MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ Lí LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH, QUẢN Lí TÀI CHÍNH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CễNG TÁC QUẢN Lí TÀI CHÍNH TẠI CễNG TY CỔ PHẦN Bấ TễNG VÀ XÂY LẮP CễNG NGHIỆP 4
1.1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1: Khái niệm 4
1.1.2: Cơ sở hỡnh thành và sự phỏt triển ngày một đa dạng quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. 5
1.1.3. Vai trũ của tài chớnh doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp. 6
1.1.4. Các tỷ lệ và chỉ tiêu tài chính cơ bản trong tài chính doanh nghiệp. 7
1.2: Nội dung cơ bản về quản lý tài chớnh 11
1.2.1: Bản chất quản lý tài chớnh doanh nghiệp. 11
1.2.2. Đối tượng của quản lý tài chớnh doanh nghiệp 13
1.2.3. Phương pháp và công cụ của quản lý tài chớnh doanh nghiệp 17
1.2.4: Cỏc nguyờn tắc quản lý tài chớnh doanh nghiệp 19
1.3. Sự cần thiết hoàn thiện cụng tỏc quản lý tài chớnh tại Cụng Ty Cổ Phần Bờ Tụng Và Xõy Lắp Cụng Nghiệp 22
1.3.1. Sự phát triển và hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. 22
1.3.2. Sự tăng trưởng cả quy mô lẫn chất lượng đảm bảo cho sự phát triển dài hạn của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TèNH HèNH TÀI CHÍNH VÀ QUẢN Lí TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP 26
2.1: Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển tương ứng với công tác quản lý tài chớnh qua từng giai đoạn phát triển của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp. 26
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng Ty Cổ Phần Bờ Tụng Và Xây Lắp Công Nghiệp. 26
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của phũng tài chính tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp. 31
2.1.3. Đặc điểm công tác quản lý tài chính tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp. 34
2.2: Thực trạng công tác quản lý tài chính trong những năm qua của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp. 35
2.2.1. Quản lý chi phí, thu nhập và lợi nhuận trong quá trỡnh sản xuất kinh doanh. 35
2.2.2. Quản lý vốn kinh doanh 39
2.2.3. Kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty 44
2.3. Đánh giá khái quát tài chính tại Công Ty Cổ Phàn Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp 44
2.3.1. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ 46
2.3.2. Một số chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của công ty 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC QUẢN Lí TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP 53
3.1: Phương hướng hoạt động của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp trong những năm tới. 53
3.2: Giải pháp ngắn hạn. 54
3.2.1. Lập kế hoạch tài chính một cách chi tiết và cụ thể, mặt khác phải thực
hiện tốt các mục tiêu tài chính đặt ra. 54
3.2.2. Tăng tính linh hoạt và khoa học giữa phũng tài chính với lónh đạo công
ty cũng như các phũng ban trong công ty. 55
3.3. Giải pháp dài hạn. 56
3.3.1. Quản lý chi phí cặt chẽ và tiết kiệm 56
3.3.2. Giải pháp huy động và sữ dụng vốn thực sự linh hoạt và hiệu quả 59
3.3.2.1. Chiến lược sữ dụng vốn của công ty 59
3.3.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức đồng thời đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực có chuyên môn và năng lực 70
KẾT LUẬN 72
Tài liệu tham khảo 74
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4029 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây lắp công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân giàu kinh nghiệm của Công ty bằng cách liên doanh, liên kết, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài (Bauer - Đức, Jiangdo..), Công ty luôn luôn đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao tay nghề, kinh nghiệm cho CBCNV nhằm nắm bắt, ứng dụng kịp thời những tiến bộ của kỹ thuật xây dựng trên thế giới áp dụng trong quá trình thi công các công trình ở Việt Nam: Công tác kéo căng thành Silô của Nhà máy xi măng, kéo căng sàn cho các Nhà chung cư, văn phòng cao tầng và công tác thi công cọc khoan nhồi….
Không chỉ trong lĩnh vực xây lắp mà với nhiều nghành nghề kinh doanh khác nhau như cho thuê thiết bị xây dựng, tư vấn đầu tư, xuất nhập khẩu … Công ty đã không ngừng khẳng định vị thế cũng như thương hiệu của mình bằng uy tín và chất lượng và mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các tổ chức tư vấn, khoa học kỹ thuật, ngân hàng trong và ngoài nước phục vụ cho kế hoạch, đường lối phát triển chung của Doanh nghiệp.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của phũng tài chớnh tại Cụng Ty Cổ Phần Bờ Tụng Và Xõy Lắp Cụng Nghiệp.
2.1.2.1.Chức năng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty tổ chức, triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn Công ty theo điều lệ Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo Pháp luật.
- Tổ chức chỉ đạo công tác tài chính hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2.2.Nhiệm vụ.
*. Công tác tài chính:
Lập kế hoạch và phương án thực hiện việc sử dụng và huy động các nguồn vốn, tài sản có hiệu quả:
Tham mưu cho lãnh đạo- Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty tổ chức, triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn Công ty theo điều lệ Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính o Công ty thực hiện chủ trương đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần.
Thực hiện việc kiểm soát sử dụng có hiệu quả vốn và quỹ của Công ty nhằm bảo toàn và phát triển vốn cho Công ty.
Thực hiện việc thành lập, sử dụng các quỹ theo quy định của hội đồng quản trị Công ty đã nêu ra.
Thực hiện báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
*. Công tác kế toán thống kê:
Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh trung thực kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh, quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Tính toán và trích nộp đúng, đủ kịp thời các khoản nộp Ngân sách, thanh toán các khoản tiền vay các khoản công nợ phải thu, phải trả.
Tổ chức xác định kiểm kê, phản ánh kết quả kiểm kê và tham mưu cho lãnh đạo Công ty các tài liệu để sử lý kiểm kê.
Tổ chức bảo quản lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán.
*. Công tác thu hồi công nợ
Thu thập các tài liệu, hoàn chỉnh hồ sơ thu nợ của khách hàng (Hợp đồng, tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng, đối chiếu và xác nhận công nợ)
Xây dựng kế hoạch thu hồi nợ tháng, quý, năm.
Lập phương án theo dõi nhóm khách hàng, phân theo hợp đồng, tổ chức quản lý hồ sơ khách nợ, theo dõi, cập nhập tài liệu, thường xuyên bổ sung diễn biến nợ của từng khách hàng vào hồ sơ.
Lập danh sách khách hàng nợ lâu, khó đòi đề xuất phương án sử lý.
*. Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài sản và nguồn vốn trong Công ty.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch sản xuất trong kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
*. Công tác lao động tiền lương
Đề xuất các phương án tiền lương, tiền thưởng và các khoản trả lương khoán sản phẩm trong Công ty. Tồng hợp phân tích tình hình sử dụng lao động, đảm bảo sử dụng hợp lý, đúng đắn quỹ tiền lương của Công ty.
Tổ chức kiểm tra hướng dẫn các bộ phận sử dụng lao động, thực hiện chế độ hợp đồng lao động, phân phối theo lao động đảm bảo tính công bằng, hợp lý, thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của Luật định.
Tổng hợp lưu trữ các tài liệu về định mức lao động, đơn giá tiền lương và tổng hợp báo cáo tình hình lao động tiền lương của toàn Công ty theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty.
*. Mối quan hệ công tác trong nội bộ Công ty
Để thực hiện các hợp đồng với khách hàng, đảm bảo tính pháp lý về bảo lãnh, tạm ứng, thanh toán, chính sách thuế thực hiện đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng, tham gia xác định giá, chế độ khuyến mãi…
Thực hiện các công việc trong phạm vi của mình.
Lập kế hoạch tài chính.
Phối hợp với các bộ phận quản lý lao động, quản lý định mức đơn giá tiền lương. Các quy chế trả lương của các bộ phận trực tiếp.
Đề xuất trong việc tuyển dụng các nhân viên kế toán trong Công ty.
Yêu cầu tất cả các đơn vị trực thuộc chuyển đầy đủ, kịp thời những tài liệu pháp quy và tài liệu cần thiết cho công tác tài chính kế toán.
Quản lý tài chính, kiểm tra tài chính đảm bảo chi tiêu đúng, xét duyệt quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước.
2.1.3. Đặc điểm công tác quản lý tài chính tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp.
Hiện nay ở Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Với hệ thống sổ sách khá đầy đủ, đồng thời sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ trưởng BTC với phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn công ty chỉ có một phòng tài chính kế toán. Tại các cơ sở thi công và trụ sở, nhân viên làm nhiệm vụ lập, thu thập, kiểm tra và định kỳ chuyển về phòng tàì chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán gồm 8 thành viên làm các công việc sau:
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng) là người phụ trách chung công việc của phòng, có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong công tác quản lý tài chính của toàn công ty. Kế toán trưởng lập kế hoạch tài chính với nhà nước, là người trực tiếp báo cáo các thông tin kinh tế, tài chính với giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền khi họ có yêu cầu.
- Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ thu thập các nghiệp vụ phát sinh về xuất nhập nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Kế toán CPSX và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh để tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán vốn thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi, thu bằng tiền mặt, séc và chuyển khoản.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ hạch toán tăng giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và BHXH làm nhiệm vụ theo dõi việc chi trả lương,thanh toán BHXH cho cán bộ CNV.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán quá trình xuất nhập thành phẩm, doanh thu bán hàng và các nghiệp vụ khác phát sinh liên quan tới tiêu thụ thành phẩm.
- Thủ quỹ: Thực hiện các khoản tiền như tạm ứng thanh toán quỹ tiền mặt, bảo quản quỹ tiền của công ty.
Các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện những công việc thuộc phần hành của mình và hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận khác trong công ty.
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Thủ quĩ
K. toán vốn thanh toán
Kế toán TSCĐ
KToán TP và tiêu thụ
K.T tiền lương và BHXH
KToán CFSX và TGTSP
Kế toán vật liệu
2.2: Thực trạng cụng tỏc quản lý tài chớnh trong những năm qua của Cụng Ty Cổ Phần Bờ Tụng Và Xõy Lắp Cụng Nghiệp.
2.2.1. Quản lý chi phớ, thu nhập và lợi nhuận trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
2.2.1.1. Quản lý chi phớ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải quan tâm và tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí này bởi lẽ nó liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bảng 1: Chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố trong 3 năm gần đây
Đơn vị: 1000đồng
Yếu tố chi phí
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ so với DT
Số tiền
Tỷ lệ so với DT
Số tiền
Tỷ lệ so với DT
1. Chi phí NVL trực tiếp
1979986
35,8%
1989499
34,4%
2467804
35,8%
2. Chi phí nhân công trực tiếp
1669872
30,1%
1680021
29%
2049761
29,7%
3. Chi phí sản xuất chung
747347
13,5%
751588
13%
876542
12,7%
Tổng cộng
4397205
66%
4421108
63,5%
5394107
65,6%
Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2005,2006, 2007
Công ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp
Giá vốn hàng bán của công ty trong năm 2005 là 4397205000 VNĐ. Giá vốn hàng bán so với tổng doanh thu còn tương đối cao. Điều này chứng tỏ công tác sản xuất kinh doanh ở công ty còn nhiều hạn chế, thiếu sót.
- Giá vốn hàng bán năm 2006 của Công ty là 4421108000 VNĐ tăng lên so với năm 1998.
- Giá vốn hàng bán năm 2007 của công ty là 5394107000 VNĐ tăng lên so với 2 năm 2005 và 2006. Điều đó cho thấy giá vốn hàng bán năm 2007 đã tăng nhanh so với doanh thu hàng bán.
Điều này chứng tỏ năm 2007, công tác thu mua nguồn nguyên vật liệu của công ty chưa được tổ chức tốt cho nên phần nào làm cho giá vốn hàng bán cao.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng là do công tác bảo quản nguyên vật liệu khâu dự trữ còn kém hiệu quả.
Đối với công ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp thì nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất là xi măng, đá, cát, sắt thép mà điều kiện bảo quản tốt nhất là ở những nơi thoáng, hệ thống chống ẩm tốt. Tuy nhiên cho đến nay hầu hết các kho bảo quản nguyên vật liệu của công ty đều là những dãy nhà cấp bốn đã cũ và xuống cấp. Vì vậy không tránh khỏi khi có những đợt mưa kéo dài đã có những lô xi măng bị hỏng trước khi đưa vào sản xuất. Đây chính là nguyên nhân làm tăng chi phí nguyên vật liệu của công ty.
Ngoài ra, chi phí nhiên liệu, động lực năm 2007 cũng tăng so với các năm 2005-2006 do xăng, dầu, điện... dùng để chạy đều tăng.
Có thể nói công tác quản lý và sử dụng chi phí nguyên vật liệu của công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Do trong năm 2007 có sự đầu tư một số TSCĐ làm tăng khấu hao nên đã làm cho chi phí sản xuất chung của công ty tăng so với 2 năm 2005, 2006.
- Đối với khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: Thực tế chi phí này năm 2007 giảm so với năm 2006 là 1610.000đ tương ứng với tỉ lệ giảm 0,17%. Đây được coi là thành tích của công ty đã biết sắp xếp, bố trí hợp lý bộ máy lao động gián tiếp, cắt giảm các cuộc hội họp không cần thiết từ đó sẽ giảm được chi phí gián tiếp trong giá thành.
2.2.1.2. Quản lý thu nhập thu được từ hoạt động của công ty
Tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng dần trong những năm gần đây. Năm 2005 tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 5734792000 VNĐ hầu hết được hình thành thì các hợp đồng sản xuất. Tuy kết quả đạt được chưa cao nhưng nó thể hiện sự cố gắng lớn vượt qua khó khăn trong nền kinh tế thị trường của công ty.
Trong năm 2006, tổng doanh thu của công ty đạt được là 5784758000 VNĐ
Đến năm 2007, tổng doanh thu của công ty đạt được là 6899996.000 VNĐ tức là tăng lên so với năm 2005, 2006. Đây là một con số đáng khích lệ song vẫn còn thấp so với chỉ tiêu toàn ngành chung. Nguyên nhân là do có tình hình biến động kinh tế trong khu vực, môi trường kinh tế khó khăn hơn, hơn nữa quy mô của công ty còn nhỏ so với nhiều đơn vị khác trong ngành.
2.2.1.3. Quản lý lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Để thấy rõ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, ta xem xét chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó thể hiện sự cố gắng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là nhân tố chủ yếu để đánh giá hiệu quả sản xuất của một doanh nghiệp.
Năm 2007 là năm nhiều thử thách đối với Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp không ít khó khăn. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2007 so với các năm 2005, và đặc biệt là so với năm 2006 là chưa thực sự tốt mặc dù sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cũng như doanh thu tiêu thụ tăng lên nhưng lợi nhuận năm 2007 lại giảm nhiều so với năm 2005, 2006.
Có thể nói lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 của công ty đạt cao nhất trong 3 năm (174613000đ), tăng 64377000 đ tương ứng với tỷ lệ tăng 58,39% so với năm 2005.
Nhưng sang đến năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm hẳn, giảm 70415000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 40,32% so với năm 2006.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như trên là chưa thực sự tốt. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp thích đáng để từ đó phấn đấu tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2.2. Quản lý vốn kinh doanh39
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn là điều kiện hàng đầu trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh của công ty, cho nên công ty phải tính đến hiệu quả sử dụng vốn, xem việc sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh của công ty ra sao để từ đó đi đến quyết định sử dụng vốn tốt hơn để có được lợi nhuận cao.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Xét về "doanh lợi vốn lưu động"
Năm 2006 là năm có mức tăng cao nhất, tăng 87,5% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đã có tiến bộ rất lớn trong việc nâng cao khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nhưng sang đến năm 2007 doanh lợi vốn lưu động giảm nhiều so với các năm trước, giảm 55% so với năm 2006.
- Xét về "chỉ số vòng quay của vốn lưu động"
Trong 3 năm (2005-2007) ta thấy năm 2006 là năm có chỉ số vòng quay của vốn lưu động quay nhanh nhất (nhưng chỉ đạt 2,67 lần/năm) tăng 21,36% so với năm 2005. Nhưng sang đến năm 2007 chỉ số này lại giảm 15,36% so với năm 2006. Điều này cho thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa tốt.
- Xét về "số ngày một vòng quay của vốn lưu động". Thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay một vòng.
Công ty đã giảm bớt được số ngày (thời gian) của một vòng quay. Đặc điểm là năm 2006 đã giảm được 28,8 ngày so với năm 2005 (từ 163,6 ngày xuống còn 134,8 ngày). Sang đến năm 2007 số ngày một vòng quay lại bị tăng lên, từ 134,8 ngày (năm 2006) lên 159,3 ngày (năm 2007).
Như vậy trong 3 năm (2005-2007), năm 2006 là năm công ty có những thành tích đáng ghi nhận trong việc sử dụng vốn lưu động. Năm 2006 về doanh lợi vốn lưu động tăng hơn 1,5 lần, số vòng quay tăng 0,47 lần và đặc biệt là thời gian của một vòng quay giảm được 28,8 ngày. Nhưng nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa tốt (số vòng quay vốn của công ty quá chậm, số ngày một vòng quay quá nhiều...)
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Xét về "doanh lợi vốn cố định"
Năm 2006 mặc dù có mức tăng cao nhất, tăng 76% so với năm 2005 (nhưng chỉ đạt 2,27%/năm). Năm 2007 doanh lợi vốn cố định giảm nhiều so với các năm trước, giảm 45% so với năm 2006. So với 2 năm 2005 và 2007 thì năm 2006 là năm công ty đã có tiến bộ trong việc nâng cao khả năng sinh lợi của vốn cố định.
- Xét về chỉ tiêu "số vòng quay vốn cố định"
Qua bảng trên ta thấy số vòng quay của vốn cố định quá chậm. Năm 2007 là năm đạt được chỉ tiêu về số vòng quay vốn cố định cao nhất trong 3 năm (2005-2007), nhưng chỉ đạt 1,07 lần/năm.
Qua kết quả trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chung (vốn cố định + vốn lưu động) của công ty chưa được tốt. Vòng quay vốn của công ty quá chậm, số ngày một vòng quay vốn lưu động quá nhiều. Doanh lợi vốn lưu động năm cao nhất chỉ đạt 5,85%, còn doanh lợi vốn cố định năm cao nhất chỉ đạt 2,27%/năm. (Con số này phản ánh cứ 100 đồng vốn sản xuất bình quân năm 2006 tạo ra được 1,63 đồng lợi nhuận ròng).
Điều đó thể hiện công ty chưa biết cách kết hợp hài hoà hai nguồn vốn với nhau để mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Theo tôi trong thời gian tới công ty cần có những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động của công ty là số vốn tối thiểu cần thiết đảm bảo cho công ty có đủ vốn để dự trữ các loại tài sản lưu động (kể cả dự trữ trong lưu thông) nhằm đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động cơ bản của công ty. Trong quá trình kinh doanh vốn lưu động là một yếu tố không thể tách rời và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần đảm bảo đủ hay thừa, thiếu vốn lưu động so với nhu cầu của quá trình kinh doanh, khả năng huy động tăng thêm vốn hay cấp thêm các nguồn vốn nào để dự trữ cho kinh doanh và việc sử dụng vốn lưu động có hợp lý và hợp pháp không là điều rất cần thiết trong công tác quản lý tài chính của công ty.
Bảng 2: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong 3 năm
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Khoản phải thu
262556800
526840027
1256876101
2. Hàng tồn kho
1259941775
1311541349
1178449755
3. TSCĐ khác
86563850
82023850
302358850
4. Nợ ngắn hạn
1192068597
1599769700
1626482683
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
416993929
320635526
1111382023
(Nguồn: Báo cáo quyết toán 2005-2006-2007 của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp )
Qua số liệu trên ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên dương tức là tồn kho, các khoản phải thu và TSLĐ khác lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho phần chênh lệch.
Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu của khách hàng
- Vốn lưu động thường xuyên
Bảng3: Vốn lưu động thường xuyên trong 3 năm
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tài sản cố định
6221754483
5486633166
6224734052
2. Vốn chủ sở hữu
6858300898
5868711032
7391209775
Vốn lưu động thường xuyên
636546415
382077866
1166475723
(Nguồn: Báo cáo quyết toán 2005-2006-2007 của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp )
- Vốn bằng tiền
Bảng 4: Vốn bằng tiền trong 3 năm
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Vốn lưu động thường xuyên
636546415
382077866
1166475723
2. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
416993828
320635526
1111382023
Vốn bằng tiền
219552587
61442340
55093700
(Nguồn: Báo cáo quyết toán 2005-2006-2007 của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp )
Qua bảng trên, ta thấy vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thuyền xuyên đều dương, điều đó chứng tỏ toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Đồng thời khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tốt. Ta thấy vốn lưu động thường xuyên lớn hơn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là không đáng kể. Tình hình tài chính như vậy là chưa thực sự tốt. Tuy nhiên giá trị tài sản cố định của công ty CP Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp còn quá nhỏ so với nhu cầu sử dụng tài sản cố định. Chính vì vậy, công ty cần phải tìm kiếm các khoản vay dài hạn để đầu tư vào máy móc thiết bị, để nâng cao tính chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
2.3. Kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty
Bảng 5: Kết cấu tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2006, 2007
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
A. Tài sản
7619253298
100
9180090293
100
1560836995
20,48
I. TSLĐ
2132620132
28
2955356241
32,19
822736109
38,57
1. Tiền mặt
212214906
2,79
217491535
2,36
5276629
2,49
2. Các khoản phải thu
526840027
6,93
1256876101
13,69
730036074
138,56
3. Hàng tồn kho
1311541349
17,24
1178449755
12,83
-133091594
-10,1
4. TSLĐ khác
82023850
1,07
302538850
3,29
220515000
268,8
II. TSCĐ
5486633166
72
6224734052
67,8
738100886
13,45
B. Nguồn vốn
761925398
100
9180090293
100
1560836995
20,4
I. Nợ phải trả
1750542266
22,8
1788880518
19,5
138338252
8,38
II. Nguồn vốn CSH
5868711032
77,2
7391209775
80,5
1422498743
23,83
(Nguồn: Báo cáo quyết toán 2005-2006-2007 của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp )
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có nhận xét sau:
Năm 2006 cơ cấu tài TSCĐ và TSLĐ chiếm tổng tài sản là 72% và 28% thì năm 2007 cơ cấu này là 67,8% và 32,19% thể hiện sự dịch chuyển theo hướng tăng của TSLĐ, cũng như TSCĐ. Như vậy, doanh nghiệp đang tăng cường đầu tư trong kinh doanh.
Đối với tài sản lưu động thì các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2007 lên đến 13,69%. Công ty đã bị chiếm dụng vốn một cách nghiêm trọng. Công ty cần có những biện pháp thu hồi tiền nợ đọng từ phía khách hàng.
Bên cạnh đó công ty đã cố gắng giải toả hàng tồn đọng trong kho. Năm 2007 hàng tồn trong kho cũng đã giảm được với số lượng lớn, giảm so với năm 2006 là 133091594 VNĐ. Nhưng nhìn chung hàng tồn kho quá cao so với tổng tài sản lưu động. Do vậy công ty cần phải có những biện pháp thúc đẩy lưu chuyển nhanh từng hàng hoá tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Về nguồn vốn
Vốn vay của công ty trong 2 năm 2006-2007 chiếm tỷ trọng không lớn (22,99% và 19,49%) trong năm 2007 đã có tăng hơn so với năm 2006 là 138338252 VNĐ. Trong đó tổng số phải trả tiền hàng chiếm tỷ lệ nhỏ, còn phần vốn vay ngân hàng lại chiếm tỉ lệ lớn. Cho nên lãi phải trả nhiều, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu rất cao thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng tăng lên (72,2% năm 2006 và 80,5% năm 2007). Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng đứng ta tự chủ về tài chính trong kinh doanh. Đây là một cố gắng vượt bậc của lãnh đạo công ty cũng như các cán bộ công nhân viên trong kinh doanh, mặc dù thị trường bê tông và xây lắp còn nhiều khó khăn.
2.3. Đỏnh giỏ khỏi quỏt tài chớnh tại Cụng Ty Cổ Phàn Bờ Tụng Và Xõy Lắp Cụng Nghiệp
2.3.1. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ
*. Phân tích tình hình vốn phải thu
Các khoản phải thu trong năm 2007 tăng so với 2 năm trước đây và tăng lên một cách đáng kể so với năm 2005. Điều này cho thấy công tác quản lý tài chính tại công ty là chưa tốt, công ty đang rơi vào tình trạng bị chiếm dụng vốn lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu của khách hàng tăng lên. Năm 2007 khoản phải thu của khách hàng lên tới 1099968362 VNĐ chiếm tỷ trọng 87,5% trong tổng số công nợ phải thu. Đây là vấn đề còn tồn tại trong công tác tài chính của công ty. Mặc dù đã có cố gắng trong công tác thu nợ, nhưng trong 3 năm gần đây số thu hồi được không nhiều. Do đó, số tiền khách hàng chiếm dụng vốn của công ty còn cao. Tuy nhiên, với đặc thù là một công ty sản xuất kinh doanh trong ngành sản xuất bê tông và xây lắp công nghiệp, hoạt động trong thị trường có cạnh tranh cao, hơn nửa sự hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp, các khách hàng phần lớn là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào quá trình giải ngân, vào vốn hổ trợ của nhà nước, của chủ đầu tư. Do đó quá trình thu hồi công nợ là rất khó khăn.
Tóm lại, trong thời gian tới công ty cần xem xét nghiêm túc các khoản tài chính phải thu, tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
*. Phân tích các khoản phải trả
Trong năm 2005 khi các khoản thu hồi nợ của công ty giảm thì các khoản nợ lại tăng cao tăng 189595988 VNĐ so với năm 2006 và tăng 151237736 VNĐ so với năm 2007. Con số này phản ánh tình hình công ty chiếm dụng vốn kinh doanh của các đơn vị khác. Để làm rõ hơn, ta cần đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
+ Công ty không có các khoản vay dài hạn.
+ Vay ngắn hạn (nguồn vốn chủ yếu từ ngân hàng). Năm 2006 vốn vay từ ngân hàng đã giảm đi 600000 VNĐ so với năm 2005. Đây là dấu hiệu đáng mừng, điều đó chứng tỏ công ty đã tích cực chiếm dụng vốn hợp pháp, thu hồi vốn công nợ để bổ xung vào vốn kinh doanh. Từ đó tránh phải vay nguồn vốn ngắn hạn từ ngân hàng, tăng lợi nhuận lên vào năm 2006 từ việc tránh phải trả lãi.
Sang đến năm 2007 vốn vay từ ngân hàng lại tăng lên so với năm 2006, tăng 40.000.000 VNĐ so với năm 2006. Nhưng điều quan trọng hơn, trong tình hình kinh doanh khó khăn, các ngân hàng xiết chặt các khoản vay nợ, công ty đã điều chỉnh lại phương hướng kinh doanh, qua đó đã vượt qua khó khăn, từng bước đưa công ty phát triển.
+ Phải trả cho người bán
Trong điều kiện bị chiếm dụng vốn kinh doanh, công ty đã tìm cách bù đắp nguồn vốn kinh doanh của mình bằng việc chiếm dụng vốn của người bán. Nhưng trên thực tế số tiền chiếm dụng hợp pháp mà công ty có được từ phía người bán năm cao nhất chỉ lên tới 99.783.388 VNĐ (vào năm 2007). Việc chiếm dụng vốn hợp pháp là việc làm bình thường của các doanh kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Điều này cũng chứng tỏ công ty chưa có uy tín cao trong lĩnh vực kinh doanh.
+ Người mua trả tiền trước
Khoản chiếm dụng này vào năm 2006 tăng cao nhất trong 3 năm, nhưng chỉ đạt 24925000 VNĐ. Điều này nói lên công ty chưa thực sự có chính sách kinh doanh hợp lý. Trong đi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10043.doc