Từ khi thành lập Cụm cầu phà Thái Bình đến nay, doanh nghiệp luôn hoàn thành vượt mức kế hoach đặt ra, là con chim đấu đàn trong ngành giao thông vận tải Thái Bình. Những năm gần đây, doanh nghiệp luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua phà, giao thông thông suốt, tận thu cước phí thu nộp đảm bảo doanh thu vượt mức kế hoạch đề ra.
Từ năm 1996 dến năm 2001 Doanh nghiệp đã đạt được vượt mức các chỉ tiêu kinh tế trên giao. Các số liệu trên biểu cho ta thấy doanh nghiệp có mức doanh thu năm sau cao hơn năm trước, năm 2001 doanh thu cao nhưng nộp ngân sách thấp là do đầu tư xây dựng công trình, sửa chữa máy móc. Đây là một thế mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và hoàn thiện công tác tiền lương của Cụm phà Thái Bình.
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương tại Cụm phà Thái bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
căn cứ vào các hình thức trả lương của công ty, bao gồm:
- Tiền lương tháng, tiền lương ngày, theo hệ thống thang lương, bảng lương của Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật trả cho những người làm việc theo hợp đồng.
- Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản phẩm không đúng quy định.
- Tiền lương trả cho những người công nhân viên chức trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ quân sự của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho những cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ hoặc nghỉ phép về việc riêng tư trong phạm vi chính sách của nhà nước.
- Các loại tiền lương có tính chất thường xuyên
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trưởng sản xuất.
- Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng.
- Phụ cấp khu vực.
- Các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
Cần có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lương :
+ Quỹ tiền lương theo kế hoạch
Là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên theo số lượng và chất lượng lao động khi người lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường.
+ Quỹ tiền lương báo cáo
Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản được lập kế hoạch nhưng không phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất hoặc không có trong kế nhưng phải chi và số tiền trả cho người lao động làm việc trong điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến.
Quản lý quỹ lương
Quản trị quỹ lương là việc phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương trong từng thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương trong từng doanh nghiệp nhằm :
+ Thúc đẩy sử dụng hợp lý tiết kiệm quỹ lương, phát hiện những mắt mất cân đối giữa các chỉ tiêu sản lượng và chỉ tiêu lương để có các biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định mức tiết kiệm ( hoặc vượt chi ) tuyệt đối và tương đối.
- Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự thay đổi đến quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi số người làm việc trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi của tiền lương bình quân.
- Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất.
- Tiền lương bình quân của cán bộ quản lý.
Các phương pháp xác định quỹ lương
3.1 Phương pháp xác định quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương
- Phương pháp xác định đơn giá tiền lương
* Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm :
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm được xác định bằng các thông số a, b, c công việc dưới đây :
a : Tiền lương theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( cá nhân hay tổ đội ) bao gồm các tham số
+ Hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc
+ Định mức lao động ( định mức sản lượng, định mức thời gian)
+ Hệ số và mức phụ cấp lương các loại theo qui định của Nhà nước( nếu có) bao gồm : phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp lưu động.
b : Tiền lương trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ trợ ở những khâu còn lại trong dây chuyền công nghệ sản xuất nhưng không có điều kiện trả lương theo sản phẩm, được phân bổ cho đơn vị sản phẩm bao gồm các tham số :
+ Hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc được xác định ở mỗi khâu công việc.
+ Định mức thời gian ở mỗi khâu công việc.
+ Hệ số và mức phụ cấp lương các loại như điểm a ( nếu có )
c : Tiền lương của viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ và tiền lương chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý được phân bổ cho đơn vị sản phẩm bao gồm các tham số :
+ Hệ số và mức lương bình quân của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, tiền lương chức vụ.
+ Định mức lao động của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ.
+ Hệ số và mức phụ cấp các loại như điểm a, kể cả phụ cấp chức vụ ( nếu có )
* Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí :
Đơn giá tiền lương được xác định như sau :
Vkế hoạch
Ktl =
Tổng doanh thu - Tổng chi phí kế hoạch
kế hoạch ( không có tiền lương )
Trong đó :
Ktl : Là đơn giá tiền lương
Vkế hoạch : Là quỹ lương kế hoạch tính theo chế độ của doanh nghiệp
(không bao gồm tiền lương của giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng) được tính bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với tiền lương bình quân theo chế độ, kể cả hệ số và mức phụ cấp lương các loại.
Tổng doanh thu kế hoạch : là tổng doanh thu kế hoạch bao gồm toàn bộ số tiền thu được về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chính và phụ theo qui định của Nhà nước.
Tổng chi phí kế hoạch : là tổng chi phí kế hoạch bao gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông ( chưa có tiền lương ) và các khoản phải nộp ngân sách theo qui định hiện hành của Nhà nước.
3.2 Phương pháp xác định quỹ lương theo tiền lương bình quân và số lao động bính quân
Phương pháp này dựa vào lương bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế và tiến hành phân tích các yêú tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân và dựa vào số lao động bình quân để tính quỹ tiền lương.
Công thức tính : Qtl = L x Mtl x 12
Trong đó :
Qtl : Quỹ tiền lương năm kế hoạch
L : Số lao động bình quân của doanh nghiệp
Mtl : Mức lương bình quân tháng theo đầu người
: Số tháng đầu năm
3.3 Phương pháp xác định quỹ tiền lương dựa vào khối lượng sản xuất kinh doanh Qtl = ĐG x K
Trong đó : Qtl : Quỹ tiền lương kế hoạch
ĐG : Đơn giá tiền lương định mức
sản xuất kinh doanh ) bao gồm cả tiền lương công nhân sản xuất cán bộ quản lý và công nhân phục vụ.
K : Số lượng sản phẩm hoặc khối lượng sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tiền lương là việc xác định quỹ lương của doanh nghiệp và có kế hoạch phân phối hiệu quả quỹ lương đó. Bởi vì chi phí để có yếu tố sản xuất đầu vào là sức lao động trong doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao và là yếu tố không thể thiếu. Chính vì vậy áp dụng hợp lý phương pháp xác định quỹ lương giúp cho nhà quản trị chủ động trong việc phân bổ chi phí về tiền lương và dự báo được tình hình sản xuất kinh doanh từ đó có những căn cứ điều chỉnh hợp lý trong việc tổ chức xây dựng định mức lao động, xây dựng thang lương, bậc lương, ...Tóm lại, để xây dựng hình thức trả lương phù hợp với doanh nghiệp phát huy hiệu quả cao, chủ động trong việc phân bổ chi phí về tiền lương đòi hỏi khi xây dựng các hình thức trả lương doanh nghiệp cần phải chú ý đến công tác xác định quỹ lương kế hoạch, thực tế và quản trị quỹ lương hợp lý.
Chương II : Phân tích thực trạng công tác tiền lương tại Cụm phà Thái Bình
Tổng quan về Cụm phà Thái Bình
Giới thiệu chung về Cụm phà Thái Bình
Tên công ty: Cụm phà Thái bình
Trụ sở chính: Phố Trần Hưng Đạo – Thị xã Thái Bình – Tỉnh Thái Bình
Ngành nghề kinh doanh: Cụm phà Thái bình là một đơn vị hành chính sự nghiệp công ích nó có nhiệm vụ thu cước phí cầu phà trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình
Quỹ lương: Tính đến năm 2001 Thì tổng quỹ lương của Cụm phà Thái Bình là 945472300 đồng.
Tổng số lao động cho đến năm 2002 là163 người.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty là 455000 đồng/ người/ tháng vào năm 2001.
Lịch sử hình thành và phát triển
Giai đoạn I (1967 - 1995)
Để đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế ở miền bắc và công cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đoạn quản lý đường bộ Thái Bình được thành lập, doang nghiệp có nhiệm vụ chuyên chở người và hành khách qua cầu phà, làm mới và duy tu bảo dưỡng các con đường trong tỉnh. Doanh nghiệp có 250 lao động.
Giai đoạn II (1995 đến nay)
Do nhu cầu về giao thông trong giai đoạn lịch sử mới ngày 9/12/1995 theo quyết định số 572/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình thành lập cụm cầu phà Thái Bình trực thuộc Sở giao thông vận tải, trên cơ sở tách các bến phà Trà Lý, Tân Đệ và cầu Triều Dương thuộc đoạn quản lý đường bộ Thái Bình.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cụm phà Thái Bình là:
Tổ chức lực lượng đảm báo các nhu cầu giao thông qua cầu Triều Dương, phà Tân Đệ và phà Trà Lý được thuận tiện, an toàn và nhanh chóng.
Thực hiện thu cước qua cầu, phà theo giá qui định của các cấp có thẩm quyền.
Quản lý các phương tiện, thiết bị công trình giao thông tại cầu, phà theo qui định của nhà nước.
Cầu Triều Dương trên quốc lộ 39A và đường hai đầu cầu (phía bên Hải Hưng từ mố M8 đến đê dài 410m, phía Thái Bình từ mố M0 đến ngã ba đường cũ và đường mới dài 627m)
Bến Tân Đệ trên quốc lộ 10 và đường hai đầu bến (phía Nam Định là đoạn đường bộ hiện đang quản lý, phía Thái Bình từ đỉnh bến đến giáp chợ Tân Lập dài 200m) bến Trà Lý trên đường 39B và đường hai đầu bến.
Cụm phà Thái Bình là đơn vị sự nghiệp kinh tế, thực hiện hạch toán lấy thu bù chi theo kế hoạch, nếu thu không đủ chi thì được ngân sách cấp bù, nếu thu cao hơn chi thì nộp số chênh lệch vào ngân sách nhà nước.
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và sản xuất kinh doanh của Cụm phà Thái bình có ảnh hưởng đến công tác tiền lương
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Cụm phà Thái Bình được chia thành như sau:
@ Văn phòng cụm
@ Các đơn vị trực thuộc: Gồm
Bến phà Tân Đệ
Bến phà Trà Lý
Bến phà Hiệp
Trạm thu phí Cầu Triều Dương
Do đặc thù của doanh nghiệp công ích, nên cán bộ quản trị được phân bổ đi các bến, các trạm, ở trụ sở chính chỉ có một số phòng ban chức năng hoạt động mang tính chất trực tuyến.
Giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động chung của doang nghiệp, với cương vị hoạt động của mình, giám đốc chỉ đạo công tác chuẩn bị chiến lược, kế hoạch hoạt động sản xuất được triển khai và thực hiện trên toàn doanh nghiệp. Giám đốc chỉ đạo công tác bố trí tuyển nhân sự và chỉ đạo dây truyền sản xuất đi đúng qũy đạo, ban hành các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
Tóm lại giám đốc đóng vai trò quyết định đối với việc tổ chức hoạt động của nhân tố chủ thể quản trị và do đó đóng vai trò quyết định đối vời sự thành bại doanh nghiệp.
Phó giám đốc kiêm kỹ thuật là người theo dõi chỉ đạo chung về kỹ thuật, tiến độ sản xuất và chất lượng phương tiện hoạt động của tất cả các bến lập kế hoạch trong công tác sửa chữa định kỳ các máy móc phương tiên kỹ thuật phà đò
Phó giám đốc kiêm bến trưởng: Vì bến phà Tân Đệ là đơn vị chiếm tải trọng lớn nhất trong doang nghiệp. Chính vì vậy phó giám đốc là người quản lý lao động và phương tiện đảm bảo an toàn giao thông và thu cước phí qua phà.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám Đốc
Phó Giám đốc kiêm kỹ thuật
Phó Giám đốc kiêm bến trưởng bến phà Tân Đệ
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tổ chức Hành chính
Bến Trưởng bến Trà Lý
Bến trưởng bến Hiệp
Trạm trưởng trạm Triều Dương
Bến phó bến Trà Lý
Bến phó bến Hiệp
Trạm phó trạm Triều Dương
Bến phó I
Bến phó II
Tổ Sản xuất
Tổ Sản xuất
Tổ Sản xuất
Các Tổ sản xuất
Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc công tác tổ chức nhân sự lao động, tiền lương, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp.
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ từ khâu tạo nguồn lao động, đào tạo lại lao động và thực hiện các chính sách đối với lao động theo qui định của nhà nước.
+ Giải quyết những chính sách tiến lương, phân phối thu nhập chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và chi phí công đoàn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ giám đốc giao.
+ Dự thảo về qui chế nội dung hoạt động của doanh nghiệp và quan hệ chặt chẽ với các phòng ban, các trạm, các bến.
- Phòng kinh tế kỹ thuật tài chính kế toán: Giúp giám đốc quản lý tổ chức công tác thanh toán kế toán và công tác tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán:
+ Quản lý thống kê kế toán tài chính kịp thời cho từng ngày, tháng, quí năm.
+ Tổng hợp cân đối kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Đảm bảo thu chi hàng tháng, thực hiện các chính sách về tài chính, vốn, quỹ tiền tệ (quỹ lương, quĩ khen thưởng…) chi tiêu nghĩa vụ với doanh nghiệp và nhà nước.
+ Tổng hợp tài sản của doanh nghiệp và thực hiện công tác kiểm kê.
+ Phối hợp các phòng ban như phòng kỹ thuật, các trạm, các bến.
Bến trưởng, trạm trưởng: là người lãnh đạo, chỉ dạo trực tiếp dây truyền sản xuất, quản lý con người và phương tiện đạt hiệu quả cao nhất và thu cước phí đạt kế hoạch đề ra.
Bến phó, trạm phó: Phụ trách khối điều độ và khối vượt sông, chịu trách nhệm kiểm tra, nhắc nhở chỉ đạo nhân viên làm việc đúng các nội qui, qui chế mà đơn vị đề ra như đảm bảo an toàn giao thông và kế hoạch đề ra.
Kế toán thống kê: Là người giúp bến trưởng thống kê các chuyến phà, số lượng người và phương tiện qua phà trong ngày, đánh giá khả năng hoàn thành tốt kế hoạch thu trong ngày không.
Thủ quỹ: là người có trách nhiệm quản lý tiền, vé, thu tiền hàng ngày nộp cho phòng thuế, hàng tháng phát lương cho cán bộ công nhân.
Đặc điểm về lao động
Doanh nghiệp hiện có 163 người lao động, trong đó lao động quản lý có 23 người, chiếm 14,1%.Ban giám đốc gồm 3 người, cán bộ nghiệp vụ có 18 người. Cán bộ bộ công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 85,8% trong doanh nghiệp .
Từ năm 1998 trở về trước lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty có khoảng 122 người Trong các năm 1995 - 2000 số lượng các bộ công nhân dao động từ 122 đến 163 người, hiện nay cuối quí 2 năm 2002 có 191 cán bộ công nhân viên được thể hiện qua biểu sau:
Cơ cấu lao động từ năm 1998 – 2001
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Tổng số lao động
122
100
143
100
147
100
163
100
Lao động trực tiếp
105
86
113
80
126
85,7
140
85,8
Lao động gián tiếp
17
17
20
13,9
21
14,2
23
14,11
Xét về tỷ lệ nam nữ trong doanh nghiệp thì số lao động nữ chiếm 15,9% , số lao động nam chiếm 84,1% ta thấy tỷ lệ nam nữ là 1/4 vì vậy công việc này chỉ phù hợp phần lớn với nam giới.
Xét theo cơ cấu lao động theo lứa tuổi, dưới 35 tuổi chiếm 35,2% từ 36-45 tuổi chiếm 30,7%, từ 46-54 tuổi chiếm 32%, từ 54-60 tuổi chiếm 2,1% trong doanh nghiệp. Độ tuổi bình quân của người lao động trong doanh mghiệp là 37,8 tuổi rất tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Xét theo trình độ đào tạo: trình độ đại học 10 người chiếm 6,3%, trình độ cao đẳng, trung cấp 16 người chiếm 9,8%, trình độ thuyền máy trưởng 27 người chiếm 16,5%, trình độ tay nghề từ bậc 2 đến bậc 4, điều vận thuỷ thủ phà 68 người chiếm 41,7%, bán soát vé cầu phà 34 người chiếm 20,8%, bảo vệ công trình 6 người chiếm 3,6%, cấp dưỡng 3 người chiếm 1,8%, vệ sinh, lái xe 2 người chiếm 1,2%. Trong đó một lượng không nhỏ cán bộ công nhân viên được đào tạo từ các lớp tại chức về kinh tế, giao thông vận tải, luật gồm 23 người chiếm 14,1% lực lượng lao động trong đơn vị.
Tóm lại tình hình lao động trong công ty tạo ra một tiền đề cho công tác hoàn thiện công tác tiền lương, bởi vì công ty đang có trong tay những cán bộ quản lý có trình độ và đa số công nhân đều có tay nghề tạo điều kiện áp dụng những hình thức trả lương tiên tiến góp phần nâng cao năng suất lao động trong toàn công ty đưa hiệu quả kinh doanh lên cao hơn nữa.
Đặc điểm về sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản xuất
* Kết quả sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập Cụm cầu phà Thái Bình đến nay, doanh nghiệp luôn hoàn thành vượt mức kế hoach đặt ra, là con chim đấu đàn trong ngành giao thông vận tải Thái Bình. Những năm gần đây, doanh nghiệp luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua phà, giao thông thông suốt, tận thu cước phí thu nộp đảm bảo doanh thu vượt mức kế hoạch đề ra.
Từ năm 1996 dến năm 2001 Doanh nghiệp đã đạt được vượt mức các chỉ tiêu kinh tế trên giao. Các số liệu trên biểu cho ta thấy doanh nghiệp có mức doanh thu năm sau cao hơn năm trước, năm 2001 doanh thu cao nhưng nộp ngân sách thấp là do đầu tư xây dựng công trình, sửa chữa máy móc. Đây là một thế mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và hoàn thiện công tác tiền lương của Cụm phà Thái Bình.
Biểu: kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1997 đến năm 2001
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả thực hiện năm
1997
1998
1999
2000
2001
I
Số chuyến phà, đò
1
Bến Tân Đệ
chuyến
54430
59930
61972
67614
73100
2
Bến Trà Lý
chuyến
11940
10590
12850
11500
13032
3
Bến Hiệp
chuyến
13200
13910
4
Cầu Triều Dương
- Xe cơ giới lớn
-Xe máy& phương tiện thô sơ
xe
153200
177960
132500
198050
121520
176410
123170
181900
133140
184765
II
Thu cước phí
triệu
5144,4
5674,9
5818,7
5983,6
6476,6
III
Nộp ngân sách
triệu
449,68
822,64
1867,3
2084,4
1816
* Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của công ty là đảm bảo vận chuyển phương tiện và người qua cầu, phà một cách an toàn và nhánh chóng, do đó các máy móc thiết bị của công ty rất đa dạng và phong phú có giá trị tài sản lớn, nhiều tỷ đồng. Trong những năm gần đây công ty đã đổi mới đầu tư theo chiều sâu đổi mới dây chuyền công nghệ vào máy móc thiết bị. Công ty đã mua sắm thêm nhiều thiết bị tiên tiến hiện đại như Phà tự hành, trạm thu phí dã chiến ,thiết bị bảo hộ an toàn cho công nhân và hành khách...
Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị sản xuất của công ty ở trên thích hợp cho công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian, thực tế trong những năm qua cho thấy hình thức này được áp dụng trong công ty và đã đem lại hiệu quả.
* Đặc điểm về phạm vi hoạt động
Đặc thù muôn thuở của công ty từ ngày thành lập đến nay là thường xuyên liên tục hoạt động phân tán dàn trải trên phạm vi địa bàn rộng của tỉnh Thái bình do đó việc chỉ huy chỉ đạo và điều hành sản xuất trực tiếp của công ty đến các đơn vị trực thuộc có nhiều khó khăn hơn so với các đơn vị xí nghiệp tròn hoặc các đơn vị có phạm vi hoạt động tập trung, nhỏ hẹp. Chính vì thế nó gây trở ngại và khó khăn rất lớn đến công tác tổ chức theo dõi và có sự điều chỉnh linh hoạt thực hiện công tác tiền lương của Cụm phà Thái bình.
Nhận xét chung về các đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến công tác trả lương của công ty
Từ lịch sử hình thành và phát triển đến những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty về đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình lao động, đặc điểm về công nghệ và kỹ thuật sản xuất,... chúng ta thấy được một số vấn đề thuận lợi và khó khăn đối với công tác tiền lương của Cụm phà Thái Bình:
Thuận lợi
Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo những người làm công tác quản trị một truyền thống, kinh nghiệm tốt thực hiện đổi mới các hình thức trả lương trong Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn lành nghề khá cao, có sức khoẻ gắn bó với Công ty tạo nên một tập thể vững mạnh đoàn kết một lòng thực hiện các chính sách vì sự phát triển chung.
Khó khăn
Các công trình nơi thi công của Công ty đều nằm ở xa và phân tán địa hình phức tạp đã gây trở ngại và khó khăn rất lớn đến công tác tổ chức theo dõi và có sự điều chỉnh linh hoạt thực hiện công tác tiền lương của Cụm phà Thái bình. Nơi sản xuất ở xa, phân tán khiến cho các nhà quản trị thực hiện công tác theo dõi và tính lương gặp rất nhiều khó khăn như: công tác chấm công, chia lương cho từng cá nhân thường không gắn theo năng suất chất lượng lao động cá nhân, dẫn đến chủ nghĩa phân phối bình quân.
Hình thức tổ chức cán bộ theo dõi chấm công, tính lương cho cán bộ công nhân viên ở cấp cơ sở có thể gặp nhiều khó khăn đôi khi dễ mắc phải sai lầm tính sai, tính không đủ cho người lao động do yếu tố tâm lý chủ quan thiên vị hoặc có thể vì trình độ quản lý của các cán bộ tính lương ở cơ sở gây ra do không theo dõi kiểm tra thường xuyên. Mặt khác cũng do đặc thù sản xuất của Công ty làm cho công tổ chức tiền lương khó mà bám chặt vào thực tế nơi sản xuất nếu như không có các cán bộ thực hiện công tác trả lương ở cơ sở giỏi về chuyên môn, làm việc có trách nhiệm.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước nên còn phải chịu sự tác động của các chính sách, văn bản quy định của nhà nước mà đến nay không còn phù hợp.
Phân tích công tác tiền lương tại Cụm phà Thái Bình
Tình hình xây dựng và quản lý quỹ lương tại Cụm phà Thái Bình
Công tác xây dựng quỹ lương kế hoạch
Căn cứ thông tư hướng dẫn số 13/LĐ- TBXH ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, Công ty xây dựng kế hoạch tiền lương và đơn giá tiền lương theo phương pháp đơn giá tiền lương tính theo doanh thu. Cụ thể
Vkh = [Llđ x TLmindn x (Hcb + Hpc)]x 12 tháng
Trong đó:
Llđ: Lao động định mức, lao động định biên.
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân.
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân tính trong đơn giá.
1.1.1 Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu và được công bố trong từng thời kỳ.
Theo nghị định số 05/CP ngày 26 tháng 01 năm 1994 mức lương tối thiểu là 120.000đồng/tháng.Nghị định số 06/CP ngày 27 tháng 01 năm 1997 mức lương tối thiểu là 144.000 đồng/tháng.
Căn cứ vào nghị định số10/2000/NĐ- CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ và thông tư liên tịch số 11/2000/TTLT- BLĐTBXH- BTC ngày 6/4/2000 của liên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp trong các doanh nghiệp theo tiền lương tối thiểu mới là 180.000 đồng/ tháng.
Theo Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí, mức lương tối thiểu là 210.000 đồng/ tháng áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp.
Hiện nay Cụm phà Thái Bình đang áp dụng mức lương tối thiểu TLmin = 210.000 đồng/tháng để tính toán tiền lương và đơn giá tiền lương.
1.1.2 Hệ số lương cấp bậc bình quân
Hệ số này được xác định căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động.
Đối với mức lương tối thiểu 210000 đồng/tháng ban hành vào 1/1/2001 thì hệ số lương cấp bậc bình quân trong doanh nghiệp được quy định như sau:
Biểu: Hệ số lương cấp bậc bình quân
STT
Diễn giải
Bậc
Hệ số
1
Thuyền trưởng
I
II
3.26
3.45
2
Thuyền phó1 máy 1
I
II
2.76
2.94
3
Thuyền phó 2 máy 2
I
II
2.26
2.4
4
Thuỷ thủ
I
II
III
IV
1.57
1.7
1.92
2.17
5
Soát vé
I
II
III
IV
V
1.16
1.32
1.55
1.83
2.16
6
Nhân viên văn phòng
I
II
III
IV
2.04
2.17
2.26
2.5
1.1.3 Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá tiền lương
Để tính hệ số này phải căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, xác định đối tượng và mức phụ cấp được tính đưa vào đơn giá để xác đinh các khoản phụ cấp.
Hiện nay các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiên lương bao gồm: Phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại; nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút; phụ cấp lưu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an toàn ngành điện.
1.1.4 Xác định quỹ lương kế hoạch của Công ty
Theo nguyên tắc trên, quỹ lương kế hoạch năm 2000 của Công ty được xác định như sau:
Tổng quỹ Quỹ tiền Quỹ phụ cấp và chế Quỹ tiền
tiền lương = lương tính + độ khác không + lương làm
chung đơn giá tính trong đơn giá thêm giờ
ồVc = ồVth + Vpc + Vtg
* Quỹ tiền lương tính đơn giá:
ồVkh = 162 x 210000 x 2.17 x12 = 885880800 đồng
* Quỹ tiền lương làm thêm giờ:
Vtg = 62 x 200h x 200 % x = 59591500
Vậy tổng quỹ lương chung của năm kế hoạch là:
ồVc = 885880800 + 59591500 = 945472300 đồng
1.1.5 Xác định đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu
Trong đó
Vdg: Đơn giá tiền lương
SVkh: Quỹ tiền lương tính đơn giá
SDT: Tổng doanh thu
Vậy đơn giá tiền lương tính theo doanh thu trực tiếp của Công ty năm 2000 như sau:
Vdg = = 136.7 đồng/ 1000 đồng DT
Tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương
Hiện nay quỹ tiền lương của Công ty được hình thành trên cơ sở tổng doanh thu do thu cước phí cầu phà và tổng quỹ lương do cấp trên duyệt (thường là 15% tổng giá trị thu cước phí cầu phà). Việc thực hiện quỹ lương phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh. Cụm phà Thái Bình áp dụng hình thức trả lương như sau:
Từ quỹ tiền lương toàn bộ của Công ty căn cứ vào ngày công, hệ số cấp bậc thợ… mà phân phối tiền lương cho người lao động.
- Đối với khối công nhân trực tiếp sản xuất tại các đơn vị trực thuộc áp dụng hình thức trả lương thời gian giản đơn
TL = Lld x TLmin x Hcb x 12 tháng
Trong đó:
TL : tổng quỹ lương của các công nhân trực tiếp sản xuất
TL min: Tiền lương tối thiểu
Hcb: hệ số tiền lương bình quân
- Đối với bộ máy văn phòng công ty: áp dụng hình thức trả lương theo thời gian dựa vào hệ số lương của từng cán bộ công nhân viên, kết hợp với hình thức tiền thưởng dựa vào kết quả làm việc của từng cán bộ công nhân viên.
TLgt = ( TLmin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33830.doc