Đề tài Hoàn thiện công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước tại Thị xã Nghĩa Lộ – Tỉnh Yên Bái

 

Lời nói đầu 1

Chương I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

I- Khái niệm cơ bản về ngân sách và hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước 3

II- Vị trí, vai trò của hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tài chính Thu - Chi ngân sách Nhà nước. 4

1- Vị trí, vai trò của hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước 4

2- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tài chính Thu - Chi ngân sách Nhà nước 5

III- Nguyên tắc tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước: 7

1- Nguyên tắc tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã 7

a. Nguyên tắc thu ngân sách Nhà nước Thị xã 7

b. Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước Thị xã 8

2- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước 8

a. Nhân tố ảnh hưởng đển hoạt động thu ngân sách Nhà nước 8

b. Nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách Nhà nước 10

IV- Khái quát chung về ngân sách Nhà nước và tình hình hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam 11

1- Lập dự toán ngân sách Nhà nước 11

2- Tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước 13

a. Tổ chức thu ngân sách Nhà nước 13

b. Tổ chức chi ngân sách Nhà nước 13

3- Tình hình hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua 14

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước tại Thị xã Nghĩa Lộ – Tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Huyện Văn Chấn. - Phía Tây giáp xã Nghĩa Sơn thuộc Huyện Văn Chấn. - Phía Nam giáp xã Nghĩa An thuộc Huyện Văn Chấn. - Phía Bắc giáp xã Nghĩa Phúc và xã Nghĩa Lợi thuộc Huyện Văn Chấn. Thị xã nằm ở trung tâm thung lũng Mường Lò là trung tâm kinh tế – chính trị phía Tây của tỉnh, cách trung tâm huyện Văn Chấn 8km về phía Đông theo quốc lộ 32B, cách huyện Trạm Tấu 30km về phía Nam. Nhìn chung Thị xã Nghĩa Lộ năm trong vị trí thuận lợi về nhiều mặt trong khu vực và năm trong quy hoạch phát triển kinh tế phía Tây của tỉnh Yên Bái. * Khí hậu – thời tiết Thị xã Nghĩa Lộ mang nét chung của khí hậu thời tiết vùng đông bắc Băc bộ, nhiệt độ trung bình cả năm là 22 – 23oC, nhiệt độ trung bình mùa đông là 19,5oC, nhiệt độ trung bình về mùa hè là 30,5oC. Lượng mưa trung bình cả năm là 250mm, lượng mưa vào mùa khô thì không đáng kể chỉ giao động từ 15,5 – 25mm nhưng về mùa mưa thì lương mưa trung bình lên tới 980mm, cao nhất lên đến 2000 – 2800mm tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9 chiếm khoảng 64,5% lượng mưa trong cả năm. Lượng bốc hơi hàng năm là 750mm, số giờ nắng bình quân trong năm là 2.450h cao nhất từ tháng 5 đến tháng 10, thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Với điều kiện khí hậu và thời tiết mang nét chung của khí hậu thời tiết vùng đông bắc Bắc bộ đã mang đến cho Thị xã Nghĩa Lộ những thuận lợi và khó khăn nhất định trong phát triển kinh tế – xã hội và đời sống của nhân dân địa phương. - Thuận lợi: Nhiệt độ trung bình cả năm là 22 – 23oC phù hợp cho phát triển trồng cây lương thực, thực phẩm, cây có múi, có cùi, cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc. - Khó khăn: Hàng năm Thị xã chịu ảnh hưởng của các đợt gió mùa và sương muối làm cho nhiều diện tích trồng cây lương thực, thực phẩm, hoa mầu, cây ăn quả của nhân dân bị hư hỏng làm hạn chế đến sự phát triển nông nghiệp của địa phương, làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, sức lao động của người dân và sự phát triển kinh tế – xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn. * Đất đai và địa hình Bảng 1 : Tình hình đất đai của Thị xã năm 2006 Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tư nhiên 1093,5 100 1. Đất nông nghiệp 485,42 44,39 2. Đất lâm nghiệp 40 3,65 3. Đất chuyên dùng 207,65 18,98 4. Đất ở 82,37 7,53 5. Đất chưa sử dụng 278,06 25,42 Nguồn phòng Thống kê Thị xã Nước ta là nước nông nghiệp nên không thể không nói đến đất đai. Vì vậy đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Nên số lượng đất đai nhiều hay ít, chất lượng đất tốt hay xấu ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở trung tâm thung lũng Mường Lò xung quanh bao bọc bởi núi đồi, tạo nên cánh đồng Mường Lò rộng thứ hai ở tây bắc sau cánh đồng Mường Thanh (Lai Châu). Đất đai ở đây tương đối màu mỡ thích hợp cho sản xuất nông - lâm nghiệp. Địa hình tương đối bằng phẳng. Qua biểu ta thấy toàn Thị xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 1093,5ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm đại đa số với 485,42ha chiếm 44,39%. Đất lâm nghiệp là 40ha chiếm 3,65%, đất chuyên dùng là 207,65ha chiếm 18,98%, đất ở là 82.37ha chiếm 7,53%, đất chưa sử dụng là 278.06ha chiếm 25,42%. Nhìn chung đất đai năm 2006 của Thị xã không có sự biến động lớn, với một Thị xã vẫn còn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu như Thị xã Nghĩa Lộ thì những năm tới cần có sự hỗ trợ, đầu tư hơn nữa nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân. * Dân số lao động Bảng 2: Tình hình hộ khẩu và lao động của Thị xã năm 2006 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng 1. Tổng số hộ hộ 4.390 - Hộ nông nghiệp hộ 3.125 - Hộ phi nông nghiệp hộ 1.265 2. Tổng số dân số người 18.380 - Nam người 9.029 - Nữ người 9.351 3. Tổng số lao động lao động 9.357 - Nam lao động 4.417 - Nữ lao động 4.940 Nguồn phòng Thống kê Thị xã Nghĩa Lộ là một Thị xã được tái lập có 4 phường: Phường Trung Tâm, phường Tân An, phường Pú Trạng, phường Cầu Thia với tổng dân số là 18.380 người trong đó: Nam 9.029 người, nữ 9.351 người. Toàn Thị xã có 4.390hộ trong đó hộ nông nghiệp chiếm 3.125hộ, hộ phi nông nghiệp chiếm 1.265hộ. Tốc độ phát triển hộ nông nghiệp tuy thấp nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao, tổng số lao động trong Thị xã là 9.351 lao động trong đó: Lao động nam là 4.417 lao động, lao động nữ là 4.940 lao động, nhìn chung tình hình lao động của Thị xã đã từng bước chuyển dịch hợp lý hơn, tỷ trong lao động trong nông nghiệp giảm dần thay vào đó là tỷ trong công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Điều này phù hợp với sự phát triển kinh tế của Thị xã và thúc đẩy kinh tế Thị xã đi lên theo định hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. * Cơ sở vật chất kỹ thuật Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Thị xã Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng 1. Điện - Trạm biến áp trạm 4 - Đường dây cao thế km 12 - Đương dây hạ thế km 22 - Điện chiếu sáng km 15 2. Giao thông km 21,3 - Đường quốc lộ 32 km 4,3 - Đường tỉnh lộ km 2 - Đường thị – phường – xã km 15 3. Giáo dục trường 16 - Mầm non trường 5 - Tiểu học trường 4 - Trung học cơ sở trường 5 - Phổ thông trung học trường 2 4. Y tế người 100 - Bác sĩ người 33 - Y sĩ người 17 - Y tá người 38 - Dược sĩ người 5 - Nữ hộ sinh người 7 Nguồn phòng Thống kê Thị xã Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” chính quyền Thị xã Nghĩa Lộ đã giải quyết tốt các vấn đề “Điện, đường, trường trạm” góp phần xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. - Về điện: Toàn Thị xã có 4 trạm biến áp, 12km đường dây cao thế, 22km đường dây hạ thế và 15km điện chiếu sáng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện trong sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. - Về giao thông: Thị xã Nghĩa Lộ có tổng số 21,3km đường giao thông trong đó: Đường quốc lộ 32 chạy qua là 4,3km, đường tỉnh lộ là 2km, đường thị – phường – xã là 15km. Nhờ có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cấp chính quyền Thị xã và sự đóng góp của nhân dân trên địa bàn, hệ thống giao thông của Thĩ xã thường xuyên được nâng cấp và xây dựng mới góp phần cho sự giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế – xã hội với các vùng lân cận. - Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục luôn được cấp chính quyền Thị xã quan tâm, đầu tư. Vì phát triển giáo dục được coi là chiến lược quốc sách hàng đầu. Toàn Thị xã có 16 trường học trong đó: Mầm non là 5 trường, tiểu học là 4 trường, trung học cơ sở là 5 trường, phổ thông trung học là 2 trường có đầy đủ trang thiết bị giảng dạy và học tập với đội ngũ giáo viên được tiêu chuẩn hoá ở cả 4 cấp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về học tập cho các đối tượng trong độ tuổi đến trường của Thị xã, góp phần nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, chống tái mù chữ cho nhân dân trên địa bàn. - Về y tế: Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân trên địa bàn Thị xã có 1 bệnh viện trung tâm và 4 trạm xá phường với 100 cán bộ làm việc trong đó: Bác sĩ là 33 người, y sĩ là 17 người, y tá là 38 người, dược sĩ là 5 người, nữ hộ sinh là 7 người có đầy đủ trang thiết bị và kiến thức chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ phòng và chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. b. Khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ Thị xã Nghĩa Lộ những năm trở lại đây, thực trạng phát triển kinh tế – xã hội đã có nhiều thay đổi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, các ngành nghề truyền thống ngày càng được phát triển và mở rộng. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu số lượng trong bảng sau: Bảng 4: Kết quả phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã trong 3 năm (2004 – 2006) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tốc dộ phát triến (%) Giá trị (trđ) Cơ cấu (%) Giá trị (trđ) Cơ cấu (%) Giá trị (trđ) Cơ cấu (%) 05/04 06/05 BQ 1.Hoạt động kinh tế 70.829 100 81.006 100 88.820 100 114,36 109,64 112 CN- TTCN 14.380 20,4 19.923 24,5 21.573 24,4 138,54 108,28 123,41 Nông – Lâm Nghiêp 15.159 21,4 15.710 19,3 16.637 18,7 103,63 105,9 104,76 TM – DV 41.290 58,2 45.373 56,2 50.610 56,3 109,88 111,54 110,71 2.Hoạt động xã hội 12.639 13.878 16.252 109,80 117,1 113,42 Văn hoá - TDTT 533 585 620 109,75 105,98 107,86 Y tế 2.080 2.228 2.508 107,11 112,56 109,83 Giáo dục 7.180 7.755 8.635 108 111,34 109,67 AN – QP 2.846 3.310 4.489 116,3 135,61 125,95 Nguồn phòng Thống kê Thị xã Trong những năm gần đây cùng với tình hình biến động của nền kinh tế quốc dân nói chung và nền kinh tế Thị xã Nghĩa Lộ nói riêng có nhiều hường phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cơ câu kinh tế của Thị xã phát triển theo hướng CN – TTCN, thương mại – dịch vụ, nông – lâm nghiệp. Cụ thể qua 3 năm cơ cấu các ngành kinh tế biến động như sau : - Nông – lâm nghiệp : Từ 21,4% năm 2004 giảm xuống còn 18,7% năm 2006 - CN – TTCN : Từ 20,4% năm 2004 tăng lên 24,4% năm 2006. - Thương mại – dịch vụ: Từ 58,2% năm 2004 biến động nhỏ xuống còn 56,9% năm 2006. Trên địa bàn Thị xã có 2 doanh nghiệp Nhà nước trực tiếp do Thị xã quản lý và 5 doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp hiện có diện tích đất nông nghiệp là 485,42ha trong đó cây trồng chủ yếu là sản xuất lúa với năng suất bình quân 10tấn/ha/ năm, giá trị sản xuất bình quân mới chỉ đạt 31trđ/ha, lương thực quy thóc bình quân đầu người là 260kg/người/năm. - Văn hoá xã hội: + Sự nghiệp giáo dục: Đã có nhiều chuyển hướng tích cực, hệ thống giáo dục phát triển cả 4 cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học. Hầu hết các cháu đến độ tuổi đều được đến lớp, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập ở các cấp học đều được đầu tư, được quan tâm, giáo viên ở cả 4 cấp đều được tiêu chuẩn hoá. +Sự nghiệp y tế: Công tác phòng và chữa bệnh được quan tâm thường xuyên hơn, tập trung cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho trung tâm y tế, trạm xá đáp ứng nhiệm vụ phòng và chữa bệnh của nhân dân. + Văn hoá thông tin – TDTT: Tập trung tốt công tác tuyên truyền phục vụ chính trị của địa phương, tổ chức tốt lễ hội truyền thống, đón bằng di tích lịch sử, công nhận làng văn hoá. + An ninh – quốc phòng: Hoạt động an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thị xã được giữ vững và ổn định, thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, công tác quân sự địa phương được quan tâm đúng mức, thường xuyên chăm lo xây dựng lực lượng an ninh – quốc phòng toàn dân. 2- Tình hình cơ bản của phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ là cơ quan trực thuộc UBND Thị xã, dưới sự lãnh đạo của Thị uỷ, HĐND và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND, phòng Tài chính có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính và Thu - Chi ngân sách trên địa bàn Thị xã theo Luật ngân sách và sự phân cấp quản lý của Nhà nước. Với chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động công tác quản lý về tài chính, phòng Tài chính còn thực hiện chức năng tham mưu giúp Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã tham gia xây dựng các chương trình, đề án phát triển kinh tế – xã hội, quản lý Nhà nước về tài chính ngân sách và điều hành Thu - Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã, mà cụ thể với những nhiệm vụ sau: - Quản lý Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã, quản lý các đơn vị dự toán và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước. - Quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn Thị xã. - Quản lý Nhà nước về tài chính, các loại hình kinh tế theo sự phân cấp quản lý của tỉnh. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Thị uỷ, UBND thị, Sở Tài chính – vật giá tỉnh Yên Bái giao cho phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, làm việc cho lãnh đạo và cán bộ công chức của phòng phù hợp với tình hình tổ chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đảm bảo đúng Luật ngân sách Nhà nước đã ban hành nhằm làm tốt hai chức năng quản lý về tài chính và tham mưu giúp HĐND, UBND Thị xã về công tác tài chính trên địa bàn Thị xã. * Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và quy chế hoạt động của phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý và quy chế hoạt động của phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Trưởng phòng Kế toán tổng hợp Kế toán ngân sách xã, phường Kế toán quyết toán vốn đầu tư Phó phòng - Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động công tác của phòng trước Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã quản lý Thu - Chi ngân sách trên địa bàn và ngân sách Thị xã, quản lý công tác kế hoạch, quản lý các dự án. - Phó phòng: Giúp trưởng phòng về công tác quản lý điều hành chung mọi hoạt động của phòng. Báo cáo trao đổi thường xuyên về công tác cua rmình trên lĩnh vực được giao, chịu trách nhiệm cá nhân giải quyết những công việc khi được đồng chí Trưởng phòng uỷ nhiệm. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng trong việc tổng hợp, đảm bảo xây dựng dự toán kế hoạch Thu – Chi, cấp phát ngân sách chính xác, kịp thời, đúng chế độ, đúng nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý trong hoạt động tài chính. - Kế toán ngân sách xã - phường: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng trong việc tổng hợp dự toán Thu - Chi ngân sách xã phường trên địa bàn Thị xã, cung cấp thông tin số liệu về Thu - Chi sát với thực tế, những vướng mắc, khó khăn còn tồn tại của các xã phường trong Thị xã với lãnh đạo, cơ quan cấp trên để kịp thời xử lý giải quyết. - Kế toán quyết toán vốn đầu tư: Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các xã, phường, các cơ quan, các đơn vị, trường học do UBND Thị xã quản lý làm tốt công tác quản lý công sản của đơn vị mình. 2. Tình hình cơ bản của phòng Tài chính Thị xã a. Tình hình cán bộ công nhân viên của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ: Bảng 5: Tình hình lao động của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã qua 3 năm (2004 – 2006) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tốc độ phát triển (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) 05/04 06/05 BQ Tổng số lao động 8 100 8 100 8 100 100 100 100 Trình độ ĐH 6 75 6 75 7 87,5 100 116,67 108,33 Trình độ CĐ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Trình độ TC 1 12,5 1 12,5 1 12,5 100 100 100 Trình độ dưới TC 1 12,5 1 12,5 0 0 100 0 0 Nguồn phòng Tài chính – Kế hoạch Qua biểu ta thấy số lượng lao động của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ qua các năm vẫn giữ nguyên là 8 người, đó là do yêu cầu công việc của phòng, trong tổng số lao động thì những người có trình độ đại học chiếm tỷ trong lớn, chiếm 75% năm 2004; 87,5% năm 2006. Như vậy số lao động tăng là 6 người năm 2004 lên 7 người năm 2006. Điều này thể hiện sự quan tâm của phòng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ nhằm hoàn thiện ngày một tốt hơn những nhiệm vụ và chức năng mà Nhà nước ta đề ra. Mặc dù vậy số lao động có trình độ trung cấp và dưới trung cấp vẫn còn, tuy nhiên số lao động này có xu hướng giảm, đặc biệt đến năm 2006 số lao động dưới trung cấp không còn nữa. b. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động công tác của phòng Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng đối với Thị xã và trong quá trình hoạt động phát triển kinh tế – xã hội nói chung và hoạt động công tác tài chính nói riêng. Nhưng thực tế hiện nay các cơ sở vật chất kỹ thuật của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã mới chỉ đáp ứng được phần cơ bản nhu cầu làm việc của phòng ban, các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã vẫn hoàn thành nhiệm vụ mà UBND Thị xã giao cho hằng năm cụ thể cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động, công tác của phòng được thể hiện như sau: - Nhà làm việc: 516m2 với tổng giá trị là 445.824.000đ - Phương tiện giao thông vận chuyển: 01 xe ô tô tổng giá trị là 288.000.000đ. - Thiết bị văn phòng: Tổng giá trị là 50.185.000đ bao gồm: 04 máy vi tính, 04 máy điện thoại, 02 máy in, 02 máy photo… - Gara ôtô: 21m2 tổng giá trị 10.920.000đ. - Nhà kho, nhà tập thể: 156m2 tổng giá trị 48.464.000đ. - Tài sản cố định khác: Tổng giá trị 20.850.000đ. * Thuận lợi: Thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động công tác của phòng tương đối đầy đủ như: Máy vi tình, máy in, máy photo, điện thoại… Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học, tin học ra đời và được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, trong đó có quản lý ngân sách Nhà nước. Việc áp dụng tin học vào công tác hạch toán kế toán và quản lý ngân sách Nhà nước đã góp phần đảm bảo độ chính xác tin cậy kịp thời và nhanh chóng, lưu trữ và xử lý tính toán được khối lượng số liệu lớn. Điều này cho phép cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước tiết kiệm được nhân lực, thời gian với kết quả tính toán nhanh, độ chính xác cao, hạn chế được tiêu cực nảy sinh, đồng thời với việc chuyển và xử lý số liệu nhanh, kịp thời giúp cho cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước chỉ đạo kịp thời công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước, làm cho ngân sách Nhà nước thực sự phát huy vai trò của mình. * Khó khăn: Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cấp cơ sở chưa đồng nhất nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tài chính trong hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước của Thị xã trong thời gian qua cũng như hiện tại. c. Nhận xét về đặc điểm, điều kiện cơ bản của địa phương * Thuận lợi: Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân Thị xã Nghĩa Lộ đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách hoàn thành tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã đề ra, sản xuất nông nghiệp, TTCN, Thương mại – Dịch vụ tiếp tục phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng có bước phát triển mới, tình hình xã hội có nhiều bước tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên một bước. Hoạt động đối ngoại được trú trọng, an ninh chính trị được giữ vững, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với Nhà nước, điều kiện thuận lợi hơn cả chính là sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của UBND tỉnh, các Sở ban ngành của tỉnh, có đội ngũ chuyên viên ở các ngành, các lĩnh vực đủ điều kiện làm tốt công tác quản lý và tư vấn trong các lĩnh vực kinh tế – văn hoá - xã hội, phong trào toàn Thị xã có nhiều chuyển biến tích cực nhất là từ khi tái lập Thị xã tạo đà phát triển cho những năm tới. Thị xã Nghĩa Lộ được xác định là trung tâm kinh tế – văn hoá - xã hội phía Tây của tỉnh Yên Bái, đã được UBND tỉnh phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể gắn với trục động lực vùng kinh tế phía Tây của tỉnh trong giai đoạn 2000 – 2010. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản để phát triển kinh tế, đầu tư cho cơ sở hạ tầng tạo nguồn thu lâu dài cho ngân sách Nhà nước của Thị xã tiến tới cân bằng Thu - Chi ngân sách Nhà nước. Lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nước đã được coi trọng, về thu ngân sách Nhà nước việc quản lý thu đạt kết quả tốt và vượt so với kế hoạch, các nguồn thu được Thị xã tích cực khai thác và phát triển, giải quyết phần lớn vấn đề kinh phí cho địa phương. Về chi ngân sách Nhà nước những năm gần đây, Thị xã đã quan tâm chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đồng thời đảm bảo chi thường xuyên và chi trợ cấp cho ngân sách xã, phường hoạt động. * Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi và tiềm năng lớn, Thị xã Nghĩa Lộ còn có những khó khăn và một số yếu điểm tồn tại. Là một Thị xã miền núi mới được tái lập lại xa trung tâm tỉnh lỵ nên ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội và hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước của địa phương. Do chưa thu hút được vốn đầu tư từ bên ngoài, chưa phát huy hết nội lực của các thành phần kinh tế, nguồn thu ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, chưa triệt để khai thác các nguồn thu đã dẫn đến thất thu còn lớn, hằng năm còn phải nhờ trợ cấp của ngân sách tỉnh. Do vậy không có điều kiện để chi cho đầu tư phát triển kinh tế. Mặc dù đã được UBND tỉnh quan tâm đầu tư xong điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, mất cân đối, đầu tư cho phát triển kinh tế còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, nội lực của nhân dân chưa được phát huy, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, sự phát triển kinh tế – xã hội chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng của Thị xã. Tốc độ tăng trưởng và phát triển một số mặt còn yếu, việc áp dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp còn chưa rộng và thiếu đồng bộ, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu vụ mùa, giống cây trồng… chuyển biến chưa nhiều. Tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé, giá trị sản phẩm chiếm tỷ trong còn thấp trong cơ cấu kinh tế của xã hội, chất lượng các loại sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Thương mại – Dịch vụ phân tấn, sản phẩm hàng hoá địa phương sản xuất chưa nhiều, trong địa bàn Thị xã chưa tạo dựng được nhiều chủ doanh nghiệp lớn. Vì kinh tế tư nhân khả năng nguồn vốn còn hạn hẹp, chưa dám mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, tạo việc làm cho người lao động còn ít. Công tác quản lý Nhà nước ở một số cơ sở còn yếu, hoạt động sản xuất kinh doanh còn lỏng lẻo, hoạt động gian lận, buôn lậu tài nguyên rừng vẫn còn diễn ra, việc chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật, nghĩa vụ công dân còn thiếu dân chủ công bằng. - Về thu ngân sách Nhà nước: Thị xã đã có nhiều cố gắng về các khoản thu điều tiết hằng năm đều đạt và vượt dự toán nhưng chưa tự cân đối được ngân sách Nhà nước do vẫn còn thất thu và nợ đọng một số khoản thu, nhiều khoản thu còn bỏ xót như: Thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí… việc quản lý và khai thác nguồn thu chủ yếu là khoản thu đóng góp huy động của nhân dân. - Về chi ngân sách Nhà nước: Nhìn chung trong những năm qua, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã đã đảm bảo đúng chính sách chế độ, công tác cấp phát kinh phí kịp thời, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị dự toán. Tuy vậy trong quá trình quản lý và điều hành nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước vẫn còn những tồn tại cần khắc phục đó là: + Công tác xây dựng và giao dự toán chưa được tính toán sát thực trên cơ sở nhiệm vụ chi mà địa bàn Thị xã phải đảm nhiệm theo từng năm ngân sách. + Việc chi tiêu ở các đơn vị dự toán chưa đúng tiêu chuẩn định mức quy định của Nhà nước như: Chi tiếp khách, hội nghị, công tác phí, sử dụng điện thoại… xong khi duyệt quyết toán vẫn chưa mạnh dạn bóc tách những khoản chi vượt chế độ. Trong quá trình quản lý và điều hành Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Thị xã vẫn còn những tồn tại vướng mắc một số nguyên nhân sau: + Việc tính toán một số chỉ tiêu dự toán chưa sát thực với thực tế gây khó khăn cho khâu thực hiện mà kết quả không đạt dự toán. + Việc kiểm tra thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên liên tục dẫn đến sự buông lỏng ở một số phường và một số đơn vị dự toán kết quả thực hiện không đúng chính sách chế độ vẫn còn xảy ra. + Việc Thu - Chi một số khoản không hoàn thành kế hoạch do có sự thay đổi về kinh tế – xã hội, chính sách, văn bản của Nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán của Thị xã như: chi tăng lương mới, trợ cấp tết… + Sự chưa hoàn thiện, đồng bộ của khung pháp luật. Trên đây là những đánh giá về mặt thuận lợi và khó khăn của địa phương có ảnh hưởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Thị xã Nghĩa Lộ trong 3 năm (2004 – 2006). Có được những kết quả trên chúng ta không phủ nhận sự đóng góp của các cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước, các phòng ban liên quan và các đoàn thể. Với sự lãnh đạo của Đảng bộ Thị xã, phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã đã có vai trò quan trọng trong việc tham mưu giúp HĐND, UBND Thị xã quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành và kiểm tra quyết toán theo luật định. Để ngân sách Nhà nước của Thị xã trong thời gian tới thực sự lớn mạnh và là công cụ quan trọng của Nhà nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Do đó cần có những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã. II- Thực trạng hoạt động tài chính Thu - Chi ngân sách Nhà nước của Thị xã Nghĩa Lộ trong 3 năm 1- Khái quát tình hình thu ngân sách Nhà nước của Thị xã Nghĩa Lộ Về công tác thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đó là các khoản thu mà Cục thuế tỉnh Yên Bái nói chung và chi Cục thuế Thị xã Nghĩa Lộ nói riêng cũng như các huyện khác trong tỉnh đều thực hiện, các khoản thu này bao gồm: Thuế môn bài, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất, các khoản phí, lệ phí… a. Thu ngân sách Nhà nước của Thị xã năm 2004 Bảng 6a : Tình hình thu ngân sách Nhà nước của Thị xã năm 2004 Chỉ tiêu Dự toán (trđ) Thực hiện (trđ) Thực hiện so với dự toán ± (trđ) ± (%) Tổng thu ngân sách Thị xã 27.805 42.975 15.170 44,8 I. thu cân đối chi Thị xã 17.105 27.240 10.135 43,8 1. Thu điều tiết cân đối chi 10.360 12.375 2.015 11,9 2. Thu trợ cấp cân đối 7.745 8.865 1.120 11,4 - Trợ cấp chi thường xuyên 6.995 8.865 1.870 12,7 - Trợ cấp cơ bản - - - - - Dự phòng 750 - - - II. Các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách 10.700 15.735 5.035 47 Nguồn phòng Tài chính – Kế hoạch Qua bảng 6a ta thấy phần thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã năm 2004 đạt 42.975trđ tăng 15.170trđ tương ứng tăng 44,8% so với dự toán. Trong đó các khoản thu như sau: Thu cân đối chi Thị xã là khoản thu bao gồm: Thu điều tiết cân đối và thu trợ cấp cân đối đạt 17.105trđ tăng 10.135trđ tương ứng tăng 43,8% so với dự toán. Trong đó khoản thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36758.doc
Tài liệu liên quan