LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư 3
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư 3
1.1.2.1. Khái niệm 3
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án 4
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án 5
1.1.2.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư 5
1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án 6
1.2. HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH 8
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính 8
1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính 9
1.2.2.1. Khái niệm 9
1.2.2.2. Đối tượng cho thuê 9
1.2.2.3. Mức cho thuê 9
1.2.2.4. Thời hạn thuê 10
1.2.2.5. Lãi suất cho thuê 10
1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê 11
1.2.2.7. Giá cho thuê 11
Giá cho thuê bao gồm 11
1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính 11
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính 12
1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế 13
1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính 13
1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân 14
1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TÁC THUÊ MUA TÀI CHÍNH 18
1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính 18
1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 18
1.3.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 28
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất trước hết là từ hồ sở dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu những người lập dự án cung cấp thêm hoặc giải trình những thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định được tiến hành một cách chủ đông, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm định đóng vai trò quyết định.
- Tổ chức điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là tập hợp nhiều hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định sẽ phụ thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng của cán bộ trong quá trình thẩm định. Khác với các nhân tố khác, việc tổ chức điệu hành tác động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều hành được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực phục vụ hoạt động thẩm định dự án.
Chương 2
Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại công ty cho thuê tài chính I - nhno&ptnt
2.1. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính 1 - NHNo & PTNT
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính I
- Tên gọi bằng tiếng Việt Nam: Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp.
- Tên giao dịch quốc tế: Financial Leasing Company I of Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development.
- Tên viết tắt: ALCI
- Trụ sở chính: Số 141, đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Thành lập: 7/9/1998
- Nhân viên công ty: 55 nhân vien
- Chi nhánh tại: Hải Phòng, Quảng Ninh
- Lĩnh vực hoạt động: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
- Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ Huế trở ra.
- Thời gian hoạt động của Công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Việc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và phải được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Bước vào nền kinh tế thị trường đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đề ra những phương hướng, chiến lược cụ thể trước mắt và lâu dài trong công cuộc đổi mới nền kinh tế theo hướng thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để làm được điều này, nhu cầu tiêu dùng của người dân phải tăng lên, đi cùng với nó là sản xuất phát triển. Song hiện nay, Việt Nam mới chủ yếu phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn tại các doanh nghiệp là rất lớn. Trong khi đó nguồn vốn từ các ngân hàng không thể đáp ứng đủ nguồn vốn cho các doanh nghiệp và một thực trạng xảy ra là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường sử dụng phương pháp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Như vậy thì việc giải quyết nguồn vốn chỉ mang tính chất tạm thời, mang tính tình huống. Nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy sự cần thiết khách quan và tiềm năng phát triển của hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam. Và trên thực tế, hoạt động này được thừa nhận chính thức ở nước ta từ năm 1991 (theo Thông tư số 34/TCDN ngày 31/7/1991)
Xuất phát từ thực tế trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã xúc tiến nghiên cứu hoạt động này và áp dụng vào thực tế. Công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 130/QĐ-NHNo ngày 28/9/1994 và quy chế tổ chức hoạt động của Công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư cũng được xác định tại quyết định số 501/QĐ-NHNo ngày 4/11/1994 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Các quy định đó như sau:
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Công ty chỉ đại diện pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ.
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư có các nhiệm vụ sau:
+ Được uỷ quyền tập trung các nguồn vốn đầu tư
+ Góp vốn liên doanh, liên kết theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê.
- Mô hình tổ chức bộ máy của công ty bao gồm 2 phòng: Phòng Kế toán và phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Sau khi có Nghị định 64/CP của Chính phủ cùng với Thông tư 03/TT-NH5 của Ngân hàng nhà nước và qua kinh nghiệm của một số công ty cho thuê trong và ngoài nước khác thì công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư phải được tổ chức lại để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty Cho thuê Tài chính NHNo&PTNT Việt Nam. Theo quyết định thành lập số 238/QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hai công ty cho thuê tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội.
- Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội.
- Công ty cho thuê tài chính II - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Riêng công ty cho thuê tài chính I, theo giấy phép kinh doanh số 112447 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 7/9/1998, công ty hoạt động theo các văn bản về hoạt động cho thuê tài chính trước đó và điều lệ hoạt động theo quy định số 492-QĐ/HĐQT do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định; tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước và các luật về Ngân hàng và cong ty cho thuê tài chính, các quy định của pháp luật hiện hành, điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam và các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty là một pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nông nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và những cam kết hoạt động kinh doanh và những cam kết của mình.
2.1.3. Chức năng, nghiệp vụ hoạt động của Công ty
2.1.3.1. Chức năng:
Chức năng chủ yếu của công ty cho thuê tài chính I bao gồm: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác (gọi chung là tài sản cho thuê) phục vụ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ của các ngành kinh tế, ưu tiên phục vụ phát triển kinh tế nội ngành, các ngành nông - lâm - ngư diêm nghiệp, nhất là đối với khách hàng truyền thống.
2.1.3.2. Nghiệp vụ hoạt động của Công ty
- Được phép huy động vốn từ các nguồn sau:
+ Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
+ Được vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
+ Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Cho thuê tài chính đố với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê tài chính.
+ Tư vấn, nhận bảo hành cho khách hàng về những hoạt động, dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng giám đốc.
2.1.4. Sơ đồ tổ chức Công ty
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Các phó giám đốc
Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng
Tài chính Kế toán
Phòng Kinh doanh (cho thuê)
Phòng
hành chính nhân sự
Phòng Tổng hợp
Phòng Giao dịch
Chú thích:
Bộ phận trợ giúp giám đốc điều hành
Bộ phận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 73/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 15/4/2003 thay thế quyết định số 492/HĐQT ngày 12/08/1998 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì bộ máy Công ty cho thuê tài chính I bao gồm:
- Giám đốc và Phó giám đốc
- Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Kinh doanh (cho thuê)
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Hành chính - nhân sự
- Phòng giao dịch
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ công ty cho thuê tài chính I
- Giám đốc: là đại diện theo pháp luật của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn.
- Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công.
- Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ: là bộ phận giúp giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty, chịu sự chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phòng Tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và pháp luật hiện hành.
- Phòng Kinh doanh (cho thuê): có chức năng hướng dẫn khách hàng về thủ tục thuê mua tài sản, thẩm định và lập báo cáo thẩm định hồ sơ xin thuê của khách hàng (hay gọi là bên thuê). Trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong hợp đồng cho thuê với bên thuê. Sau khi thống nhất nội dung đi đến ký kết hợp đồng. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức, thời gian, và địa điểm giao nhận lắp đặt và bảo hành tài sản thuê, bên cho thuê sẽ soạn thảo hợp đồng bán tài sản. Phòng Kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản. Có trách nhiệm kết hợp với phòng kế toán theo dõi thu số tiền thuê của bên thuê hàng tháng, quý.
- Phòng tổng hợp: thống kê, lập bảng báo cáo tổng hợp, đưa ra các định hướng chung toàn công ty.
- Phòng hành chính - nhân sự: quản lý con dấu theo đúng quy định của quản công văn lưu trữ chung của công ty, mua sắm trang thiết bị của công ty, tổ chức nhân sự công ty…
- Phòng giao dịch: gồm 2 văn phòng đại diện ở Hải Phòng và Quảng Ninh.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của công ty cho thuê tài chính I
2.1.5.1. Doanh số cho thuê ngày một gia tăng, các khoản nợ quá hạn còn nhỏ có khả năng thu hồi
Tuy mới hoạt động nhưng với những nỗ lực công ty đã ngày càng mở rộng được quy mô hoạt động. Làm doanh số cho thuê và thị phần của công ty cho thuê tài chính I ngày càng tăng chứng tỏ uy tín và tiềm năng của công ty ngày càng được củng cố và nâng cao.
Trong quá trình hoạt động của mình mặc dù có những phát sinh về nợ quá hạn, song con số này thực tế còn rất nhỏ. Với những kết quả đã đạt được trong bảng 7, hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đã giải quyết được phần nào nhu cầu vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Bên cạnh đó, công ty đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, tiếp cận với công nghệ mới, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo đà phát triển chung của nền kinh tế. Đạt được những kết quả này là do chính sách quản lý phù hợp với và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công ty. Với những ưu thế như trên, công ty đã từng bước khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường. Các kết quả cụ thể như sau
Qua số liệu bảng 7 hoạt động dư nợ của công ty luôn tăng trưởng với tốc độ cao. Năm 2003 dư nợ tại các công ty nhà nước chưa nhiều chiếm 3.52% so với dư nợ của năm 2003. Sang đến năm 2004 chiếm 4.77% tăng hơn so với năm 2003 là 1.25%. Nhưng dư nợ tại các công ty cổ phần hay trách nhiệm hữu hạn vẫn chiếm phần trăm lớn nhăm 2003 chiếm 93.02% và năm 2004 chiếm 783.49%. Mặc dù dư nợ tại cacs công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn của năm 2004 giảm hơn so với năm 2003 nhưng tỷ lệ phần trăm của các công ty này vẫn rất lớn. Dư nợ chủ yếu tập trung vào các loại xe ô tô vật tư các loại, năm 2003 dư nợ là 498.890 triệu đồng và năm 2004 chiếm 343.301 triệu đồng. Sang năm 2004 xe ô tô vật tư các loại vẫn có số dư nợ cao nhưng ngoài ra còn thêm tài biển và máy móc thiết bị xây dựng cơ bản. An toàn về vốn và tài sản luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và NH. Đời sống cán bộ công nhân viên được bảo đảm, luôn đạt hệ số tiền lương tối đa cho phép.
Bảng 7: Bảng so sánh tỷ lệ dư nợ trong hạn và quá hạn CTTC
2002 - 2004
Dư nợ trong hạn cho thuê và cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
STT
Thành phần kinh tế
Dư nợ 2003
Tỷ lệ %
Dư nợ 2004
Tỷ lệ %
1
Doanh nghiệp Nhà nước
25,408
3.52
45,662
4.77
2
Hợp tác xã
5,076
0.70
26,585
2.78
3
Công ty Cp, TNHH
670,890
93.02
798,787
83.49
4
Doanh nghiệp tư nhân
4,118
0.57
47,155
4.93
5
Cá thể, hộ gia đình
15,708
2.18
38,567
4.03
Tổng cộng
721,200
100.00
956,756
100.00
Dư nợ trong hạn cho thuê theo đối tượng đầu tư
Đơn vị: triệu đồng
STT
Thành phần kinh tế
Dư nợ 2003
Tỷ lệ %
Dư nợ 2004
Tỷ lệ %
1
Máy móc thiết bị XDCB
130,129
18.04
214,543
22.42
2
Dây chuyền sản xuất
20,031
2.78
29,411
3.07
3
Xe ô tô vật tư các loại
498,890
69.17
434,301
45.39
4
Thiết bị y tế văn phòng
14,414
2.00
39,532
4.13
5
Tàu vận tải sông biển
57,736
8.01
238,969
24.98
Tổng cộng
721,200
100.00
956,756
100.00
Nợ quá hạn cho thuê theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
STT
Thành phần kinh tế
Dư nợ 2003
Tỷ lệ %
Dư nợ 2004
Tỷ lệ %
1
Doanh nghiệp Nhà nước
27,681
19.59
13,837
32.19
2
Hợp tác xã
20,125
14.24
5,624
13.05
3
Công ty Cp, TNHH
36,012
25.48
16,208
37.61
4
Doanh nghiệp tư nhân
34,231
24.22
3,014
6.99
5
Cá thể, hộ gia đình
23,287
16.48
4,372
10.15
Tổng cộng
141,336
100.00
43,091
100.00
Nguồn: công ty cho thuê tài chính I (báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 - 2004)
Nhìn chung thì hoạt động cho thuê có tăng trưởng nhưng vẫn không đạt được kế hoạch do NHNo &PTNT đề ra do:
- Nhu cầu thuê tài chính của các doanh nghiệp năm 2004 không nhiều, đối với đối tượng đầu tư là xe ô tô đã bão hoà, đặc biệt là sắt thép đóng tầu thuyền tăng giá nên các nhà đầu tư đang cầm chừng, các nhà cung ứng không đảm bảo tiến độ đóng tầu dẫn đến giải ngân chậm.
- Nhiều hợp đồng thuê tài chính chấm dứt trước hạn và đến thanh lý nên làm giảm dư nợ.
- Một nguyền nhân quan trọng đó là tình trạng thiếu vốn để giải ngân các dự án.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua báo cáo tài chính
Bảng 6. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 - 2004
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003
Số tiền
%
I.
Tổng thu nhập
54.377
80.911
26.534
273.79
Thu từ lãi
53.707
80.181
26.474
164.83
1
Thu lãi cho thuê
51.663
79.976
28.313
154.80
2
Thu lãi tiền gửi
2.044
205
-1.839
10.03
3
Thu khác
Thu ngoài lãi
670
730
60
108.96
1
Thu dịch vụ
77
251
174
325.97
2
Thu bất thường
295
1
-294
0.34
3
Các khoản thu khác
298
478
180
160.40
II.
Tổng chi phí
42.389
65.442
23.053
18765.49
Chi trả lãi
33.905
47.037
13.132
138.73
1
Chi trả lãi tiền vay
33.905
47.037
13.132
138.73
Chi ngoài lãi
8.484
18.405
9.921
18626.76
1
Chi khác HĐKD (hoa hồng cho vay)
1
1
0
100.00
2
Chi dịch vụ thành toán và ngân quỹ
95
91
-4
95.79
3
Chi nộp thuế
28
32
4
114.29
4
Chi cho CBCNV (lương)
1.712
2.241
529
130.90
5
Chi tài sản
2.320
3.864
1.544
166.55
6
Chi dự phòng rủi ro
4.310
8.970
4.660
208.12
7
Chi bất thường
18
3.206
3.188
17811.11
III.
Lợi nhuận
11.988
15.469
3.481
-18491.70
Nguồn: phòng kế toán công ty cho thuê tài chính I.
Trong năm 2003, doanh số cho thuê lớn (51,663 triệu) nên thu nhập chủ yếu của công ty là thu lãi tiền cho thuê tài chính. Điều đó khẳng định vai trò của cho thuê tài chính đóng góp vào việc giải quyết vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sang năm 2004, quy mô cho thuê của công ty tăng lên tổng giá trị tài sản cho thuê tăng 79.976 triệu đồng, tăng gấp 54,80% so với năm 2003. Song thu lãi tiền gửi cũng giảm đi rất nhiều so với năm 2003 (83.9%). Dư nợ giảm xuống còn 43,091 triệu đồng. Tuy nhiên dư nợ quá hạn là một vấn đề lớn đối với công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính đã chủ động chi phí dự phòng rất cao tăng 108.12% so với năm 2003.
Mặc dù là tổng thu nhập tăng rất cao nhưng lợi nhuận đạt được lại thấp. Nguyên nhân là hầu hết các chi phí đều tăng và tăng với tốc độ cao trong đó, chi tài sản và chi dự phòng rủi ro tăng vọt. Điều này do về cơ sở vật chất tại công ty cho thuê tài chính I trong năm 2004 công ty mua thêm một số tài sản trang bị cho cán bộ và do điều tiết của năm 2003 công ty dư nợ quá hạn 141,336 triệu đồng.
2.2.. Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại Công ty cho thuê tài chính I
2.2.1. Tình hình chung về chất lượng tín dụng liên quan đến tình hình đầu tư tại công ty cho thuê tài chính I
* Về nợ quá hạn:
Trong các năm 2000 và năm 2001 không có nợ quá hạn. Từ năm 2002 đến nay bắt đầu có nợ quá hạn với chiều hướng ngày càng tăng với nhiều lý do chủ quan và khách quankhác nhau. Ban lãnh đạo Công ty và các phòng chuyên môn đặc biệt là phòng kinh doanh mất rất nhiều thời gian vào việc đôn đốc thu hồi nợ, chuyển giao hợp đồng, than lý hợp đồng trước hạn, thu hồi tài sản thuê lại tài sản thu hồi làm ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Nợ quá hạn nhóm 2 (dưới 181 ngày) là: 41.377 tr. chiếm 84% NQH
Nợ quá hạn nhóm 3 (từ 181 đến 360 ngày) là: 6.643 tr.đ chiếm 13,5% NQH.
Nợ quá hạn nhóm 4((từ 361 ngày trở lên) là: 1.208 tr.đ chiếm 2,5% NQH.
- Có 26 khách hàng có NQH cần lưu ý chỉ đạo để đôn đốc thu hồi nợ, xử lý tài sản.
- Số tài sản đã thu hồi do bên thuê vi phạm hợp đồng ở mức không thể khắc phục đang chờ xử lý tại công ty là: 5 xe ô tô.
Trong đó: có 3 xe ô tô KAMAZ của HTX 30-4 với dư nợ cho thuê là: 357 tr. VNĐ hiện tại đang gửi 02 xe tại bãi xe của công ty TNHH Hùng Phương; 01 xe gửi tại bãi xe HTX công nghiệp Long Biên, 02 MAN của HTX Dân chủ có dư nợ: 270b tr VNĐ đang gửi tại bãi xe của công ty TNHH Hùng Phương.
- Số tài sản đã thu hồi chưa xử lý tại Hải Phòng là: 06 xe đầu kéo, 01 xe rơ moóc (hiện đang cho bán đấu giá). Của công ty TNHH Đại lý VTTB Miền Bắc tổng dư nợ 1.967 tr VNĐ. Trong đó: 04 đầu déo và 01 ro moóc đang gửi tại bãi xe công ty TNHH VT Toàn Long - Hải Phòng; 02 đầu kéo gửi tại bãi xe I cảng Hải Phòng
Để củng cố chất lượng tín dụng, thời gian qua công ty đã tiến hành kiểm tra hồ sơ cho thuê có nợ quá hạn - toàn bộ hợp đồng thuê tàu vận tải biển bao gồm cả số hợp đồng cho thuê đã và chưa giải ngân.
Do đó cần tiếp tục chỉ đạo các phòng nghiệp vụ chỉnh sửa hồ sơ cho thuê sau kiểm tra, cũng như các kiến nghị của đoàn kiểm tra theo Quyết định số: 359/QĐ-NHN0-TCCB ngày 07/04/2004 của Tổng giám đốc NHN0 &PTNT Việt Nam và cơ quan kiểm toán độc lập.
* Về bảo hiểm:
100% tài sản thuê thuộc đối tượng mua bảo hiểm đã được mua bảo hiểm ngay khi cho thuê. Nhiều tài sản thuộc đã mua và trả phí bảo hiểm suốt thời gian thuê, tuy vậy hiện nay còn một số trường hợp khách hàng thuê chưa tái tục bảo hiểm. Về vấn đề này Giám đốc Công ty đã có nhiều văn bản chỉ đạo phòng kinh doanh và chi nhánh Hải Phòng phải kiên quyết trong việc tái tục bảo hiểm nếu khách hàng không mua thì cán bộ tín dụng tạm ứng tiền để mua, sau đó có trách nhiệm đòi lại tiền từ khách hàng để trừ tạm ứng. Nếu khách hàng có khó khăn hoặc không chịu thanh toán thì ghi nợ bắt buộc. Nếu khách không chấp thuận nhận nợ thì thu hồi tài sản thuê. Không được để vì bất cứ lý do gì mà tài sản thuê không được mua bảo hiểm. Nếu cán bộ tín dụng nào không làm được việc đó mà để xảy ra rủi ro tài sản không được cơ quan bảo hiểm bồi thường, khách hàng không trả được nợ thì trách nhiệm vật chất thuộc về cán bộ tín dụng đó.
* Về đăng ký quyền sở hữu tài sản thuê:
Tổng số tài sản thuê phải đăng ký quyền sở hữu:
Tổng số tài sản có đăng ký quyền sở hữu
TT
Tên loại tài sản
VP Công ty
CN Hải Phòng
Cộng
1
Ô tô
1.253
471
1.724
2
Tàu vận tải sông biển
44
18
62
3
Máy xây dựng
0
41
41
Tổng
1.297
530
1.827
Tổng số đăng ký quyền sở hữu tài sản Công ty đang giữ và
khách hàng đang giữ
TT
Tên loại tài sản
Công ty đang giữ
KH đang giữ, đang làm thủ tục
VP Công ty
H. Phòng
Tổng
VP Công ty
H. Phòng
Tổng
1
Ô tô
878
464
1.342
375
7
382
2
Tàu sông biển
40
12
52
4
6
10
3
Máy XD
0
41
41
0
0
0
Tổng
918
517
1.435
379
13
392
Tổng cộng 1.827
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Số đăng ký quyền sở hữu tài sản chưa thu hồi theo báo cáo của phòng kinh doanh thì khách hàng đang giữ, tuy vậy chưa có sự đối chiếu với khách hàng, do đó sau bàn giao cần tiếp tục chỉ đạo phòng kinh doanh tiến hành việc đối chiếu xác minh với khách hàng để biết chắc chắn số đăng ký quyền sở hữu (392 đăng ký) còn hay mất.
Nguyên nhân là do công ty chưa quản lý hết số bản chính đăng ký quyền sở hữu tài sản là:
- Về ô tô: chủ yếu là số xe cho thuê từ thời kỳ chưa có Nghị định 16 CP của Chính phủ nên khách hàng phải giữ đăng ký mới có thể lưu hành.
- Về tàu biển: số đăng ký công ty chưa quản lý là do số tàu này chạy tuyến Quốc tế và đang trong quá trình làm thủ tục đăng ký.
Số hợp đồng cho thuê đã ký chưa giải ngân đến thời điểm bàn giao:
- Số hợp đồng cho thuê đã ký là: 32 hợp đồng với tổng giá trị dự án là: 390.881 tr.đ
- Số tiền khách hàng đặt cọc sẽ được trừ vào kỳ trả nợ đầu tiên là: 8.837 tr.đ
- Dư nợ: 302.044 tr.đ
Số dự án này sẽ lần lượt giải ngân từ nay đến cuối năm 2004
2.2.2. Công tác thẩm định tại chính tại Công ty cho thuê tài chính I
2.2.2.1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính
Theo mô hình công tác thẩm định hiện nay đang thực hiện tại Công ty cho thuê tài chính I, thì công tác thẩm định do Phòng Thị trường và Kinh doanh chủ trì. Phòng Thị trường và Kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, tổ chức họp hội đồng dự án, báo cáo kết quả thẩm định, trình duyệt dự án theo quy định của Công ty và NHNo&PTNT. Hội đồng thẩm định dự án nội bộ Công ty bao gồm các thành viên là lãnh đạo công ty, lãnh đạo các phòng ban chức năng của công ty.
2.2.2.2. Phương pháp tiến hành và công cụ trong thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính nói riêng và thẩm định dự án đầu tư nói chung là hoạt động mang tính khoa học và chính xác. Do đó, công tác này đòi hỏi phải được tiến hành theo những phương pháp cụ thể. ở công ty cho thuê tài chính I, phương pháp chung nhất thường được áp dụng là phương pháp phân tích và so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về kinh tế, do công ty quy định và nhà nước ban hành cũng như các thông tin và các chỉ tieu được lấy làm cơ sở mà nhân viên, cán bộ thẩm định đã kiểm chứng là đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao. Quá trình xem xét này lại được đặt trong tổng thể các mối quan hệ biện chứng, giữa các chỉ tiêu được phân tích với nhau, giữa nội dung về thị trường với nội dung tài chính dự án… Việc phân tích và so sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp hoặc thông qua việc tính toán lại các chỉ tiêu và các thông số tài chính đã được chủ đầu tư đề cập trong dự án.
Về trình độ các cán bộ thẩm định của Công ty cho thuê tài chính I thường tiến hành theo phương thức thẩm định tổng quát trước, thẩm định chi tiết sau, thẩm định tổng quát nhằm đánh giá hướng kinh doanh trong tương lai. Xem xét mối tương quan giữa dự án với thị trường, với các doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác để thấy được vị trí và vai trò của dự án trong tổng thể nền kinh tế. Thẩm định chi tiết nhằm tính toán lại, so sánh đối chiếu từng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án với các thông tin và tài liệu làm cơ sở từ đó tìm ra những sự khác biệt, những điểm thiếu sót của dự án nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện hoặc đưa ra các kết luận cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.
Để công tác thẩm định dự án đầu tư tiến hành được thuận lợi, đáp ứng yêu cầu định hướng và chính xác, cán bộ thẩm định công ty cho thuê tài chính cần được trang bị một số công cụ cần thiết như máy vi tính và các phần mềm ứng dụng chuyên biệt… Hiện nay trong thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án, các bảng tính như Exel và các phần mềm chuyên nghiẹp như Crystal Ball, Risk Master… được sử dụng khá rộng rãi để tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như để phân tích rủi ro của dự án.
2.2.3. Thẩm định tài chính dự án "Đóng tàu trọng tải 3500 tấn" của Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt
2.2.3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Thương mại và đầu tư Biển Việt
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt là một doanh nghiệp tư nhân thuộc uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quản lý. Công ty hoạt động bao gồm các ngành nghề kinh doanh.
- Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị xăng dầu, các sản phẩm dầu mỏ
- Đại lý hàng hải và dịch vụ hàng hải
- Xây dựng các công trình da dụng, công nghiệp, cầu đường
- Vận tải hàng hoá, xăng dầu đường thuỷ, vận tải viễn dương.
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt đang là một khách hàng của công ty cho thuê tài chính I. Tuy nhiên, dự án xin thuê tài chính này là lần đầu tiên đơn vị này tiếp cận với công ty cho thuê tài chính I. Do đó, việc thẩm định khía cạnh pháp lý cũng như khả năng tài chính của đơn vị, đứng trên quan điểm của một công ty cho thuê tài chính cần được thực hiện một cách kỹ càng.
Qua công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tầu của công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt. Các cán bộ tín dụng của công ty đã cho thấy. Về mặt hiệu quả xã hội, dự án được đánh giá tốt vì tạo đi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0142.doc