LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
1.1.1. Dự án đầu tư của doanh nghiệp
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
2.1. Khái quát về Tổng công ty Sông Đà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng công ty Sông Đà
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của Tổng công ty Sông Đà
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà
2.2.1. Khái quát công tác đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà
2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại TCT Sông Đà
2.2.3. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A
2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
3.1. Định hướng hoạt động của Tổng công ty Sông Đà và quan điểm về hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà
3.2.1 Xác định rõ vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án trong thẩm định dự án đầu tư và trong công tác đầu tư
3.2.2 Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thẩm định tài chính dự án
3.2.3 Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
3.2.4 Hoàn thiện công tác phân tích tài chính dự án
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1. Đối với Chính phủ
3.3.2. Đối với các Bộ, ban, ngành có liên quan
3.3.3. Đối với Tổng công ty điện lực Việt Nam
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện nay, Tổng công ty đã áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. Cụ thể việc thẩm định tài chính dự án được áp dụng theo quy trình số 12. Theo mô hình này, các dự án sẽ do các đơn vị tư vấn chuyên ngành lập, chủ đầu tư trình lên Tổng công ty thẩm định và phê duyệt, dự án được chuyển đến phòng Đầu tư xem xét sơ bộ và phân loại, sau đó phòng Đầu tư xin ý kiến và tổ chức họp Hội đồng thẩm định về nội dung dự án. Các thành viên Hội đồng thẩm định nội bộ Tổng công ty cho nhận xét về nội dung dự án tuỳ theo nhiệm vụ chức năng của mình. Sau khi có kết luận của Hội đồng thẩm định, nếu dự án khả thi sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
SƠ ĐỒ1.2: QUY TRÌNH
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ (QT.12)
TRÁCH NHIỆM
Tiếp nhận
Dự án
Phân loại dự án
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ (nếu cần)
Phân công
Thực hiện thẩm định
Báo cáo thẩm định
Tổng hợp báo cáo
Trình BC thẩm định
Phê duyệt DA theo
thẩm quyền
Văn phòng TCT
Phòng Đầu tư
Phòng Đầu tư
Trưởng phòng
Đầu tư
- Chủ tịch HĐTĐ
- Tr.phòng Đầu tư
Cán bộ, tổ chức được
phân công
Cán bộ được
phân công
Cán bộ phòng
Đầu tư
Chủ tịch HĐTĐ
Phòng Đầu tư
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Nguồn: Tổng công ty Sông Đà (Quy trình ISO 9001-2000 số 12)
2.2.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định Tổng mức đầu tư:
Như phần trên chúng ta đã trình bày, thẩm định Tổng mức đầu tư là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng trong việc thẩm định tài chính các dự án đầu tư.
Thẩm định được tổng mức đầu tư càng đúng thì hiệu quả kinh tế tài chính của dự án càng có tính xác thực.
Thẩm định Tổng mức đầu tư các dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Xác định các văn bản pháp lý, các chế độ chính sách của Nhà nước được áp dụng để tính toán tổng mức đầu tư đã đúng chưa.
Đối với chi phí xây lắp:
+ Đối với các khoản mục được xây dựng trên cơ sở áp dụng các định mức hiện hành của Nhà nước, thì người thẩm định phải xác định xem các định mức được áp dụng đã phù hợp cho loại hình công việc đang xem xét chưa. Ví dụ như công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị. Hiện nay, định mức cho hai loại công việc nay do Bộ Xây dựng ban hành như Định mức xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD ngày 25/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Định mức lắp máy ban hành kèm theo Quyết định số 05/2002/QĐ-BXD ngày 21/1/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
+ Đối với những công việc không có định mức do Nhà nước quy định nhưng lại được Tổng công ty xây dựng định mức để áp dụng cho những công trình đã và đang thi công, thì có thể tham khảo để áp dụng.
+ Đối với những công việc không có định mức của Nhà nước cũng như của Tổng công ty ban hành, thì đơn vị tư vấn lập dự án phải xây dựng định mức trên cơ sở tiêu hao vật liệu, nhân công, máy thi công. Và người thẩm định phải thẩm tra tính đúng đắn của việc tính toán định mức đó.
+ Sau khi xác định được định mức của công việc đang xem xét thì người thẩm định có trách nhiệm xác định xem áp giá cả vật liệu, tiền lương đã phù hợp chưa. Đối với giá vật liệu, nhiên liệu thì phải xác định được giá đó đã phù hợp với giá thị trường tại địa bàn thi công chưa, và đã bao gồm chi phí vận chuyển tới chân công trình chưa. Đối với giá nhân công, thì phải xác định xem việc áp dụng các chế độ chính sách của Nhà nước về tiền lương đã phù hợp chưa: nhóm công việc, các khoản phụ cấp được hưởng.
Đối với chi phí thiết bị:
Người thẩm định phải tìm hiểu chi phí thiết bị đó bằng cách tham khảo giá của các nhà cung cấp thiết bị cùng loại trên thị trường. Nếu trên thị trường không có loại thiết bị đó thì phải yêu cầu nhà sản xuất cung cấp báo giá. Và xác định xem chi phí thiết bị đó đã bao gồm chi phí vận chuyển tới chân công trình, chi phí bảo hiểm...
Đối với chi phí khác:
Phần lớn các chi phí khác được xác định dựa trên việc tính toán định mức theo hướng dẫn của Nhà nước như chi phí lập dự án, chi phí thẩm định dự án.
Tuy nhiên cũng có những chi phí không có định mức cũng như không có hướng dẫn của Nhà nước về cách tính toán, thì đơn vị tư vấn phải khái toán dựa trên việc tham khảo các chi phí cùng loại của các công trình có quy mô tương tự hoặc xây dựng dự toán chi tiết cho công việc đó.
Thẩm định nguồn tài trợ của dự án:
Đối với tất cả các dự án do Tổng công ty Sông Đà làm chủ đầu tư đều được lập theo phương án 15% - 30% vốn đầu tư là vốn tự có, còn lại là vốn tín dụng thương mại.
Thẩm định dòng tiền:
Người thẩm định phải chú ý tới 2 vấn đề chính:
Dòng thu nhập: trong việc xác định dòng thu nhập của dự án, điều quan trọng nhất phải xác định được doanh thu của dự án. Để xác định tương đối chính xác nhất doanh thu hàng năm của dự án thì phải xác định được khối lượng và giá bán của sản phẩm đầu ra. Trong đó, khối lượng bán ra của sản phẩm được xác định dựa trên công suất, thị phần dự kiến; giá bán được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc hợp đồng bao tiêu sản phẩm với bên mua. Ngoài ra, cũng phải chú ý tới những khoản thu nhập khác mà dự án có thể đem lại trong quá trình hoạt động của mình như trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, thu nhập từ việc bán phế phẩm nguyên liệu, thu nhập từ việc thanh lý thiết bị ...
Dòng chi phí: Trong phần này, người thẩm định phải xem xét liệu các chi phí được tính đến trong dự án đã được tính đúng, tính đủ chưa, các văn bản áp dụng đã phù hợp chưa.
Thẩm định tỷ lệ chiết khấu:
Trước đây, các cán bộ thẩm định tài chính cũng như các cán bộ lập dự án đều không quan tâm tới việc tỷ lệ chiết khấu mà thường lấy ở mức 10%. Hiện nay, tất cả các dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà được thẩm định với một tỷ lệ chiết khấu bằng lãi suất cho vay dài hạn bình quân trên thị trường liên ngân hàng.
Nếu vốn vay bao gồm nhiều loại nguồn vốn: vốn vay ngoại tệ, vốn vay nội tệ với các mức lãi suất khác nhau thì tỷ lệ chiết khấu được xác định bằng lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn vốn vay. Công thức xác định lãi vay bình quân như sau.
rbq= w1.r1+w2.r2 + ... +wn.rn
Trong đó:
rbq: lãi suất bình quân các nguồn vốn vay
wi=1,2,3..: tỷ trọng các nguồn vốn vay
ri=1,2,3...: lãi suất từng nguồn vốn vay
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án:
Trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà hiện nay, các chỉ tiêu tài chính được sử dụng chủ yếu là: tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), giá trị hiện tại ròng (NPV), thời gian hoàn vốn, tỷ lệ lợi ích/chi phí (B/C). Từ việc thẩm định tổng mức đầu tư, dòng tiền, hệ số chiết khấu của dự án, người thẩm định sẽ đưa ra được kết luận về các chỉ tiêu tài chính chủ yếu mà đơn vị tư vấn tính toán trong dự án là có hợp lý không, từ đó có thể trả lời một cách thực tế nhất câu hỏi “dự án có khả thi về mặt tài chính hay không?”
Thẩm định độ nhạy của dự án đầu tư:
Thẩm định độ nhạy của dự án đầu tư là xem xét lại tính hiệu quả của dự án trong trường hợp có những biến động bất lợi. Tuỳ từng dự án mà việc tính toán độ nhạy của dự án có khác nhau. Cụ thể như, hiện nay đối với các dự án thuỷ điện do tính ổn định của giá điện thương phẩm, do doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng bán điện với Tổng công ty Điện lực Việt Nam với mức giá ấn định cho cả đời dự án nên không phải tính toán hiệu quả trong trường hợp giá bán bị giảm sút. Tuy nhiên, khi thị trường điện được thiết lập thì giá bán có thể tăng, giảm do phải chào giá cạnh tranh. Do vậy, hiện nay, đối với các dự án thuỷ điện người ta quan tâm đến các yếu tố biến động như sau: giá bán giảm, điện thương phẩm giảm (do thuỷ năng thay đổi), vốn đầu tư tăng, tiến độ thực hiện dự án chậm. Còn đối với các dự án sản xuất vật liệu xây dựng thì người ta lại quan tâm đến các biến động như: chi phí đầu tư tăng, giá sản phẩm đầu vào giảm, giá nguyên liệu đầu vào tăng, lượng tiêu thụ sản phẩm giảm...
Do vậy, tuỳ tích chất của dự án mà người thẩm định tài chính của dự án phải dự báo được những biến động có khả năng ảnh hưởng lớn nhất, tiêu cực nhất tới dự án và tính toán xem dự án có khả năng đảm bảo được tính hiệu quả nếu các biến động đó xảy ra trong các tình huống riêng rẽ và trong tình huống các biến động đó xảy ra đồng thời, cùng một lúc. Từ đó giúp người ra quyết định đầu tư có thể kết luận dự án đó thực sự có khả thi hay không và mức độ khả thi có cao không.
Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A
2.2.3.1. Một số đặc điểm về dự án Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A
Tên dự án: Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A
Địa điểm: xã Mơ Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum và xã Yakrai, huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai
Chủ đầu tư: Tổng công ty Sông Đà
Tổng mức đầu tư: 1.864 tỷ đồng
Công suất lắp máy: 96 MW
Điện lượng bình quân năm: 475.000.000 KWh
Quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi số 898 /QĐ-TTg ngày 7/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhận xét chung: Để có thể thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa đất nước trở thành nước có nền công nghiệp phát triển, phát triển nền kinh tế với tốc độ cao, thì cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước. Trong đó, phát triển công nghiệp điện đang là ưu tiên hàng đầu và là mối quan tâm lớn của Chính phủ, các Bộ - Ban - Ngành có liên quan. Hiện nay, do ngân sách Nhà nước còn hạn chế, Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) được Chính phủ giao làm chủ đầu tư tập trung vào các dự án trọng điểm như thuỷ điện Tuyên Quang 7.522 tỷ đồng, thuỷ điện Sê San 3 - 3.920 tỷ đồng, thuỷ điện Plêikrông 2.967 tỷ đồng, thuỷ điện Bản Lả 5.921 tỷ đồng ... và sắp tới là thủy điện Sơn La 36.933 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo nhu cầu về điện lực trong giai đoạn hiện tại và sắp tới (2020), các nhà máy điện do Tổng công ty Điện lực Việt Nam đầu tư và vận hành không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ điện năng trong cả nước. Vì vậy, Nhà nước khuyến khích các đơn vị ngoài ngành điện đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện. Trong bối cảnh đó, cùng với xu thế đa dạng hoá ngành nghề, Tổng công ty Sông Đà đã mạnh dạn đầu tư dự án thuỷ điện Sê San 3A với tổng mức đầu tư 1.864 tỷ đồng.
Các chế độ ưu đãi được hưởng: Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước. Dự án được hưởng ưu đãi như sau:
+ Thuế thu nhập: thuế suất 15%, miễn 4 năm đầu tiên kể từ dự án có lãi, giảm 50% trong 9 năm tiếp theo.
+ Miễn thuế nhập khẩu thiết bị nhà máy thuỷ điện.
+ Miễn tiền thuê đất trong suốt đời sống dự án.
Các phụ lục tính toán:
+ Tổng mức đầu tư.
+ Bảng tính thu nhập của dự án (phương án gốc và phương án đã điều chỉnh).
+ Bảng phân tích hiệu quả (phương án gốc và phương án đã điều chỉnh).
Nội dung thẩm định tài chính dự án:
Thẩm định tổng mức đầu tư:
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án do Công ty tư vấn xây dựng điện 1 thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam lập vào năm 2002.
Về chi phí xây lắp
Việc xác định chi phí xây lắp gồm hai phần chủ yếu:
* Kiểm tra về khối lượng trong các dự toán: phần này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thẩm định dự toán xây lắp. Mặc dù ở giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế chỉ ở mức sơ bộ, nhưng khối lượng của từng hạng mục đòi hỏi phải kiểm tra kỹ, tránh trường hợp khi triển khai lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán khối lượng phát sinh dẫn đến vượt tổng mức đầu tư điều này trái với Khoản 7 Điều 5 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Phần kiểm tra khối lượng các dự toán xây lắp từ thiết kế sơ bộ do bộ phận kỹ thuật trong tổ thẩm định dự án đảm nhiệm.
* Kiểm tra về định mức đơn giá trong dự toán.
Trên cơ sở khối lượng các dự toán xây lắp đã được thẩm tra, việc tiếp theo của công tác kiểm tra dự toán xây lắp là kiểm tra việc áp dụng các định mức đơn giá của Nhà nước ban hành hay không.
+ Về định mức xây dựng: chủ yếu áp dụng Định mức xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD ngày 25/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Một số công việc đặc thù chuyên ngành thuỷ điện như đổ bê tông đập tràn, khoan nổ hố móng, khoan phun nền đá nhà máy ... áp dụng định mức xây dựng cơ bản của Công trình thuỷ điện Yaly, Cần Đơn...
+ Về đơn giá:
Đơn giá nhân công: về bảng lương áp dụng bảng lương A6 nhóm III ban hành kèm theo Nghị định số 05-CP ngày 26/1/1994 của Chính phủ. Lương tối thiểu 252.000 đồng/tháng theo Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ.
Phụ cấp theo lương cấp bậc và lương tối thiểu: Phụ cấp khu vực: áp dụng Thông tư liên tịch số 03/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18/1/2001 của Liên bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban dân tộc miền núi; phụ cấp lưu động: Thông tư 19 /LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993; phụ cấp thu hút Thông tư số 16/LĐTBXH ngày 2/6/1993...
Giá ca máy: áp dụng bảng giá ca máy ban hành kèm theo Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Giá vật liệu: các vật liệu chính như xi măng, sắt thép, thuốc nổ ... theo Thông báo giá Liên sở Tài chính - Vật giá tỉnh Gia Lai quí II năm 2002.
Về chi phí thiết bị
Dựa trên kết quả đấu thầu quốc tế thiết bị công trình thuỷ điện Cần Đơn, bản chào giá của một số công ty cung cấp thiết bị như VATECH - Ấn Độ, TPE - CHLB Nga, HARBIN - Trung Quốc ...
Về chi phí khác
Một số chi phí khác như chi phí lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định BCNCKT, thẩm định TKKT và tổng dự toán... áp dụng Quyết định số 15/2001/QĐ-BXD Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Chi phí thiết kế áp dụng Quyết định số 12/2001/QĐ-BXD, ngày 20 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Về lãi vay trong thời gian xây dựng:
Áp dụng mức lãi suất theo thông báo của các ngân hàng thương mại như Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam... Mức lãi vay áp dụng là 9,72% vay nội tệ và 7,5% vay ngoại tệ.
Thẩm định nguồn tài trợ của dự án:
Nguồn tài trợ của dự án theo báo cáo nghiên cứu khả thi lập là vay tín dụng thương mại 100%. Vì nhu cầu vốn vay lớn (1.864 tỷ đồng), hiện tại không một ngân hàng nào có khả năng độc lập tài trợ cho dự án được do nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng không lớn. Do đó, phương án mà các chủ đầu tư phải đề xuất chính là phương án đồng tài trợ. Trên cơ sở đó, việc thẩm định nguồn vốn cho dự án Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A chính là xem xét xem các ngân hàng có đồng ý tài trợ cho dự án không. Kết quả là chủ đầu tư đã nhận được sự đồng ý đồng tài trợ cho dự án nếu dự án có hiệu quả.
Thẩm định dòng thu nhập của dự án:
Thực chất của công tác này là phải thẩm định doanh thu, chi phí của dự án.
Thẩm định doanh thu.
Do đặc điểm của Nhà máy thuỷ điện sau khi xây dựng xong chỉ có thể bán điện cho một khách hàng duy nhất là Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Tại thời điểm thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy thuỷ điện Sê San 3A, Tổng công ty Sông Đà đã đàm phán và ký hợp đồng mua bán điện một số dự án thuỷ điện mà Tổng công ty đã đầu tư như Nhà máy thuỷ điện Cần Đơn (đơn giá 4,5 Cent Mỹ/1kWh), Thuỷ điện Ryninh II (4,2 Cent Mỹ/1KWh), Thuỷ điện Nà Lơi (4,1 Cent Mỹ/1KWh)... Theo xu thế càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ngoài ngành điện tham gia đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện nên cạnh tranh cũng tăng lên. Do đó, tổ thẩm định xác nhận mức giá trong báo cáo nghiên cứu khả thi đưa ra là 4,0 Cent Mỹ /1KWh là phù hợp. Còn mức giá cụ thể sau khi BCNCKT được duyệt, chủ đầu tư sẽ thương thảo với Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Doanh thu bình quân năm của dự án = 475.000.000 KWh x 0,04USD = 19.000.000 USD.
Về chi phí:
Chi phí của Nhà máy thuỷ điện khi đi vào vận hành gồm các yếu tố cơ bản sau:
. Chi phí vận hành và bảo dưỡng (O&M): Mức chi phí này lấy theo kinh nghiệm của các nhà máy thuỷ điện mà Tổng công ty đã đầu tư và của các nhà máy thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam khoảng 1,5% trên Tổng mức đầu tư không kể VAT và lãi vay.
. Chi phí khấu hao: áp dụng mức khấu hao bình quân cho toàn bộ công trình khoảng 6,7% (15 năm) dựa trên Quyết định số 166/l999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
. Lãi vay: đây là khoản lãi vay tính trên dư nợ vốn vay đầu tư của dự án.
Trên cơ sở doanh thu và chi phí, xác định được thu nhập của dự án.
Thẩm định hệ số chiết khấu:
Trong Báo cáo nghiên cứu khả thi phần huy động vốn được xác định như sau:
Giá trị vay ngoại tệ: 535.773.609.000 đồng
Giá trị vay nội tệ: 1.048.823.423.000 đồng
Lãi suất vay ngoại tệ: 7,5%/năm
Lãi suất vay nội tệ: 9,5%/năm
Lãi suất vay bình quân = (535.773.609.000 x 7,5% + 1.048.823.423.000 x 9,72%)/ 1.584.597.032.000 = 8,97%.
Do hệ số chiết khấu được xác định bằng lãi suất vay bình quân các nguồn vốn nên. Hệ số chiết khấu = 8,97%
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Căn cứ vào các thông số đầu vào ta tính được các bảng dòng tiền và bảng tính các chỉ tiêu của dự án (Bảng 3 và bảng 4 phần Phụ lục) và kết quả là:
+ Chỉ tiêu NPV: 359.681.000.000 đồng
+ Chỉ tiêu IRR: 15,67%
+ Chỉ tiêu B/C: 1,58
Nhìn vào các chỉ tiêu trên, có thể đánh giá sơ bộ là dự án có hiệu quả. Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn ta cần thiết tiến hành phân tích độ nhạy của dự án.
Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy dựa trên các kịch bản sau:
+ Doanh thu giảm 5% (hoặc giá giảm 5%, hoặc điện lượng giảm 5%)
+ Tổng vốn đầu tư tăng 5%
+ Cả doanh thu giảm 5% và vốn đầu tư tăng 5%
Bảng 2.3: Phân tích độ nhạy của Dự án
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
P.án gốc
Doanh thu giảm 5%
VĐT tăng 5%
DT giảm 5%+VĐT tăng 5%
1
Giá bán điện
-
Nội tệ
VNĐ/kwh
608,40
577,98
608,40
577,98
-
Ngoại tệ
USCent/kwh
4,000
3,800
4,00
3,80
2
Năm bắt đầu vận hành
2007
2007
2007
2007
3
Thời gian xây dựng
năm
5
5
5
5,00
4
Công suất lắp máy
KW
96.000
96.000
96.000
96.000,00
5
Điện lợng TB năm
MWh
475.000
475.000
475.000
475.000,00
6
Thời gian vận hành
giờ/năm
4.948
4.948
4.948
6
Tổng vốn đầu t (không kể lãi vay trong thời gian XD và thuế VAT)
103VND
###########
1.552.470.120
1.630.093.626
###########
7
Tổng vốn đầu t
-
Ngoại tệ
103USD
102.069
102.069
102.069
+
Vốn tự có
"
30.621
30.621
30.621
+
Vốn vay
"
71.448
71.448
71.448
-
Nội tệ
103VND
###########
############
1.552.470.120
+
Vốn tự có
103VND
542.869.553
542.869.553
542.869.553
+
Vốn vay
103VND
###########
1.009.600.567
1.009.600.567
7
Lãi vay trong thời gian XD
103VND
257.095.058
257.095.058
269.949.811
###########
8
Tỷ giá hối đoái
VNĐ/USD
15.210
15.210
15.210
15.210,00
9
Suất đầu t
VND/Kw
16.171.564
16.171.564
16.171.564
###########
10
Hệ số chi phí OM, bảo hiểm (XL+TB)
%VĐT
1,5%
1,5%
1,5%
0,02
11
Tỷ lệ tự dùng
%
1,0%
1,0%
1,0%
0,01
12
Thuế tài nguyên
% DT
2,0%
2%
2,0%
0,02
13
Thuê đất
% DT
0,0%
0%
0,0%
-
14
Bảo hiểm trong thời gian VH
%VĐT
0
0,0%
-
-
14
Đời sống dự án
năm
25
25
25
25,00
15
Tỷ lệ khấu hao
%
6,5%
6,5%
6,5%
0,07
16
Tỷ lệ vốn tự có
%
0%
30%
30%
0,30
17
Tỷ lệ vốn vay
%
100%
70%
70%
0,70
18
Thời gian ân hạn
năm
5
5
5
5,00
19
Thời gian trả vốn
năm
11
11
11
11,00
20
Lãi suất vay bình quân
%
9,08%
9,08%
9,08%
9,08%
Hệ số chiết khấu
9,52%
-
Kết quả tính toán
-
Tổng vốn đầu t (không kể lãi vay và thuế VAT)
103VND
###########
1.552.470.120
1.552.470.120
###########
Tổng nhu cầu vay
103VND
###########
1.009.600.567
1.009.600.567
###########
-
-
Tính toán trên quan điểm tổng đầu t
-
IRR
%
12,30%
10,45%
10,72%
10,09%
NPV
103VND
427.065.202
180.111.087
202.653.762
122.839.913
B/C
1,88
1,78
-
-
Kết quả tính toán
1
NPV
Tỷ đồng
359,681
317,142
291,349
169,395
2
IRR
%
15,67%
14,60%
14,65%
13,05%
3
B/C
1,58
1,51
1,53
1,50
4
Thời gian hoàn vốn từ khi vận hành
năm
10 năm 7 tháng
11 năm 6 tháng
11 năm 2 tháng
12 năm 2 tháng
Nguồn: Tổng công ty Sông Đà (Báo cáo thẩm định dự án)
Kết luận: theo bảng phân tích độ nhạy trên, khi các kịch bản được đưa ra, trong tình huống xấu nhất là cả vốn đầu tư tăng 5% và doanh thu giảm 5% dự án vẫn có hiệu quả.
Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà
Những kết quả đạt được
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà ngày càng được hoàn thiện và đã thực hiện được đúng vai trò của nó trong thẩm định dự án đầu tư. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đã giúp các cấp lãnh đạo của Tổng công ty ra những quyết định đầu tư có hiệu quả. Điều này đã được minh chứng trong những kết quả rất nổi trội của Tổng công ty Sông Đà trong công tác đầu tư.
Tổng công ty Sông Đà từ chỗ chỉ hoạt động với vai trò một nhà thầu về xây dựng thì nay đã tự mình làm chủ đầu tư nhiều công trình trọng điểm trên khắp cả nước, ngoài ra còn hợp tác với một số doanh nghiệp khác để đầu tư ra nước ngoài.
Hoạt động đầu tư cũng góp phần đáng kể trong tổng giá trị sản lượng của toàn Tổng công ty qua các năm và tỷ trọng này ngày càng tăng lên, ví dụ năm 2001 giá trị đầu tư đạt 840 tỷ chiếm tỷ trọng 39,7% tổng giá trị sản xuất kinh doanh, năm 2002 giá trị đầu tư đạt 1.471 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,1% tổng giá trị sản xuất kinh doanh, năm 2003 giá trị đầu tư đạt 1.788,8 tỷ chiếm tỷ trọng 41,6% tổng giá trị sản xuất. Hoạt động đầu tư sôi động trong thời gian qua cũng là một trong những nhân tố đắc lực đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức khá cao 15% của Tổng công ty Sông Đà. Điều này có được cũng phải kể đến vai trò của công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tư. Nó đã giúp doanh nghiệp lựa chọn các dự án thực sự có hiệu quả để đầu tư.
Công tác thẩm định tài chính cũng minh chứng được vai trò của mình thông qua hiệu quả hoạt động của các dự án đã hoàn thành được đưa vào khai thác sử dụng. Mặc dù các dự án đã hoàn thành, được đưa vào sử dụng kể từ khi Tổng công ty hoạt động với vai trò một nhà đầu tư (từ năm 2000 cho đến nay) không nhiều lắm, khoảng trên 10 công trình, nhưng những công trình này đã phát huy hiệu quả rất lớn, góp phần không nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Ví dụ, Nhà máy thuỷ điện Ryninh II được đưa vào khai thác sử dụng năm 2002 hàng năm có doanh thu khoảng 21,2 tỷ đồng, Nhà máy thuỷ điện Nà Lơi từ năm 2003 đã đóng góp khoảng 24,3 tỷ đồng ... vào tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, Dự án Khu nhà cao tầng Sông Đà - Nhân Chính với tổng mức đầu tư khoảng 12 tỷ, khi hoàn thành đã bán được với tổng doanh thu khoảng 20 tỷ. Kết quả hoạt động thực tế của các dự án này đã chứng tỏ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Tổng công ty là rất có hiệu quả.
Nhìn chung, công tác thẩm định tài chính dự án của Tổng công ty có hiệu quả tương đối cao, biểu hiện trên các phương diện sau:
Thứ nhất: Các dự án không hiệu quả, không phát huy được năng lực của dự án như đã đề ra ở lúc ban đầu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (0,05%) mà nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi cơ chế chính sách.
Thứ hai: Việc tiến hành thẩm định một cách đầy đủ không những giúp Tổng công ty tránh được những rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp bằng các dự án có hiệu quả.
Tóm lại, trong thời gian qua Tổng công ty Sông Đà đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Kết quả đạt được đó là nhờ Tổng công ty đã bắt đầt coi trọng hơn tới công tác thẩm định. Cụ thể:
Tổng công ty đã thực hiện chuyên môn hoá công tác thẩm định đầu tư cho phòng Đầu tư và Hội đồng thẩm định nội bộ Tổng công ty, mỗi dự án khi thẩm định đều có sự tham gia của các chuyên gia kinh tế và kỹ thuật.
Quy trình thẩm định có tính khoa học và tương đối hợp lý. Quy trình được xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm tích luỹ trong nhiều năm cũng như kế thừa những ưu điểm của những quy trình nghiệp vụ trước đó cho phù hợp với tình hình mới. Quy trình đó đã nêu cụ thể các tài liệu cần thiết mà chủ đầu tư phải nộp, nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
Thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình. Những nội dung quy định trong quy trình thẩm định dự án do Tổng công ty ban hành đều được cán bộ thẩm định xem xét và kiểm tra trước khi tiến hành thẩm định dự án. Nội dung và phương pháp tính toán trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư mang tính khoa học hơn.
Mặt khác, Tổng công ty đã bước đầu tạo lập được một đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư, đặc biệt là các cán bộ làm công tác thẩm định tài chính dự án có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu về pháp luật, có khả năng thẩm định được dự án phức tạp, quy mô lớn, từng bước chuyên môn hoá công tác thẩm định tài chính. Các cán bộ này không những tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong việc ra quyết định đầu tư mà còn hỗ trợ cho đơn vị trong việc bảo vệ tính khả thi của dự án để vay vốn ngân hàng và xác định giá bán sản phẩm đặc biệt là các dự án nguồn điện.
Trang thiết bị thông tin hiện đại phục vụ cho cán bộ thẩm định đã được lãnh đạo Tổng công ty quan tâm hơn. Việc tính toán, soạn thảo, thậm chí lưu trữ thông tin, số liệu cũng như tính chính xác của các kết quả tính toán cũng đã tăng lên đáng kể, việc thu thập, khai thác thông tin cũng có hiệu quả hơn.
Tổ chức điều hành hợp lý, th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3677.doc