Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về ngân hàng và công tác thẩm định các DAĐT trong lĩnh vực CNCB tại Chi nhánh NHCT Ba Đình- Hà nội. 6
I.Giới thiệu chung về Chi nhánh NHCT Ba Đình – Hà nội. 6
1.Lịch sử hinh thành và phát triển 6
2.Cơ cấu tổ chức 7
3.Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. 9
3.1Tình hình huy động vốn 10
3.2.Hoạt động tín dụng 12
3.3.Hoạt động thẩm định và công tác quản lý rủi ro: 14
3.4.Nghiệp vụ bảo lãnh: 15
3.5.Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: 15
3.6.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: 16
3.7.Công tác tiền tệ kho quỹ: 16
3.8.Các hoạt động khác: 17
II .Khái quát về công tác cho vay theo các dự án đầu tư nói chung tại Chi nhánh. 18
1.Về đối tượng cho vay 18
2.Về điều kiện cho vay theo dự án. 18
3.Về hạn mức và thời hạn cho vay: 19
4.Mức lãi suất áp dụng với loại hình cho vay theo dự án. 20
5.Quy trình cho vay theo DAĐT tại chi nhánh. 21
III- Khái quát về công tác thẩm định các DAĐT nói chung tại Chi nhánh 22
1.Quan điểm, mục đích công tác thẩm định DAĐT vay vốn nói chung tại CN NHCT Ba Đình – Hà nội. 22
2.Khái quát về các DAĐT được thẩm định tại Chi nhánh. 24
Chương II: Thực trạng thẩm định DAĐT vay vốn trong lĩnh vực Công nghiệp chế biến tại chi nhánh. 28
I. Khái quát về đặc điểm và số lượng của các dự án vay vốn trong lĩnh vực CNCB tại CN. 28
1. Vài nét về ngành công nghiệp chế biến (CNCB) nói chung. 28
2. Đặc điểm các DAĐT trong lĩnh vực Công nghiệp chế biến tại CN NHCT Ba Đình- Hà nội. 29
3.Phương pháp thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực CNCB tại chi nhánh. 33
4.Quy trình thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực CNCB tại Chi nhánh. 36
5.Nội dung công tác thẩm định các DAĐT trong lĩnh vực CNCB tại Chi nhánh NHCT Ba đình. 37
5.1.Kiểm tra tính đầy đủ cả bộ Hồ sơ: 38
5.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 39
5.3. Thẩm định dự án đầu tư 41
6.Ví dụ minh họa công tác thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực CNCB tại NHCT Ba đình. 49
II.Đánh giá công tác thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực CNCB tại CN. 75
1. Những mặt tích cực đạt được. 75
2.Những mặt còn hạn chế trong công tác thẩm định. 78
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các DAĐT trong ngành CNCB tại CN NHCT Ba Đình. 81
I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới. 81
1.Về nguồn vốn: 81
2.Dư nợ cho vay nền kinh tế: 81
3.Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh Ba Đình 82
II-Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định DA ĐT vay vốn nói chung và trong lĩnh vực CNCB nói riêng tại CN NHCT Ba Đình. 82
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 87
Lời mở đầu
Trước bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang khủng hoảng trầm trọng, nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực nhất định. Ngành ngân hàng nói riêng cũng không nằm ngoài những diễn biến đó.Tuy nhiên, chính trong giai đoạn này mới là lúc những mặt yếu kém, những định hướng không thực sự tích cực của nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động tại CN NHCT Ba Đình nói riêng cũng sẽ biểu hiện rõ ràng hơn hết. Nhận thức được vấn đề đó, với nỗ lực đóng góp chung vào mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Chi Nhánh đã có những thay đổi và định hướng cụ thể từng bước đi, chiến lược cạnh tranh để mở rộng và tiếp tục khẳng định uy tín của mình.
Ngay trong thời kỳ khủng hoảng này, các tổ chức nói chung không chỉ chống đỡ với những khó khăn mà còn phải có sẵn những định hướng đầu tư hợp lý để bắt kip nhanh chóng chu kỳ đi lên của nền kinh tế. Đánh giá nhìn nhận các ngành một cách toàn diện cũng là một việc cần phải làm để ngành ngân hàng nói chung có thể đảm đương tốt nhiệm vụ luân chuyển, phân phối vốn trên thị trường. Có thể thấy, khi nền kinh tế đi vào ổn định sau khủng hoảng, ngành Công nghiệp chế biến (CNCB) sẽ có được những bước phát triển nợ rộ nhất định; đây được coi là một thị trường tiềm năng cho vay trung và dài hạn, đây cũng sẽ là một thị trường lợi thế với Chi Nhánh do có thể tận dụng tối đa lợi thế về uy tín và quan hê tín dung với nhiều khách hàng lâu năm.
Xem xét về các dự án vay vốn chung tại chi nhánh, các dự án trong lĩnh vực CNCB chiếm phần đông số lượng dự án xin vay vốn tại chi nhánh nhưng quy mô tín dụng còn xếp hạng hai sau lĩnh vực Xây dựng .Điều đáng nói là chất lượng tín dụng của nhóm này cũng chỉ có nợ thuộc nhóm I và nhóm II.Chính vì vậy, mục đích lớn nhất của bài viết này là Tập trung vào phân tích và chỉ ra những điểm cần quan tâm chủ yếu trong lĩnh vực CNCB thông qua việc phân tích đặc điểm ngành, qua DAĐT trong ngành nói chung, để từ đó giúp cho Công tác TĐDA trong lĩnh vực này nói riêng có thể tiến hành nhanh chóng và đảm bảo hiệu quả cao.
Bài viết có đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án vay vốn trong
100 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1984 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực Công nghiệp chế biến tại Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là những xem xét đầu tiên tư cách pháp lý của khách hàng và dự án và cũng là quá trình thu thập những thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho nội dung thẩm định phía sau. Đồng thời đây cũng là quá trình mà sau khi xem xét sơ bộ Hồ sơ, cán bộ tín dụng có thể tìm hiểu cụ thể hơn những vấn đề còn khúc mắc bằng cáchctiếp xúc trực tiếp với khách hàng vay vốn.
5.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
Đây là nội dung thẩm định tiếp theo đóng vai trò quan trọng, đưa ra những đánh giá được năng lực, uy tín của Chủ đầu tư, giúp ngân hàng đánh giá được khả năng thực hiện dự án và khả năng trả nợ của khách hàng.
5.2.1. Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng:
Để thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng, ngân hàng sẽ yêu cầu các loại giấy tờ như sau:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp
+ Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân).Nêu tóm tắt điều lệ như quyền hạn nghĩa vụ về tài chính của DN đó.
+ Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc
+ Đăng ký kinh doanh: nêu rõ mặt hàng kinh doanh của cty.
+ Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh).
Trên cơ sở các bộ giấy tờ đã tiếp nhân, cán bộ tín dụng đưa ra kết luận cụ thể. Công việc này tương đối đơn giản và nhanh chóng, nhưng là bắt buộc.
5.2.2. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
+ Bước 1: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính
Đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, đảm bảo cho các tính toán sau này, tránh tình trạng các khách hàng có những sửa đổi để có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng.
+ Bước 2 : Phân tích đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.
Xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Nội dung này được thực hiện thông qua việc phân tích về sản phẩm của công ty, thi phần sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trường, chính sách khách hàng, quan hệ tín nhiệm với các khách hàng lâu nămTừ đó đưa ra kết luận, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tốt hay xấu, triển vọng như thế nào trong tương lai
Xem xét tình hình tài chính công ty :
Xem xét tình hình tài chính công ty cho phép cán bộ tín dụng đánh giá năng lực về vốn, về tài sản để đảm bảo cho khả năng thực hiện dự án và trả nợ ngân hàng. Nguồn tài liệu sử dụng chủ yếu là các Báo cáo tài chính ( 3 năm gần nhất ), các báo cáo kiểm toán, cùng với nguồn thông tin từ trung tâm Thông tin tín dụng CIC, các thông tin cần thiết khác ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp như chi tiết phải thu, phải trả, chi tiết hàng tồn kho, chi tiết TSCĐ.chi tiết các khoản nợ vay các tổ chức tín dụng..
Nội dung thẩm định năng lực tài chính của khách hàng sẽ tập trung vào phân tích các chỉ tiêu , chỉ số tài chính cụ thể như:
- Về nguồn vốn : Nguồn vốn chủ sở hữu: so sánh với các giai đoạn; Nguồn vốn kinh doanh: Tăng giảm ra sao?Nguyên nhân tăng giảm; Nguồn bổ sung là gì?..
- Nợ phải trả : Đánh giá mức độ tăng giảm qua các thời kỳ, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn
- Về tài sản: sử dụng một số chỉ số như:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp. Nếu lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nhưng nếu nó quá cao thì doanh nghiệp có rất nhiều khảon phải thu, hàng tồn kho và có quá nhiều tiền nhàn rỗi.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Tôn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này chỉ ra khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tại doanh nghiệp.
Hệ số tài sản cố định =
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài sản cố định sử dụng để đánh giá mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn.
Và một số hệ số khác như: Hệ số nợ ( tài sản nợ / vốn chủ sở hữu ) ; Hệ số vốn chủ sở hữu (Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn)
Ví dụ :Khi khách hàng vay vốn triển khai các dự án CNCB có một đơn vị đã có thời gian hoạt động lâu dài thì cán bộ tín dụng sẽ dựa vào các Báo cáo tài chính ( ba năm gần nhất), các kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài chính , các hợp đồng tín dụng liên quan đến nguồn vốn có thể huy động được cho dự án để từ đó đưa ra kết luận về khả năng thực hiện dự án và khả năng trả nợ được hay không.
Trường hợp chủ đầu tư dự án CNCB là một pháp nhân mới được thành lập để triển khai dự án, thì cán bộ tín dụng sẽ xem xét năng lực tài chính của chủ đầu tư,nguồn vốn tự có đưa vào dự án ( nguồn ở đâu: tài sản cá nhân chủ đầu tư, hay nguồn vôn tài trợ từ một tổ chức khác..), các giấy tờ cam kết khi huy động thêm nguồn vốn góp ngoài.
5.2.3. Thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tài chính khác.
Với bất cứ khách hàng vay vốn nào, cán bộ tín dụng đều phải kiểm tra các thông tin loại này. Khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng trước đó chưa? Quan hệ tốt không? Có lịch sử nợ xấu không? Với các tổ chức tín dụng khác ra sao..
Kết thúc nội dung thẩm định khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng đưa ra nhận xét về khách hàng với những tiêu chí làm căn cứ có thể chấp nhận cho vay gồm: uy tín khách hàng, tiềm lực tài chính, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo của khách hàng.
Sau khi quá trình thẩm định khách hàng cho kết quả khả quan, khi đó bước tiếp theo sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
5.3. Thẩm định dự án đầu tư
5.3.1.Xem xét, đánh giá sơ bộ các nội dung quan trọng của dự án:
- Mục tiêu đầu tư của dự án: dự án CBCB là dự án đầu tư mới hay đầu tư mở rộng, thay thế.
- Sự cần thiết đầu tư dự án: trả lời câu hỏi nhu cầu của nền kinh tế, của thị trường có mở ra cơ hội cho những dự tính đưa ra trong dự án không?
- Quy mô đầu tư : quy mô đầu tư lớn hay nhỏ, có phù hợp và cần thiết với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thị trường và ngành nghề triển khai hay không?
- Quy mô vốn đầu tư : Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, phương án nguồn vốn để thực hiện dự án: lượng vốn tự có bao nhiêu, đi vay và huy động bao nhiêu
- Về tiến độ triển khai thực hiện dự án:
5.3.2. Thẩm định các căn cứ pháp lý của dự án
Nội dung này được thực hiện thông qua việc xem xét các giấy tờ pháp lý đòi hỏi cho 1 dự án như: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ( nếu có); báo cáo nghiên cứu khả thi, Giấy chứng nhận đầu tư, Các quyết định văn bản cần thiết, các loại hợp đồng kinh tế
5.3.3.Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án.
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên trong phần thẩm định dự án trong lĩnh vực CNCB. Dự án phải đảm bảo đươc tính hợp lý và thuyết phục về sản phẩm của dư án, khả năng tiêu thụ của sản phẩm mới có thể có tính khả thi. Cán bộ tín dụng sẽ dựa trên Hồ sơ dự án, xem xét sản phẩm của dự án, tìm kiếm thông tin và đưa ra các đánh giá theo các nội dung vể nhu cầu sản phẩm của dự án trên cơ sở quan hệ cung cầu, tín hiệu thị trường đối với sản phẩm đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ với sản phẩm, nhận định về tính cân thiết và tính hợp lý của dự án : sự cần thiết phải đầu tư, sự hợp lý của quy mô đầu tư, sự hợp lý của việc triển khai thực hiện đầu tư.
Tiếp theo là xem xét tổng quan về nguồn cung sản phẩm trên thị trường hiện nay.Có thể thấy, sản phẩm của ngành CNCB chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu đầu tiên của xã hội, sau đó một phần là nguồn cung đầu vào cho các quá trình sản xuất khác. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, có ngành CNCB đã có thể đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và hướng ra xuất khẩu, song vẫn còn có ngành mới chỉ phát triển ở những bước đầu. Do vậy đánh giá nguồn cung sản phẩm trước hết phải xem xét các vùng lân cận đặt dự án và đặc biệt thị trường tiêu thụ sản phẩm, không chỉ quanh khu vực mà còn phải có cái nhìn tổng quan về toàn ngành đang định đầu tư không chỉ với các doanh nghiệp trong nước, mà còn phải xem xét khả năng nhập khẩu sản phẩm từ các nước trong khu vực ,chính sách giá trong tương lai..
Do thị trường của các sản phẩm của ngành CNCB mang tính linh động, phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và có thể hướng tới nhiều loại thị trường, việc phân tích tình hình cung cầu sản phẩm CNCB phải được tập trung nhiều hơn, có sự tổng hợp nhiều nguồn thông tin hơn và ở mức độ rộng hơn so với các ngành như ngành xây dựng. Sản phẩm của ngành xây dựng là cụ thể, là ít di động và tập trung phần lớn tại khu vực xung quanh dự án mà thôi.
Nói chung, tính đột phá trong các sản phẩm của các dự án CNCB là rất ít, chủ yếu dự án ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn với nguồn cung không đủ hiện nay nên khi phân tích tới khía cạnh thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án, cần có những so sánh khách quan về hình thức mẫu mã, chất lượng và giá thành sản phẩm tại thị trường mà dự án hướng tới. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải cập nhật và tìm kiếm các thông tin và các loại sản phẩm từ nhiều nguồn khác nhau ở mức độ nhất định. Đây cũng thực sự là một yêu cầu không dễ có thể đạt được.
Một tiêu chí nữa cần phải đáp ứng được với 1 dự án trong lĩnh vực CNCB đó là tính khả thi về việc tiêu thụ sản phẩm. Các giải pháp về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối phải có tính thuyết phục cao. Điều này cũng tùy thuộc vào tính chất sản phẩm của dự án, có thể tiêu thụ như thế nào, việc xây dựng mạng lưới phân phối có thuận lợi như thế nào trước sức cạnh tranh của các đối thủ trong ngành
Phần cuối nội dung thẩm định về thị trường sản phẩm, cần cập nhật và đưa ra được những dự báo về công suất có thể tiêu thụ sản phẩm của dự án và giá thành sản phẩm ,mức độ biến động giá cả trong tương lai để làm tiền đề cho khâu thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án sau này.
5.3.4. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án.
Đặc thù của ngành CNCB là nhờ tác động của công nghệ máy móc để biến các nguyên liệu đầu vào thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Do vậy, nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án phải được dự tính theo suốt vòng đời của dự án. Khi thẩm định nội dung này, cán bộ tín dụng phải xem xét tính hợp lý về nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hàng năm và giải pháp duy trì và lựa chọn vùng nguyên liệu, nhà cung câp nguyên liệu cho dự án có đảm bảo an toàn không? Đồng thòi cũng phải xem xét yếu tố giá cả ( đăc biệt nếu nguyên liêu nhập khẩu) để có căn cứ tính toán chỉ tiêu hiệu quả dự án về sau. Nguồn thông tin có thể câp nhật từ Hồ sơ dự án, các dự án tương tự, các báo cáo triển vọng ngành
5.3.5. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
Trước hết về địa điểm xây dựng dự án cần đánh giá trên yêu cầu đầu tiên cần đăt ra với các dự án CNCB là gần vùng, khu vực cung cấp nguyên liệu, giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuậ thuận tiện và gần nơi tiêu thụ sản phẩm càng tốt
Tiếp đó là các nội dung về kỹ thuật cần xem xét như Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án có phù hơp với điều kiện và công suất thiết kế của dự án hay không?.
Đặc biệt với các dự án trong lĩnh vực CNCB, công nghệ sản xuất là yếu tố quyết định tới chất lượng và công suất cũng như sức cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm dự án. Hơn nữa, tổng mức đầu tư của các dự án loại này thường tâp trung vào máy móc thiết bi sản xuất. Do đó, đánh giá về công nghiệ thiết bị dự án lựa chọn phải được thẩm định kỹ lưỡng.Xem quy trình công nghệ có tiên tiến không? ở mức độ nào?Có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không?Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không?Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không?. Kết quả này sẽ là căn cứ cho việc dự đoán tổng mức đầu tư, chi phí của dự án.
Về nội dung Môi trường và PCCC: Đây là yêu cầu bắt buộc với tất cả các dự án. Tuy nhiên, các dự án CNCB luôn có môt lượng chất thải rất lớn, nhất là ở các ngành chế biến lương thực thực phẩm, hóa chấtMà phần lớn, nguồn thải này đều có các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước, nguồn đất và không khí rất lớn. Nên các giải pháp về môi trường và PCCC của dự án CNCB cũng cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng. Nếu đang trong quá trình vận hành chưa trả hết nợ vay ngân hàng mà nhà máy hay đơn vị vi phạm gây ô nhiễm môi trường, bị đình chỉ hoạt động, cũng là môt rủi ro thu hồi vốn tín dụng.Tuy nhiên, nội dung này đòi hỏi nhiều về kiến thức am hiểu môi trường, hóa chất nên phần lớn,chất lượng thẩm định nội dung này chỉ dừng ở mức độ xem xét có hay không có giải pháp môi trường, và phê duyệt của Bộ khoa học công nghệ môi trường cấp cho dự án.
5.3.6.Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
5.3.6.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
a ,Tổng vốn đầu tư dự án:
Nhìn chung, tổng vốn đầu tư của các dự án CNCB đều dựa trên cơ sở các chi phí xây dựng cơ bản, chi phí mua sắm máy móc thiết bị và các chi phí dự phòng, thêm nữa là nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo cho hoạt động của dự án.
Thông thường với các dự án CNCB, tổng vốn đầu tư thường bao gồm các khoản chi phí về Máy móc thiết bị, chi phí xây lắp, chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu ban đầuĐể có thể xem xét tính hợp lý của khoản mục này, cán bộ thẩm định phải làm tốt các nội dung thẩm định về thị trường, về máy móc thiết bị, về dự đoán các khoản mục chi phí phát sinhtừ đó đưa ra kết luận xem liệu tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý chưa? đã tính toán đầy đủ các khoản cần thiết chưa?
Đa phần các chủ đầu tư có xu hướng làm gia tăng nhu cầu vốn để làm cho dự án có tính hiệu quả hơn. Đối mặt với vấn đề này, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định trên phương diện khách quan với những nhận định đôi khi phải chủ quan theo kiến thức và kinh nghiêm của mình.
b , Nguồn vốn đầu tư:
Với tổng mức đầu tư được xác đinh như vây, nội dung thẩm định cần thiết tiếp theo là xem xét từng loại nguồn vốn tham gia và tài trợ cho dự án có đảm bảo hay không trên cơ sởcác hợp đồng tín dung cam kết góp và tài trợ vốn như thế nào?. Mức độ ổn định và an toàn của các nguồn vốn ra sao?.
5.3.6.2.Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án:
Đây là nôi dung có ý nghĩa nhất để thuyết phục ngân hàng cho ra quyết định cho vay hay không. Song đây cũng là kết quả của các nội dung thẩm định trước đó về thị trường, về máy móc, chi phí
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, Chi nhánh xây dựng và sửu dụng các nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:
a.Chỉ tiêu NPV: Giá trị của NPV cho biết chi phí cơ hội của vốn đầu tư, xác định xem kết quả việc sử dụng nguồn lực - chủ yếu là vốn - cho dự án có mang lại lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không.
NPV = Hoặc NPV =
Trong đó :
Bt và Ct: thu nhập và chi phí của dự án năm thứ t.
(Bt – Ct) hay CFt: dòng tiền ròng của dự án năm thứ t
n: số năm tính từ thời điểm đầu tư đến khi kết thúc dự án .
r: mức lãi suất cho vay với dự án .
Ngân hàng chỉ chấp nhận những dự án nào có NPV > 0 và dự án nào có
NPV < 0 sẽ bị loại.
b. Chỉ tiêu IRR: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR- Internal Rate of Return) là chỉ tiêu dùng đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một DA. Về mặt kỹ thuật, IRR của một DA là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0.
Thông thường, IRR được tính bằng phương pháp nội suy tuyến tính, tức chọn hai mức lãi suất chiết khấu: r1, r2 sao cho NPV(r1) > 0và NPV (r2) <0.Chênh lệch giữa hai tỷ lệ chiết khấu càng ít thì việc nội suy IRR càng chính xác (thông thường mức chênh lệch không quá 0,05).
IRR =
Sau đó có thể tính IRR theo công thức :
Chỉ số IRR cho biết tỷ lệ sinh lời cần thiết của một DA. Nó chính là chi phí vốn bình quân cao nhất mà một nhà đầu tư có thể chấp nhận được mà không bị thua thiệt (NPV 0). Ngân hàng chấp nhận cho vay nếu dự án có IRR mức lãi suất ngân hàng dự tính.
c.Điểm hoà vốn.( Sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn)
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn (không lỗ, không lãi)
Q
Sản lượng hoà vốn:
R
Doanh thu hoà vốn:
Trong đó:
FC: Tổng chi phí cố định
VC: chi phí biến đổi một sản phẩm
P: giá bán đơn vị sản phẩm
Với các dự án trong lĩnh vực CNCB, tiêu chí điểm hoàn vốn là một chỉ tiêu có thể áp dụng hiệu quả để làm căn cứ kết luận cho tính hiệu quả của dự án. Các dự án có điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt.
d.Thời gian hoàn vốn: (P.P:Payback Peried)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu
Theo đó,dự án có thời gian hoàn vốn càng nhỏ càng tốt.Ngân hàng chỉ lưa chọn những dự án có T< số năm trong vòng đời của dự án
NPV
T
(Bt - Ct)
=
∑
=
0
t
( 1+r)t
Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ :
+ Nguồn trả nợ hàng năm: từ nguồn lợi nhuận và trích khấu hao
+Hệ số khả năng trả nợ
Hệ số khả năng trả nợ =
Nguồn trả nợ
Nợ đến hạn trả
( tính cho từng năm)
Hệ số này càng cao càng tốt và phải ≥1 .
+ Thời gian hoàn trả vốn vay: T
Từ các nhóm chỉ tiêu trên, rút ra kết luận đánh giá về tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
5.3.7. Phân tích rủi ro dự án
Nội dung phân tích gồm có phân loại rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
+ Rủi ro về cơ chế chính sách: là tất cả những bất ổn tài chính, chính sách ở khu vực thực hiện dự án.
+Rủi ro về thị trường : gồm thị trường đầu vào (nguồn cung cấp, giá cả,..), thị trường đầu ra (sản phẩm có phù hợp, có sức cạnh tranh..)
+ Rủi ro về kỹ thuật, vận hành bảo trì: Đây là rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với nhưng thông số thiết kế ban đầu.
+ Rủi ro về môi trường và xã hội: có thể là những tác động tiêu cực đối với môi trường và người dân xung quanh
+ Rủi ro kinh tế vĩ mô: những biến động do tỷ giá hối đoái; lạm phát, lãi suất.
Trên đây là những nội dụng cơ bản khi tiến hành phân tích thẩm định dự án đầu tư trong lĩnh vực CNCB. Kết với điều kiện, yêu cầu cụ thể mà khi triển khai, các CBTD có thể áp dụng một cách linh động cho hiệu quả nhất.
5.3.8. Thẩm định tài sản đảm bảo:
Để thẩm định được tài sản đảm bảo cho dự án, cán bộ tín dụng dựa vào các nguồn thông tin liên quan như: Hồ sơ dự án, thông tin do khách hàng cung cấp, các giấy tờ có giá do cơ quan có thẩm quền cấp, thông qua khảo sát thực tế và các nguồn khác..
Theo đó, nôi dụng thẩm định tài sản đảm bảo gồm :
+ Thẩm định tính pháp lý của các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản
+Xem xét nguồn gốc tài sản. đặc điểm của tài sản.
+Tài sản hiện nay có nằm trong diện tranh chấp hay không?
+Kiểm tra xem tài sản có được phép giao dịch hay không?
+Tài sản có dễ bán, dễ chuyển nhượng hay không?
+Có bảo hiểm tài sản không?
Công việc tiếp theo và có ý nghĩa quyết định đó là xác định giá trị tài sản bảo đảm .
Cán bộ tín dụng phân tích tài sản sẽ xem xét phân loại tài sản: Tài sản là quyền sử dụng đất ( sẽ xác định theo quy định của Nhà nước ) ; và tài sản không phải quyền sử dụng ( tiền, kim loại quý, giấy tờ có giá, máy móc, kim loại)
Kết luận : Tài sản đảm bảo có đủ điều kiện để cấp tín dụng không? Cụ thể chi tiết về tài sản đảm bảo sẽ được nêu rõ trong Hợp đồng tài sản đảm bảo sau này.
6.Ví dụ minh họa công tác thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực CNCB tại NHCT Ba đình.
Dưới đây là một minh họa cụ thể quá trình từ khi tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định các nội dung cần thiết và trình duyệt lãnh đạo Chi nhánh để ra quyết định cho vay của 1 dự án trong lĩnh vực CNCB.
Tóm tắt dự án:
Tên dự án: Xây dựng nhà máy sản xuất bao bì corton công suất 28.512.000 m2/ năm.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Xuân Mai
Hình thức đầu tư: Xây dựng và mua sắm mới.
Đơn vị triển khai dự án: Chủ đầu tư sẽ thành lập Công ty cổ phần Xuân Mai tại KCN Phố Nối B, có tên là Công ty cổ phần Xuân Mai để triển khai dự án và thực hiện dự án.
Địa điểm đầu tư: khu công nghiệp Phố Nối B, tỉnh Hưng Yên
Sản phẩm của dự án: Sản xuất bao bì CARTON 5 lớp và 3 lớp.
Tổng vốn đầu tư: 95.108.761.621VNĐ
Nguồn vốn đầu tư: Bằng vốn tự có, huy động và vốn vay Ngân hàng
Vốn tự có và huy động: 34.575.044.601 đồng
Vốn vay Ngân hàng: 60.553.717.020 đồng.
* Quy mô, công suất thiết kế của dự án:
Bìa carton 5 lớp: 46.080 m2/ngày
Bìa carton 3 lớp: 57.600 m2/ngày
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, công tác thẩm định sẽ được tiến hành tuần tự theo các nội dung thẩm định đã trình bày ở trên.Cụ thể như sau:
A-THẨM ĐỊNH VỀ KHÁCH HÀNG VAY VỐN.
Giới thiệu khách hàng
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Xuân Mai.
Địa chỉ:Khu công nghiệp Phố Nối B, tỉnh Hưng Yên.
Giấy chứng nhận đầu tư số 062071000039 do BQL các khu công nghiệp Hưng Yên cấp ngày 18/04/2007.
Điện thoại: 03103.845679
Tài khoản tiền gửi: 102010000123456 tại Chi nhánh NHCT Ba Đình
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Sản xuất bột giấy, giấy và bìa
Đại lý mua b án, ký gửi hàng hoá
Dịch vụ thiết kế nội thất
Sản xuất đồ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học.
Xây dựng các công trình dân dụng
Xây dựng các công trình công nghiệp
Mua bán thiết bị văn phòng( máy tính, phần mêm máy tính, thiết bị ngoại vi như máy in, photocopy, két sắt, vật tư ngành in)
Sản xuất đồ gia dụng dùng điện
Sửa chữa, bảo hành hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, điều hoà không khí
In bao bì, nhãn mác.
Vốn điều lệ đến thời điểm gần nhất: 10.000.000.000 đồng.
Vốn đăng ký kinh doanh đến thời điểm gần nhất: 10.000.000.000 đồng.
Người đại diện: Ông Hoàng Duy Hưng Chức vụ: Tổng giám đốc.
Cơ cấu, mô hình tổ chức:
Loại hình khách hàng: Công ty cổ phần.
Số lượng lao động dự kiến: 350 người.
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân của công ty Cổ phần Xuân Mai là Nhà máy sản xuất Bao bì Xuân Mai- Chi nhánh Hưng Yên thuộc Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Xuân Mai. Công ty TNHH TM&SX Xuân Mai thành lập từ năm 1998, đầu tiên kinh doanh lĩnh vực nội thất sau đó mở rộng hoạt đông sản xuất kinh doanh mặt hàng điện lạnh và sản xuất bao bì với sự ra đời của nhà máy Bao bì Xuân Mai – Chi nhánh Hưng Yên vào năm 2000.Do nhu cầu sản xuất mặt hàng bao bì ngày càng phát triển theo sự phát triển của nền kinh tế và uy tín đã có qua nhiều năm hoạt động trên thị trường, việc thành lập môt nhà máy mới với công suất thiết kế 28.512 triệu m2/năm là cần thiết trên cơ sở xây dựng nhà máy mới và mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các sản phẩm bao bì.
Bộ máy quản lý: Sau khi đi vào hoạt động, ban lãnh đao nhà máy mới sẽ bao gồm toàn bộ ban lãnh đạo của công ty TNHH TM&SX Xuân Mai- Chi nhánh Hưng Yên cũ.Ban lãnh đạo gồm:
+ Ồng: Hoàng Duy Hưng, chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc
Công ty Cổ phần Xuân Mai; là Phó giám đốc Công ty TNHH TM & SX Xuân Mai và là Tổng giám đôc Nhà máy sản xuất Bao bì Xuân Mai- chi nhánh Hưng Yên từ khi thành lập. Ông Hưng là người có kinh nghiệm lâu năm và năng lực cao trong hoạt động điều hành quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Bà Trần Thị Mai, thành viện hội đồng quản trị, nguyên Giám đốc công tyy TNHH TM & SX Xuân Mai từ khi thành lập. Bà Mai là cử nhân luật, có kinh nghiệm lâu năm trong điều hành và quản lý.
+Ông Dương Chí Tài, quản đốc phân xưởng, nguyên là Phó giám đốc công ty TNHH TM&SX Xuân Mai- Chi nhánh Hưng Yên. Ông Tài giữ vai trò quản đốc phân xưởng, phó giám đốc chi nhánh Hưng Yên kể từ năm 2001. Ông Tài đã có kinh nghiệm lâu năm về vân hành phân xưởng, nhà máy.
Xem xét khách hàng trong mối quan hệ với một nhóm khách hàng có liên quan.
+ Công ty TNHH TM&SX Xuân Mai hiện đang là bạn hàng chiến lược
của môt số công ty và tâp đoàn lớn như: Tâp đoàn Hòa Phát, Công ty Vinamilk, công ty Hanoimilk, công ty dầu thực vật Cái Lân, công ty dầu Tường An, công ty nước giải khát Sài Gòn Ban lãnh đạo của công ty cổ phần Xuân Mai đều là thành viên cốt cán trong ban lãnh đạo công ty TNHH TM&SX Xuân Mai, nên khi nhà máy đi vào hoạt động, các mối quan hê trên vẫn tiếp tục được duy trì và củng cố.
+Bản thân bà Trần Thi Mai , thành viên Hội đồng quản trị công ty Cổ phần Xuân Mai cũng là một cổ đông chiến lược của Tập đoàn Hòa Phát, công ty sữa hanoimilk.
Hồ sơ khách hàng
Hồ sơ pháp lý
-Giấy chứng nhận đầu tư số 06207100003 do ban quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên cấp ngày 18-04-2007.
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
-Biên bản họp hội đồng thành viên về việc:
-Thành lập công ty cổ phần Xuân Mai để quản lý và triển khai DAĐT
-Bổ nhiệm giám đốc là ông Hoàng Duy Hưng.
-Phê duyệt dự án đầu tư nhà máy sản xuất và in bao bì carton Xuân Mai
-Cam kết góp vốn của các cổ đông để thực hiện dự án.
-Điều lệ công ty cổ phần Xuân Mai.
2.2 .Hồ sơ, tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính
Do công ty mới được thành lập đầu năm 2007 nên chưa có báo cáo tài chính tuy nhiên hiện nay công ty đã có các chứng từ chứng minh vốn góp và phần vốn đã đưa vào để triển khai dự án.
Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng
Tiền thân của công ty cổ phần Xuân Mai là công ty TNHH thương mại và sản xuất Xuân Mai hoạt động trong 02 lĩnh vực là kinh doanh thiết bị nội thất, điện lạnh, thiết bị văn phòng và sản xuất, in bao bì carton. Trong lĩnh vực sản xuất in bao bì carton, công ty đã đầu tư và đưa vào sử dụng một nhà máy từ năm 2001, hoạt động của nhà máy luôn hiệu quả & có lãi. Năm 2006, Doanh thu của Nhà máy đạt 61.491 triệu đồng, Lợi nhuận sau thuế: 1.387 triệu đồng. Bên cạnh đó nhà máy luôn hoạt động hết công suất nhưng số lượng sản phẩm không đủ cung cấp so với nhu cầu của thị trường.
Để thực hiện dự án, ngoài nguồn vốn tự có 27.782 triệu đồng công ty còn huy động thêm nguồn vốn đóng góp 6.792 triệu đồng, các nguồn vốn sẽ được đóng góp theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1880.doc