Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương ở công ty sứ Thái Bình

PHẦN I . CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG,

TIỀN THƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP.

I. Tiền lương :

1) Khái niệm về tiền lương.

2) Bản chất của tiền lương .

3) Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.

4) Ý nghĩa của tiền lương .

5) Chế độ cấp bậc của tiền lương:

a) Quan điểm đổi mới tiền lương.

b) Nguyên tắc .

c) Các yêu cầu , mục tiêu của chính sách tiền lương mới .

d) Chế độ tiền lương cụ thể trong các doanh nghiệp nhà nước .

- Chế độ tiền lương theo cấp bậc .

- Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố .

6) Các hình thức tiền lương :

a) Tiền lương thời gian.

b) Tiền lương sản phẩm.

7) Xác định quĩ lương Doanh Nghiệp.

a) Xác định quĩ lương theo kế hoạch.

b) Xác định quĩ tiền lương thực hiện.

II. Tiền thưởng và các chế độ khen thuởng.

1) Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của tiền thưởng.

2) Nguồn thưởng và các hình thức thưởng.

* Các hình thức thưởng.

PHẦN II. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG,

 THƯỞNG Ở CÔNG TY SỨ THÁI BÌNH.

I. Sơ lược quá trình phát triển của công ty.

II, Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất.kinh doanh, công nghệ, kết cấu sản xuất.

III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một vài năm gần đây.

IV. Phân tích công tác lao động – tiền lương.

1. số lượng lao động và chất lượng lao động.

2. Xây dựng mức lao động tổng hợp.

3. kế hoạch tổng quỹ tiền lương.

4. Hình thức trả lương – thưởng.

5. Phân tích công tác phân phối lương và thủ tục thanh toán tiền lương.

6. Hình thức trả lương của công ty.

PHẦN III. CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN VỀ

 TIỀN LƯƠNG, THƯỞNG Ở CÔNG TY.

1.Vi phạm kỷ luật lao động và an toàn.

2. Hoàn thành mức lao động.

3. Chất lượng sản phẩm.

4. Quan hệ với đồng nghiệp.

PHẦN IV: KẾT LUẬN CHUNG.

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương ở công ty sứ Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Vtg : Quỹ tiền lương làm thêm giờ (tính theo số giờ thực tế làm thêm nhưng không vuột quá quy định của luật lao động. Tổng quỹ tiền lương thực hiện là chi phí hợp lệ trong giá thành hoặc phí lưu thông, đồng thời là căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp. c. Xây dựng đơn giá tiền lương của doanh nghiệp Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm. Đg = Lg x TsP Trong đó; Đg: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm. Lg: tiền lương giờ tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. TsP: Mức lao động của một đơn vị sản phẩm (tính bằng giờ, người) + Đơn giá tiền lương trên doanh thu: Đg = Vkh/Tkh Trong đó: Vkh: Tổng quỹ lương theo kế hoạch Tkh: tổng doanh thu kế hoạch. + Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận; Đg = Vkh/Pkh Trong đó: Vkh: Tổng quỹ lương theo kế hoạch Pkh: Lợi nhuận theo kế hoạch. I. tiền lương và các chế độ khen thưởng: 1. khái niệm, vai trò, ý nghĩa của tiền thưởng: Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh . Chỉ tieu thưởng là yếu tố xác định kết quả của công việc. Tiền thưởng nhiều hay ít là do kết quả thực hiện các chỉ tiêu thưởng. Điều kiện thưởng là yếu tố xác định các yêu cầu có liên quan đến tiền thưởng. Điều kiện thưởng còn gọi là điều kiện kiểm tra. Nếu không hoàn thành điều kiện thưởng thì dù chỉ tiêu thưởng có tốt cũng không được thưởng. Tác dụng của tiền thưởng là động viên người lao động hoàn thành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xác định đúng không chỉ tiền thưởng mà còn cả điều kiện thưởng, đảm bảo tăng cường mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt động khác nhau. Nếu chỉ tiêu thưởng là sản lượng thì điều kiện thưởng là chất lượng hoặc tiết kiệm vật tư hoặc cả hai và ngược lại. Tiền thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người lao động hăng say thi đua sản xuất để tăng thu nhập. Tiền thưởng là một trong những khoản thu của người lao độn. Nếu doanh nghiệp biết sữ dụng tốt tiền thưởng tiền thưởng là đòn bẩy kích thích sản xuất phát triển. 1. Nguồn tiền thưởngưởng và các hình thức thưởng: Quỹ tiền lương sản phẩm có ý nghĩa là tăng số lượng sản phẩm đạt chất lượng cao trong kết cấu sản xuất, giảm tỷ lệ sản phẩm có chất lượng thấp. Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng tăng chất lượng sản phẩm là tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng. Điều kiện cho hình thức này là hoàn thành định mức sản lượng sản phẩm là tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng thấp. Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng tăng chất lượng sản phẩm là tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng như cầu xây dựng. Điều kiện cho hình thức này là hoàn thành định mức sản lượng của sản phẩm có chất lượng cao hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trọng tâm của hình thức này phải đạt vào những bộ phận có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm để động viên công nhân làm ra sản phẩm có chất lượng cao doanh nghiệp phải chý ý đến việc cải thiện điều kiện làm việc hoàn thiện quy trình và phải đảm bảo nguyên tắc mức tiền thưởng là không nhỏ hơn 50% giá trị làm lời. * Thưởng tiết kiệm vật tư: Đây là hình thức thưởng nhàm khuyến khích người lao động, quản chi phí sản xuất tăng, hiệu quả dẫn đến hạ giá thành sản xuất. Căn cứ để quy định chỉ tiêu thưởng là định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ năng lượng cho từng đơn vị sản phẩm. Dối với doanh nghiệp vật liệu xây dựng thì đối tượng chủ yếu của tiết kiệm là tiết kiệm vật tư là điện than: Để có quy chế thưởng cho hình thức này phù hợp với doanh nghiệp thì phải xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và xác định đúng đối tượng vạt tư chiếm tỷ trọng lớn. Mức tiền thưởng phải không nhỏ hơn 50% giá trị vật tư tiết kiệm được. Tuy nhiêm đi đôi với việc tiết kiệm vật tư doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề đảm bảo quy trình sản xuất và an toàn lao động. * Thưởng sáng kiến: Là hình thức thưởng để khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm việc mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức thưởng cho hình thức này là tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp, hiệu quả làm lời về kinh tế về cải thiện điều kiện làm việc hoặc ý nghĩa xã hội khác mà có quy chế quy định cụ thể, tuy nhiên phải đảm bảo vai trò khuyến khích người lao động đóng góp trí tuệ cho doanh nghiệp và xã hội. Phần II. Hiện trạng công tác tiền lương, thưởng ở công ty sứ Thái Bình. I, Sơ lược quá trình phát triển của công ty. - Tên của doanh nghiệp: Công ty sứ Thái Bình. Địa chỉ: Đông lầm, tiền Hải, Thái Bình. Tel: 036.8232860 Fax: 036823383. - Thời điểm thành lập. Ngày 26/9/1985 UBND tĩnh Thái Bình đã có quyết định số: 463QĐ/UB thành lập xí nghiệp trực thuộc UBND huyện Tiền Hải, nay là công ty sứ Thái Bình từ tháng 4-1989. Ngày khai sinh công ty về mặt pháp lý đến nay đã tròn 16 năm. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp: doanh nghiệp vừa. II. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh, công nghệ, kết cầu của sản xuất: - Công ty Sứ Thái Bình là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng sứ gia dụng sứ mỹ nghệ và sứ xây dựng. Mọi hoạt động sản xuất của công ty luôn thích ứng với cơ chế thị trường phù hợp với pháp luật và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ các cấp mà trực tiếp là đảng bộ công ty Mục tiêu là đưa lao động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển về số lượng, chất lượng, hiệu quả kinh tế, đảm bảo việc làm và thu nhập chính đáng cho cán bộ công nhân viên mà nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước Mỗi cán bộ cán bộ công nhân viên luôn nghiêm chỉnh chấp hành bộ luật lao động, nội quy lao động và các quy định của công ty nhằm đưa mọi hoạt động của mỗi cá nhân đơn vị vào trong một dây chuyền sản xuất kinh doanh, tổ chức cuả công ty tạo thành sức mạnh cộng đồng, được hưởng quyền lợi theo bộ luật lao động và quy định của công ty phù hợp với bộ luật lao động và luật doanh nghiệp nhà nước. Các loại hàng hoá chủ yếu mà doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh: -Sứ dân dụng -Sứ mỹ nghệ -Sứ xây dựng * Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá dịch vụ chủ yếu của công ty. Sơ đồ công nghệ nhà máy: Vật liệu gẫy Nguyên liệu dẽo Định lượng Đinh lượng Nước phụ gia Máy nghiền bi Khử sắt NL Bể chứa Sửa mốc Tạo nấm Sấy thủ công Sơ chế Tạo hình Định lượng Sấy lật khuôn Nghiền bi Sấy khô Sàng lọc Hoá chất Sấy mốc khô Lò nung con thoi Tráng men (tay + máy) KCS Sứ trắng phân loại Trang trí sp để gián đề can Nhập kho KCS sứ màu Nung Thùng chứa Nội dung cơ bản của các bước công việc: -Nguyên liệu dẻo: Cao lanh a1 Cao lanh a2 Đất sét + Nguyên liệu gẫy (dùng làm men): Các loại bột đá được xay ra bằng máy 2 bánh đá đến cỡ hạt quy định sau đó vào máy sàng rung để phaan li cỡ. + Cân định lượng: Cân đong một lượng nguyên vật liệu cần đi sản xuất Cho nưới phụ gia vào sau đó cho vào bể khuấy khỏng 45-50 phát, sau đó xã vào bể chứa đi qua rãnh chữ chi xuống bể trâu đằm sau đó bơm nguyên liệu lên để khô đặc bơm 2 xi lanh bơm lên giàn thao tác xã vào máy nghiền bi nghiền đến một cỡ hát cho phép, sau đó, baơm qua máy khử sắt để khử sắt khi khử xong bơm vào bể chứa dùng máy bơm hai xi lanh bơm vào máy ép, ép đất thành từng tấm đưa vào lò ủ khoảng một tuần thì bỏ ra trở thành vật liệu xảy cho vào máy ép hoặc máy giao bản để trở thành những cuộn đất theo cở sản phẩm sau đó cho vào khuôn taọ thnàh sản phẩm đưa sản phẩm vào buồng xích, sấy ở nhiệt độ 45-50oC chu kỳ một giờ một mẽ, sau khi xay xong tách sản phẩm khỏi khuôn đưa vào buồng sấy khô ở nhiệt độ 70oC sấy trong thời gian 3 giờ sau đó chuyển sang bộ phận sửa mốc khô trắng men nhung sản phẩm vào men bằng tay hoặc máy sau đó chuyển sản phẩm vào nung ở nhiệt độ 13000C thời gian nung 19 giờ, nung xong để nguội khoảng 10 giờ chuyển sản phẩm sang KCS sứ trắng để phân loại sản phẩm; Phân loại xong sản phẩm chuyển đến bộ phận trang trí (gián đề can, kẻ vàng kim…) Trang trí xong cho sản phảm vào nung các hoa tiết vừa, được trang trí ở nhiệt độ 700oC KCS sứ màu để phân loại sản phẩm sau đó nhập kho. Tạo hình rót là đổ khuôn cho các loại sản phẩm phức tạp như bình tích ấm chén, cốc bình đảm bảo quy trình cho phép sau đó tác mộc khỏi khuôn để gắn các chi tiết phụ sau đó các công đoạn còn lại thì giống các sản phẩm khác. * Hình thức tổ chức sản xuất của công ty chuyên môn hoá theo từng bộ phận sản xuất chính: sản xuất phụ: - sản xuất chính là biến nguyên liệu thành sản phẩm. - sản xuất phụ là đóng khuôn để sản xuất sản phẩm và làm các việc phụ cho sản xuất chính. Sản xuất chính và sản xuất phụ có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau đóng khuôn có chuẩn mới tạo ra sản phẩm đẹp, khuôn chuẩn nhưng lmà không tốt không thể có sản phẩm đẹp được. * Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Giám đốc Phòng thị trường Phòng kế hoạch đầu tư Phòng kế toán tài vụ Phòng kỷ thuật công nghiệp Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lương Phân xưởng dịch vụ Phân xưởng điện cơ Phân xưởng trang trí và hoàn thành sản phẩm Phân xưởng sứ Tổ 2 Tổ 4 Tổ 3 Tổ 10 Tổ 9 Tổ 8 Tổ 7 Tổ 6 Tổ 5 Tổ 1 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý: - Giám đốc công ty: Là người được nhà nước bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà nước về điều hành mọi hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp nhà nước. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lương. Là tham mưu cho giám đốc về công tác lập kế hoạch đào tạo cán bộ, kế hoạch đào tạo, tuyển dụng tiếp nhận cán bộ công nhân viên, bố trí cán bộ công nhân đúng người đúng việc để phát huy sỡ trường năng lực của mỗi người nhằm hiệu quả, công việc cao nhất phù hợp với phương án tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm kiểm tra giám sát và đôn đốc các đơn vị phòng ban thực hiện các đơn vị của công ty để ra. - Phòng kỹ thuật công nghệ. Chức năng quản lý kỹ thuật công nghệ, quản lý chất lượng và kỹ thuật trong dây chuyền sản xuất của công ty duy trì quy định và không ngừng đổi mới kỹ thuật để nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường và tiến độ khoa học trong ngành. Nhiệm vụ: Dự thảo trình giám đốc ban hành các quy định về quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm quy trình kỹ thuật phù hợp với công nghệ. Các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ: tổ chức kiểm tra và thực hiện các quy định – quy trình kỹ thuật đã đề ra ở các đơn vị. Nghiên cứu thử nghiệm ổn định lượng đầu vào và kiểm tra xác nhận chất lượng đầu ra, vật tư đầu vào theo tiêu chuẩn hợp đồng đã ký và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc kiểm tra chất lượng đó. - Phòng kế toán tài vụ. Chức năng làm tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác quản lý kinh tế, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê phản ánh kịp thời chính xác các diễn biến về kinh tế trong kỳ sản xuất kinh doanh tổ chức và giám sát thực hiện các chế độ kế toán thống kê do nhà nước quy định tại công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà nước về các hoạt động của mình theo pháp luật nhà nước. Nhiệm vụ: Tổ chức ghi chép để thu thập các thông tin về kinh tế chính xác ngay từ ban đầu trên cơ sở đó phản ánh từng mặt hoạt động của công ty ở từng công đoạn, từng khâu sản xuất kinh doanh thanh quyết toán hàng tháng cho các đơn vị sản xuất. * Tổ chức công tác kế hoạch thống kê ở các phân xưởng và phòng phản ánh chính xác kết cầu và giá thành sản phẩm từng tháng phân tích các hoạt động kinh tế để tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác quản lý kinh tế và những yếu tố cần phải chấn chỉnh uốn nắn trong từng thời kỳ. Soạn thảo các văn bản quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong công ty trình giám đốc phê duyệt để tổ chức thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với phòng thị trường để tổ chức thực hiện tốt việc thanh quyết toán với khách hàng và đảm bảo tiền vốn cho sản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản cân đối chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức luân chuyển, kiểm tra chứng từ và thống kê cập nhất số liệu hàng ngày để đảm bảo số liệu kịp thời và chính xác về cho sản phẩm, vật tư nguyên liệu, tiền vốn và sữ dụng vốn phục vụ cho công tác tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm và công tác thanh quyết toán tháng quỹ, năm. Đảm bảo thời gian và đạt hiệu quả trong sữ dụng vốn. - Phòng kế hoạch đầu tư: Chủ trì cùng với thị trường dự kiến kế hoạch sản xuất tháng quỹ, năm trên cơ sở cân đối lao động, thiết bị của công ty và yêu cầu thị trường giám đốc phê duyệt kiểm tra đôn đốc, điều độ sản xuất để đạt kế hoạch đề ra tổ chức xác lập định mức kinh tế kỹ thuật – lao động cho từng sản phẩm trình lãnh đạo phê duyệt trên cơ sở đó xây dựng giá thành của sản phẩm. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện định mức lao động thực tế của các đơn vị kịp thời phát hiện đề nghị của giám đốc điều chỉnh những bất lợp lý trong định mức trong quản lý sản xuất và cân đối trong sản xuất. Chủ trì cùng các phòng chuuyên môn dự kiến và xây dựng phương án sản xuất. Kinh doanh ngắn hạn, dài hạn trình giám đốc công ty quyết định. Lập kế hoạch và đôn đốc việc thực hiện khoa học sữa chữa, cải tạo lắp đặt mới các công trình xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất và làm việc của công ty. Tổ chức kiểm tra giám sát việc sữa chữa tu bổ xây dựng kế hoạch mới và nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sữ dụng thanh toán công trình giám đốc duyệt. Cân đối lập kế hoạch dữ trữ vật tư hàng hoá và kế hoạch cung ứng vật tư nguyên vật liệu chính phục vụ cho khoa học sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của công ty yêu cầu xác lập các hợp đồng mua bán vật tư nguyên vật liệu thiết bị phục vụ cho sản xuất theo quy định của công ty. - Phòng thị trường: Tổ chức tiếp thị thu nhập và xử lý thông tin về thị trường trên cơ sỡ đso tham mưu cho giám đốc về định hướng chiến lược thị trường và tổ chức sản xuất hàng hoá phù hợp với yêu cầu thị trường. Khai thác và thiết lập các hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá của công ty cung ứng vật tư nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất đảm bảo khoa học và hợp đồng đã ký. Phân xưởng dịch vụ: Tổ chức nguyên vật liệu (đất men hổ) sản xuất chế biến khuôn thạch cao bao nung và vật liệu chịu lửa cho sản xuất sứ của công ty và các yêu cầu kinh doanh khác tạo hình sản phẩm sứ xây dựng giao cho phân xưởng sứ vào lò và nung đốt. - Phân xưởng sứ: Tiệp nhận nguyên liệu khuôn… đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tổ chức tạo hình hoạ… tráng men nung đốt đến thành sản phẩm, sứ mỹ nghệ nhập kho, sứ trắng (bán) chuyển bộ phẩntang trí hoàn thiện sản phẩm. + Phân xưởng trang trí và hoàn thiện sản phẩm. Tổ chức mua sản phẩm trắng, quản lý và tổ chức trang trí hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu kế hoạcc của công ty và kế hoạch đột xuất của thị trường đạt tiêu chuẩn hàng hoá của công ty đảm bảo theo quy định bảo tồn về chất lượng, sản phẩm giao cho kiểm tra và đóng gói vận chuyển giao kho thành phẩm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng thị trường. + Phân xưởng cơ điện (đơn vị phục vụ cho sản xuất) Tổ chức lập sổ sách theo giõi sữa chữa máy móc thiết bị toàn công ty ở các đơn vị sản xuất nhập kỳ từng ngày về tình trạng, hoạt động của các máy móc thiết bị theo giõi và kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành thiết bị trong công ty. + Phối hợp với các đơn vị để tổ chức sữa chữa bảo dưỡng theo kế hoạch đã định và kế hoạch đột xuất khắc phục kịp thời cho sản xuất của từng phân xưởng. Quản lý vận hành trạm điện tự bù… lắp đặt và kiểm tra hệ thống điện trong toàn công ty + Tổ chức lắp đặt thiết bị mới cho sản xuất đề xuất phương án kiểm tra các tiến độ, thiết bị để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm đảm bảo an toàn trong sản xuất. - Tổ trưởng sản xuất. Là người được giám đốc quyết định phân bổ nhiệm theo đề nghị của quản đốc phân xưởng trưởng phòng, trưởng bộ phận tổ trưởng là người trực tiếp điều hành công việc của tổ. Tổ chức theo giõi kiểm tra cán bộ – công nhân viên trong tổ thực hiện quy trình quy phạm và kỹ nghệ sản xuất để đảm bảo số lượng, chất lượng sản phẩm khi nhập kho. III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một vài năm gần đây. * Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động của Marketing. Các mặt hàng hoá. - sản phẩm sứ xây dựng: Xí xổm. Sứ ống lan can. Búp sưn. Xí xổm -Sứ mỹ nghệ: Lộc Bình Chậu hoa Đơn, lận Lọ hoa + Lộc bình: Màu xanh có trang trí hoa văn, bình có hình bầu dục. Công dụng: dùng để trang trí nội thất trong nhà. + Chậu hoa: Màu xanh có trang trí hoa văn có cây hoa lá, có hình giống cái bát nhưng có lỗ ở đáy. Công dụng: Dùng để trồng cây hoa, cây cảnh. + Đôn: Có lắp nhiều mẫu mã mà trang trí nhưng thương có hình cây tùng ở giữa ống đôn. Nó có thể dùng đẻ ngồi hoặc kê cây cảnh. + Lậm: Mẫu mã rất đa dạng; có loại thì trang trí hình chùa keo Thái Bình ở thân lậm, có loại thì lại trang trí nhiều loại hoa văn khác. Công dụng: Thường dùng đựng rượu hoặc nước… + Lọ hoa: Rất đa dạng mẫu mã hoa văn. Dùng để cắm hoa. -Sứ gia dụng: Bát, chén, đĩa, bình tích… (mẫu mã rất đa dạng) Công dụng: Dùng trong sinh hoạt hàng ngày trong mỗi gia đình. + Yêu cầu chất lượng của tất cả sản phẩm là không được cong vênh và sản phẩm bị khuyết tật và phải đảm bảo độ bóng và độ nhắm các chi tiết hoa văn phải rõ ràng theo yêu cầu đề ra. * Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm năm 1999 và năm 2000 - Số liệu triêu thụ năm 1999. Tên sản phẩm Sứ dân dụng Sứ mỹ nghệ Sứ XD (xí xổm) Số lượng tiêu thụ (cái) 2.463.798 32.157 9.703 Giá trị (Đồng) 2.034.513.622 368.148.892 272.004.896 - Số liệu tiêu thụ năm 2000. Tên sản phẩm Sứ dân dụng Sứ mỹ nghệ Sứ xây dựng Số lượng tiêu thụ (cái) 4001.540 100.774 12.890 Giá trị (Đồng) 4.750.828.925 485.354.474 339.700.411 Thị trường tiêu thụ sản phẩm: toàn quốc Phương pháp định giá bán: Giá bán = Giá thành + LN + Thuế + Giá hiện tại của một số mặt hàng Bát cơm 2VK: 1760đ/c Bát cơm cao cấp k01: 4000đ/c Bát cơm cao cấp Vk: 2.800đ/c Đĩa k78 Vk: 1.250 đ/c Bình tích Vk: 7.500đ/c đơn: số 1: 75000đ/c Đơn I số 2: 55000đ/c Chậu C37TB 122 số 1: 33.000đ/c Chậu C37TB 122 số 2: 25.000đ/c Chậu C37Tb 122 số 3: 17.000đ/c Lọ hoa H30: 23000đ/c Lọ hoa H23 14000đ/c Lộc bình H84: 30.000đ/c Nậm vát: 80.000đ/c Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp: Đại lý Nhà sản xuất Các dịch vụ người tiêu dùng - Các hình thứ xúc tiến bán hàng doanh nghiệp áp dụng làm biển quảng cáo ở các đại lý. Giám ghi cho khách mua với số lượng lớn. - Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp Sứ Trung Quốc. Sứ Hải Dương. Một số thông tin vè dối thủ cạnh tranh. Sản phẩm và giá cả chênh lệhc nhau không nhiều nhưng sản phẩm của hai đối thủ này đa dạng về chũng loại và mâũ mã. Hệ thống phân phối rộng rãi và nhiều. Hình thức xúc tiến bán hàng của đối thủ cạnh tranh quảng cáo trên truyền hình, phát tờ rơi, làm mẫu cho các đại lý, giảm giá cao cho khách hàng mua số lượng lớn, % cho các đại lý cao. Nhận xét về tiêu thụ và công tác marketing của công ty: - Mặt mạnh: + sản phẩm của công ty đã có trên thị trường nhiều năm + Thiết lập được các kênh phân phối, xây dựng được chính sách hỗ trợ khác như: chính sách sản phẩm chính sách giá cả + Thị trường tiêu thụ có cả toàn quốc. - Mặt yếu: + Chưa tận dụng tối đa năng lực sản xuất, chưa sữ dụng hết công suất máy móc thiết bị. + Định giá bán sản phẩm số hàng còn lại. IV. Phân tích công tác lao động- tiền lương Công tác lao động tiền lương ở bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng là một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì mọi hành vi hoạt động cần được xã hội trả công thoả đáng, song mấy năm gần đây do tác động của thị trường, tác động đòn bẩy kinh tế, tiền lương càng ngày càng bị hạn chế: Tuy nhà nước có cải tiến chế độ tiền lương và có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của giá cả nhưng những thay đổi đó nhanh chóng trở lên lạc hậu và mất dân, tác dụng trong thời gian. Tình hình tiền lương bất lợp lý đã trở thành những nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất, làm cho người lao động không yên tâm sản xuất, không thiết tha gắn bó với công ty, dẫn tới kỹ luật lao động không còn được tôn trọng. Xuất phát từ tâm quan trọng của tiền lương, việc phân tích tiền lương trong xí nghiệp là cần thiết nhằm mục đích cuói cùng là nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của công tác tiền lương, làm đòn bẩy kích thích kinh tế. Khuyến khích người lao động mang hết khả năng trình độ của mình cống hiến cho xã hội. Xã hội căn cứ vào sức lao động và thành của của mình để trả công xứng đáng. Bên cạnh sự liên quan trực tiếp của công tác tiền lương đối với người lao động, tiền lương còn liên quan đến kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tài chính của xí nghiệp. Đặc điểm có liên quan khăng khít với kế hoạch lao động và kế hoạch giá thành. Thực chiện tốt công tác tiền lương, sẽ góp phần khuyến khích tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và cũng cố chế độ hạch toán kinh tế. ở công ty Sứ Thái Bình, công tác tiền lương được lãnh đạo công ty hết sức quan tâm, bởi vì nếu làm tốt công tác tiền lương sẽ là đòn bẩy kíhc thích năng suất lao động. Hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho công ty đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao càng cũng cố niềm tin giữa cán bộ công nhân viên đối với công ty. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn trên công ty Sứ Thái Bình mấy năm gần đây luôn hoàn thành được kế hoạch sản xuất từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Vì vậy cần phân tích công tác tiền lương để tìm ra những mặt công ty làm tốt cần phát huy cũng cố những mặt chưa tốt hiệu quả công tác tiền lương của công ty. Qua công tác phân tích tiền lương sẽ thấy rõ kết cấu tổ chức lao động và xây dựng tổng quỹ lương của công ty đang áp dụng, từ đó là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho phương án thiết kế phù hợp, với hoàn cảnh thực tế và có thể ứng dụng trở lại công tác này ở công ty. 1. Cơ sở lao động của công ty: Tổng số lao động : 246 người Biên chế và hợp đồng dài hạn: 72 người. Hợp đồng vụ: 8 người. Gồm 4 phòng, 2 phân xưởng, 2 bộ phận. Việc sử dụng và bố trí đúng người đúng việc là việ làm hết sức quan tâm của lãnh đạo công ty. Bảng thống kê trình độ chuyên môn số lượng lao động năm 2000 Bộ phận Tổng số Trình độ Bậc thợ ĐH-CĐ TC SC 1 2 3 4 5 6 7 Giám đốc 1 1 Phòng TC-HC 9 2 4 3 Phòng KT 6 2 3 1 Phòng kinh doanh 1 1 10 1 1 Phòng KT 13 1 5 3 1 1 PXDVSX 38 4 6 2 8 16 1 2 Phân xưởng Sứ 122 1 1 10 10 10 65 40 35 25 1 Bộ phận trang trí 28 1 1 5 2 3 10 2 1 1 Phân xưởng cơ điện 5 1 4 25 Tổ trưởng 10 4 3 1 3 Toàn đơn vị 246 9 28 29 15 22 91 47 39 28 34 2. Xây dựng mức lao động tổng hợp: Nói đến sản xuất sản phẩm vật chất thì bao giờ cũng có định mức lao động thời gian để sản xuất ra sản phẩm đó yêu cầu của việc xây dựng định mức sản phẩm là phải sát với thực tế của từng loại công việc, phải dựa trên cơ sở tính toán khoa học tránh tình trạng định mức cho các nguyên công cao thấp. Mặt khác khi xây dựng định mức lao động phải căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của công ty và chỉ tiêu sản lượng kỳ kế hoạch, cân dối lực lượng lao động hiện có của công ty và chỉ tiêu sản lượng kỳ kế hoạch, cân đối lực lượng lao động hiện có của công ty, bổ sung tăng hoặc giảm cho yêu cầu sản xuất đặt ra *Tình hình sử dụng thời gian lao động: Tình hình sữ dụng thời gian lao động năm 2001 Tên hàng Sản lượng (cái) Thời gian lao động (h) Sứ dân dụng 4.559.000 361.046.8 Sứ mỹ nghệ 130000 37.769.6 Sứ Xây dựng 20000 28.816.4 4.745001 427.632.8 Năng suất bình quân một giờ lao động: Sứ dân dụng: 12,72 sp /1 giờ Sứ mỹ nghệ: 3,44sp/1 giờ Sứ xây dựng: 0,69sp /h Mức lao động của CB quản lý Mức lương lao động Mức lao động công nghiệ Mức lao động P.vụ phụ trợ = = + + + 3. Phương pháp xác định tổng quỹ lương của công ty: - Căn cứ vào khối lượng sản phẩm đã hoàn chỉnh. - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm. - Dựa vào định mức hao phí lao động trên một sản phẩm từ đó xác định được tổng quỹ lương. Squỹ lương KLSX Sđịnh mức lao động = x KH năm /sản phẩm tiền lương/ 1 loại sản phẩm Squỹ lương Sản lượng hoàn Sđịnh mức lao động = x Thực tế thành thực tế tiền lương/ 1 loại sản phẩm Cách xây dựng đơn giá tiền lương: Đơn giá tiền lương là một số tiền trả cho người lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm nhất định với chất lượng đã được xác định. Đơn giá tiền lương xây dựng trên cơ sở sẽ định mức lao động. Đơn giá tiền lương/1sp =tiền lương BQ 1 ngày x Sthời gian hao phí 1sp /sp có 2 loại hình thức phân phối tiền lương ở công ty: + Hình thức tiền lương theo thời gian. + Hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tiền lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận gián tiếp (các phòng ban quản lý, nhân viên phân xưởng) Tiền lương Hệ số lượng x 210.000 = x ngày công thực tế + phụ cấp Thời gian 26 Tiền lương theo sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp (công nhân sản xuất) Tiền lương sản phẩm = Ssố sản phẩm x đơn giá 1 sản phẩm Hình thức trả lương – thưởng: Hình thức trả lương – thưởng ở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2100.doc