Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

 

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 8

I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 8

 1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập 8

 1.1- Định nghĩa chung về kiểm toán 8

 1.2- Khái niệm kiểm toán độc lập 9

2. ý nghĩa của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Việt Nam. 10

3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam 12

 3.1- Các dịch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập 12

3.2-Trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập 12

II. Chất lượng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập 13

 1. Khái niệm, các quan điểm về chất lượng kiểm toán 13

1.1 - Thế nào là chất lượng 13

1.2 - Các quan điểm về chất lượng kiểm toán 14

1.3 - Khái niệm chất lượng kiểm toán 16

1.4 - Các tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm toán 17

2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập 18

2.1 - Khái niệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập 18

2.2 - Một số đặc điểm cơ bản trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập 18

2.3 - Những lợi ích do hoạt động kiểm toán độc lập mang lại 19

III. CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CỦA BẢN THÂN CÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 20

1. Kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm toán 23

2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của Công ty kiểm toán 25

2.1 - Đánh giá lựa chọn khách hàng 25

2.2 - Kiểm soát chất lượng các hồ sơ kiểm toán 26

2.3 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 28

2.4 - Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán 28

IV. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TỪ BÊN NGOÀI (NGOẠI KIỂM) 29

1. Tiêu chuẩn và nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán 30

2. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán 31

3. Quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán 31

4. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở các nước trên thế giới 32

4.1 - Lựa chọn tổ chức để kiểm tra 32

4.2 - Chủ thể kiểm tra 33

4.3 - Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị bị kiểm tra 34

4.4 - Đặc điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên ngoài tại các Công ty đa chi nhánh 35

 

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC 37

I. KHÁI QUÁT VỀ AASC 37

1. Lịch sử hình thành và phát triển 37

2. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh 38

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động 42

3.1 - Hệ thống phòng ban 42

3.2 - Tổ chức phân công, phân nhiệm 45

4. Một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại AASC 46

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TẠI AASC 47

1. Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán 47

1.1 - Kiểm soát trước kiểm toán 47

1.2 - Kiểm soát trong khi thực hiện kiểm toán 50

1.3 - Kiểm soát sau khi thực hiện kiểm toán 53

2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty 56

2.1 - Kiểm soát hồ sơ kiểm toán 56

2.2 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 60

2.3 - Công tác tuyển dụng và đào tạo 60

2.4 - Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán 61

 

CHƯƠNG III NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC 62

I. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC 62

1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng 62

2. Nhược điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng 63

II. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC 64

1. Đối với kiểm soát chất lượng mỗi cuộc kiểm toán 64

1.1 - Phương hướng 64

1.2 - Kiến nghị 65

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty kiểm toán phải đảm bảo rằng các nhân viên của họ luôn được tuyển dụng 1 cách chặt chẽ có chọn lọc. Đồng thời phải được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới. Đề bạt: Công ty kiểm toán phải đảm bảo rằng các cá nhân được đề bạt phải theo yêu cầu khách quan và có đủ năng lực, phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ mới. Kế hoạch hoá công việc: Công ty kiểm toán phải đảm bảo mọi công việc trong Công ty đều phải được kế hoạch hoá chặt chẽ về mọi mặt. Tài liệu hoá công việc: Công ty kiểm toán phải đảm bảo mọi công việc phải được tài liệu hoá để thuận tiện khi làm việc, kiểm soát, giám sát, tổng hợp….. Chấp nhận và duy trì khách hàng: Công ty kiểm toán phải đánh giá khách hàng trong tương lai, đặc biệt là những khách hàng trước khi chấp nhận kiểm toán cũng như rà soát lại mối quan hệ với khách hàng hiên tại nhằm ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực, thông đồng. Kiểm soát: Công ty kiểm toán phải đảm bảo luôn tự kiểm soát, đánh giá tính đầy đủ, tính hiệu lực của các qui chế và thủ tục KSCL của mình. Khi tổ chức KSCL hoạt động kiểm toán độc lập cần quán triệt và tuân thủ theo các nguyên tắc: đồng nghiệp, phù hợp, điều hoà, bí mật, độc lập, chính trực, khách quan, năng lực, thận trọng trong nghề nghiệp. 2. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán. Trên cơ sở các tiêu chuẩn và nguyên tắc đó, trong thực tế khi tiến hành kiểm soát hoạt động KSCL kiểm toán tại các Công ty kiểm toán, các kiểm tra viên thường xây dựng những câu hỏi nhằm vào các vấn đề lớn: Thông tin chung về công ty, tổ chức của công ty, nhân lực, đào tạo, khách hàng và các chương trình cụ thể, các phương pháp làm việc. Nội dung của một cuộc KSCL bao gồm: - Kiểm tra cơ cấu: gồm việc xem xét tổ chức của Công ty hoặc chi nhánh để đánh giá khả năng đảm bảo các chương trình và dịch vụ theo đúng các Chuẩn mực và quy tắc nghề nghiệp, đồng thời rút ra điểm mạnh, điểm yếu trong các phương pháp và quy trình của Công ty. - Kiểm tra kỹ thuật: là việc xem xét 1 số hồ sơ kiểm toán cho phép đánh giá chất lượng các phương pháp, thủ tục và quy trình mà Công ty áp dụng một cách hiệu quả. 3. Quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán Quy trình một cuộc KSCL hoạt động kiểm toán bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm soát, giai đoạn thực hiện kiểm soát và giai đoạn theo dõi kiểm soát. Giai đoạn chuẩn bị kiểm soát: bao gồm nhiều bước nhỏ khác nhau nhằm chuẩn bị các tài liệu và điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm soát. Các kiểm soát viên sẽ tiến hành chuẩn bị “Danh mục câu hỏi” để thu thập thông tin về các văn phòng bị kiểm soát. Giai đoạn thực hiện kiểm soát: chia thành hai bước nhỏ liên tiếp là: kiểm tra cơ cấu và kiểm tra kỹ thuậ. Sau khi kết thúc 2 bước nhỏ này phải lập báo cáo cuối cùng. Giai đoạn theo dõi kiểm soát: gồm toàn bộ các quy định mà các tổ chức nghề nghiệp phải tuân thủ sau khi có kết luận của cuộc KSCL. Phương pháp mà kiểm soát viên thường dùng để thu thập những bằng chứng trong cuộc KSCL bao gồm: kỹ thuật điều tra; kiểm soát tài liệu bao gồm: kiểm soát tài liệu nội bộ, kiểm soát hồ sơ khách hàng, kiểm soát các tài liệu khác; phỏng vấn; quan sát cơ sở vật chất, thăm các phòng, nơi để hồ sơ… Tuỳ vào nội dung, mục đích và giai đoạn kiểm toán khác nhau mà các kĩ thuật trên được lựa chọn và sử dụng phù hợp sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. 4. Tổ chức KSCL Kiểm toán độc lập ở các nước trên thế giới KSCL hoạt động kiểm toán độc lập từ bên ngoài tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam chưa có một cơ chế hoàn chỉnh. Hàng năm, Bộ tài chính (Vụ chế độ kế toán) thông báo cho các Công ty kiểm toán và tổ chức các đoàn xuống Công ty này để ở mức độ sơ bộ. Trong khi đó trên thế giới hoạt động này đã rất phổ biến và có tính chuyên nghiệp cao. Tổ chức KSCL kiểm tra độc lập từ bên ngoài ở các nước có thể khái quát như sau: 4.1Lựa chọn các tổ chức để kiểm tra Việc KSCL kiểm tra độc lập được phối hợp cả Hội đồng cấp cao (Trung ương) và Hội đồng địa phương. Cuộc kiểm tra được tiến hành vào 1 thời gian nhất định (thường là vào giữa năm) và được hoạch định chương trình kiểm tra, trong đó xác định rõ: - Số lượng công ty phải kiểm tra. - Số giờ dự kiến cho kiểm tra. - Số lượng kiểm tra viên phải kiểm tra. Chương trình kiểm tra chất lượng có tính đến các Công ty tự nguyện xin kiểm tra và các Công ty này phải nộp đơn lên Hội đồng cấp cao hoặc Hội đồng địa phương trước khi các Hội đồng này lập chương trình kiểm tra. Tất cả các kiểm tra viên của Hiệp hội nghề nghiệp đều có thể tham gia kiểm tra chất lượng nhưng để chủ động, các kiểm tra viên thường được rút thăm từ danh sách các kiểm tra viên của các Hội đồng có trách nhiệm. 4.2Chủ thể kiểm tra chất lượng (Kiểm tra viên) Kiểm tra viên là những người thực hiện quá trình kiểm tra chất lượng đối với Công ty kiểm toán có thể là các chuyên gia lành nghề, những người làm việc cho các tổ chức Hội nghề nghiệp, những người làm việc cho các cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc các KTV hành nghề có sự đảm bảo của các cơ quan có thảm quyền. ở hầu hết các nước, các cơ quan quản lý chức năng sẽ chỉ định kiểm tra viên để đảm bảo tính khách quan và duy trì sự thống nhất cho quá trình kiểm tra. Người thực hiện quá trình kiểm tra chất lượng phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản sau: - Có trình độ chuyên môn và khả năng nhất định trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. - Là người không bị một kỷ luật nào, có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao. - Phải trải qua quá trình đào tạo nghiệp vụ. - phải là thành viên của Hiệp hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng trong một thời gian nhất định. - Hiệp hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng trong một thời gian nhất định. - Phải cam kết và đảm bảo độc lập với tổ chức bị kiểm tra trước khi tiến hành công việc. Đối với một cuộc kiểm tra cụ thể, các kiểm tra viên có nghĩa vụ và quyền hạn như sau: Nghĩa vụ của các kiểm tra viên: - Phải tuân thủ đầy đủ các quy định và văn bản có liên quan đến cơ quan quản lý. - Phải giữ bí mật mọi thông tin và chỉ được đưa ra nhận xét, kiến nghị kết luận trong Báo cáo kiểm tra của mình theo quy định. - Mọi tranh chấp giữa kiểm tra viên và Công ty bị kiểm tra trong thời gian kiểm tra đều phải thông qua sự quyết định của Hội đồng trọng tài là các Hiệp hội nghề nghiệp và các cơ quan quản lý chức năng. - Trong các chương trình tiến hành chung với Công ty kiểm toán, kiểm tra viên cũng phải tuân thủ các văn bản quy định kiểm tra chất lượng do Công ty kiểm toán tổ chức. - Bằng văn bản, kiểm tra viên phải cam kết thực hiện chương trình kiểm tra chất lượng theo đúng quy định và bản thân các kiểm tra viên cũng phải chịu sự kiểm tra chất lượng trước khi chỉ định. Bên cạnh các nghĩa vụ trên, các kiểm tra viên có các quyền hạn sau: Quyền hạn của kiểm tra viên: - Được sử dụng toàn bộ số tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm tra do Công ty bị kiểm tra cung cấp theo đúng yêu cầu quy định. - Trong quá trình thực hiện kiểm tra, soát xét các kiểm tra viên sẽ được trả thù lao, số tiền này sẽ được các Hiệp hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước chi trả, trên cơ sở nguồn kinh phí từ quỹ chung hay do các Công ty kiểm toán đóng góp tuỳ theo quy định cụ thể của từng quốc gia. - Kiểm tra viên có quyền đối chiếu, xác minh các thông tin có liên quan ở trong và ngoài đơn vị được kiểm tra. 4.3Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị bị kiểm tra Các Công ty kiểm toán bị kiểm tra: - Có nghĩa vụ cung cấp tài liệu và thông tin: Nghĩa là phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ mọi giấy tờ, tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm tra tại trụ sở chính, chi nhánh hoặc các văn phòng và bộ phận liên quan. Đồng thời họ phải cung cấp cho các kiểm tra viên mọi giải thích cần thiết cho việc kiểm tra. - Có quyền từ chối các kiểm tra viên: Các đơn vị bị kiểm tra có quyền từ chối kiểm tra viên được chỉ định. Việc từ chối này có thể được thực hiện trong một thời gian nhất định (có thể là 30 ngày) kể từ lúc Công ty nhận được thông báo về cuộc kiểm tra và tên của kiểm tra viên chỉ định cho cuộc kiểm tra này, đồng thời việc từ chối này chỉ được thực hiện một lần duy nhất. Việc xin từ chối do người đứng đầu các Hội đồng có liên quan xem xét đánh giá và thông báo cho Công ty bị kiểm tra. 4.4Đặc điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên ngoài tại các Công ty đa chi nhánh KSCL tại các Công ty, văn phòng đa chi nhánh (có các chi nhánh được đặt ở từ 3 địa phương trở lên) có những đặc điểm như sau: Nội dung kiểm tra: + Tại các Công ty đa chi nhánh: kiểm tra cơ cấu và kiểm tra kỹ thuật được tiến hành riêng rẽ. Kiểm tra cơ cấu diễn ra tại Công ty có sự phối hợp của Hội đồng cấp cao hoặc Hội đồng địa phương nơi Công ty đặt trụ sở chính. Kiểm tra kỹ thuật diễn ra ở các chi nhánh hoặc văn phòng phụ của Công ty. Tuy nhiên tuỳ theo mức cần thiết các kiểm tra viên có thể thu thập thêm thông tin kiểm tra cơ cấu tại các chi nhánh hoặc văn phòng phụ. + Các Hội đồng địa phương nơi Công ty đặt chi nhánh có thể phối hợp kiểm tra cơ cấu Công ty đa chi nhánh. Nhưng họ phải phối hợp hoạt động của mình với hoạt đồng của các Hội đồng nơi Công ty đặt trụ sở chính. Các kết luận về kiểm tra Công ty đa chi nhánh chỉ có thể đưa ra sau khi đã kiểm tra kỹ thuật. Danh sách các Công ty bị kiểm tra và các kiểm tra viên: + Các Công ty bị kiểm tra do Hội đồng cấp cao phối hợp với các Hội đồng địa phương có liên quan thiết lập. + Các kiểm tra viên được lựa chọn trên cơ sở danh sách do các Hội đồng có thẩm quyền thiết lập. Thời gian và chương trình cho cuộc kiểm tra cơ cấu: do Hội đồng cấp cao ấn định và chịu chi phí cho cuộc kiểm tra này. Kết thúc cuộc kiểm tra: các kiểm tra viên cùng nhau thiết lập nội dung dự kiến cho Biên bản tổng hợp gửi cho Công ty đảm bảo được sự thống nhất giữa kiểm tra viên và Công ty. Mỗi Công ty bị kiểm tra chỉ có một thời gian nhất định để đưa ra ý kiến của mình về Biên bản dự kiến tổng hợp (thường không quá 30 ngày). Sau đó, kiểm tra viên được chỉ định gửi cho các Hội đồng có trách nhiệm Biên bản tổng hợp trong đó có kèm theo những ý kiến nhận xét về Công ty bị kiểm tra. Biên bản này được ký tên bởi 2 kiểm tra viên và đại diện Công ty bị kiểm tra. Nếu có sự bất đồng giữa các kiểm tra viên và Công ty bị kiểm tra: sẽ có 1 Uỷ ban (còn gọi là trọng tài) can thiệp. Uỷ ban này bao gồm: + Chủ tịch Uỷ ban kiểm tra chất lượng của Hội đồng cấp cao. + Đại diện của các kiểm tra viên tham gia kiểm tra chất lượng Công ty đa chi nhánh. Sau khi thẩm định nghe ý kiến của các kiểm tra viên hoặc người đại diện cho họ và cho Công ty bị kiểm tra, Uỷ ban này sẽ đưa ra ý kiến trong một thời gian nhất định (tối đa 30 ngày). ý kiến của Uỷ ban này là ý kiến cuối cùng về kiểm tra chất lượng tại các Công ty đa chi nhánh. Nói tóm lại, tổ chức xây dựng hệ thống KSCL kiểm toán là nhu cầu cần thiết đối với mỗi Công ty kiểm toán. Nó không chỉ giúp Công ty đạt tính trách nhiệm về mặt nghề nghiệp đối với khách hàng mà còn giúp Công ty bảo đảm và nâng cao uy tín của mình trên thị trường, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán của Công ty nói riêng và mặt bằng chất lượng kiểm toán nói chung. Xây dựng hệ thống KSCL của mỗi Công ty là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng Công ty. Nhưng việc xây dựng hệ thống này thường bao gồm: tổ chức xây dựng hệ thống KSCL cho cuộc kiểm toán và xây dựng hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty. Ngoài ra, KSCL từ bên ngoài Công ty kiểm toán do Nhà nước, tổ chức Hiệp hội nghề nghiệp thực hiện cũng đóng một vai trò quan trọng đảm bảo chất lượng kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán và cần phải được xây dựng thành một cơ chế hoàn chỉnh. Chương II Thực trạng công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán I. KHái quát về Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) 1. lịch sử hình thành và phát triển Như đã trình bày ở Chương I, mục I.1.2 về Kiểm toán độc lập: từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cùng với việc đa dạng hoá hình thức sở hữu, đa phương hoá đầu tư, các hoạt động kinh tế đa dạng đòi hỏi phải có dịch vụ kiểm toán. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế: Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định thành lập “Công ty Dịch vụ kế toán”(ASC) theo Quyết định số164/TC/QD/TTCB ngày 13 tháng 5 năm 1991. Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty chỉ cung cấp một số dịch vụ chủ yếu là: dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn và bồi dưỡng nghiệp vụ đã giúp cho việc thực hiện chế độ kế toán mới nhanh chóng và hiệu quả. Đầu thập kỷ 90, nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế cùng sự lớn mạnh về năng lực hoạt động nghiệp vụ dẫn đến yêu cầu đổi mới hệ thống quản lý nền kinh tế quốc dân. Công ty lại đứng trước thách thức mở rộng loại hình dịch vụ đáp ứng sự phát triển. Nhận ra bức xúc đó, Ban lãnh đạo Công ty đã nhanh chóng quyết định xin Bộ tài chính bổ sung thêm một số loại hình dịch vụ: Kiểm toán và công nghệ thông tin theo quyết định số 639TC/TCCB ngày 14/09/1993 của Bộ trưởng Bộ tài chính, Công ty được đổi tên thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” với tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accouting Financial Consultancy Service Company gọi tắt là AASC và đó đã trở thành tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến nay. Ngày 29/04/1993 được trọng tài kinh tế Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 109157, Công ty đã chính thức đi vào hoạt động. AASC trở thành một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính với sự đa dạng về dịch vụ cung cấp : Kiểm toán, kế toán, Công nghệ thông tin, tư vấn tài chính, quản trị kinh doanh, tư vấn thuế, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, giám định tài chính, kế toán. 2. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh - Mục tiêu hoạt động: Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, Công ty luôn xác định mục tiêu và phương châm hoạt động cho mình là: “Trở thành người bạn đồng hành của các doanh nghiệp với việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo lợi ích cao nhất của khách hàng, cung cấp các thông tin đáng tin cậy cho công tác quản lý tài chính kinh tế và điều hành công việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả”. Nhằm giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi của mình, AASC luôn tuân theo những nguyên tắc: độc lập, trung thực, khách quan, bảo mật, tuân thủ các quy định về kế toán, kiểm toán của Nhà nước Việt Nam và các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung (GAAS). Bên cạnh đó, Công ty luôn coi trọng chất lượng, dịch vụ và uy tín nghề nghiệp. - Đội ngũ nhân viên: Để hoạt động thành công và có hiệu quả, Công ty luôn đặt trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên lên hàng đầu. Hiện nay, AASC có đội ngũ bao gồm hơn 250 cán bộ. Trong đó, KTV được đào tạo đại học và trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán được đào tạo ở trong và ngoài nước. Năm 2003 vừa qua, trong kỳ thi KTV cấp quốc gia, Công ty đã trúng tuyển 21 người chiếm 35% tổng cả nước, nâng tổng số KTV được cấp chứng chỉ KTV cấp Nhà nước của AASC lên 79 người - vươn lên xếp thứ 2 sau VACO. Qua gần 13 năm hoạt động, được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ tài chính cũng như sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ, viên chức để tự khẳng định mình, hoạt động của AASC đã có những bước phát triển mạnh mẽ không ngừng. - Các chi nhánh và khách hàng chủ yếu: Hiện tại, với trụ sở chính tại số 1 Lê Phụng Hiểu – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội, AASC đã xây dựng được vững chắc một mạng lưới các chi nhánh tại các trung tâm công nghiệp lớn khắp các miền trên cả nước đó là: thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Thanh Hoá, Quảng Ninh, Hải Phòng. Với sự đa dạng về các dịch vụ cung cấp, đảm bảo chất lượng và uy tín nghề nghiệp. Hiện nay, Công ty đã có hơn 600 khách hàng thường xuyên, ổn định, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế. Các khách hàng tín nhiệm cao của AASC gồm: các Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các chương trình dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế, Ngân hàng, Bảo hiểm và Dịch vụ tài chính, Năng lượng, Dầu khí, Viễn thông, Điện lực, Công nghiệp, Nông nghiệp, Giao thông, Thuỷ lợi,… - Các lĩnh vực hoạt động của AASC: Hoạt động dịch vụ của Công ty cung cấp cho khách hàng phong phú và tương đối toàn diện trong lĩnh vực tài chính kế toán và kiểm toán. Các dịch vụ bao gồm: dịch vụ kiểm toán (Kiểm toán các Báo cáo tài chính; kiểm toán các hoạt động dự án; kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản; kiểm toán xác định vốn liên doanh; giám định tài liệu kế toán, tài chính); dịch vụ kế toán (Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính; Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy – tổ chức công tác kế toán; Mở và ghi sổ kế toán, lập các Báo cáo tài chính; Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán); Tư vấn về thuế; Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư; Hướng dẫn các thủ tục đăng ký kinh doanh;…); Đào tạo cán bộ và ứng dụng tin học. Các dịch vụ chuyên ngành của AASC có thể khái quát qua sơ đồ 2.(Xem trang 40) - Kết quả hoạt động kinh doanh của AASC Khi mới thành lập, số vốn ban đầu của Công ty khoảng hơn 200 triệu đồng và đội ngũ nhân viên là 5 người do Tiến sỹ Phạm Huy Đoán làm Giám đốc. Đến nay số vốn đó đã tăng lên đáng kể vào khoảng trên 20 tỷ đồng và số nhân viên trên 250 người. Hơn mười năm qua, Công ty đã thực hiện hàng nghìn hợp đồng dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính - kế toán cho mọi đối tượng trong các thành phần kinh tế với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Nếu như năm 1992 chỉ đạt 840 triệu đồng thì đến năm 2000 đã là 17,4 tỷ đồng, năm 2002 đạt 21 tỷ và năm 2003 Sơ đồ 2: Các dịch vụ chuyên ngành của AASC Kế toán Tư vấn Kiểm toán Dịch vụ chuyên ngành Tuyển dụng Phần mềm quản lý và phần mềm kế toán Đào tạo là 25,2 tỷ đồng. Mức tăng trưởng doanh thu qua các năm biểu hiện cụ thể ở biểu số 1 sau: Biểu số 1: doanh thu của AASC từ năm 1992 đến năm 2003. (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – AASC) Kết quả kinh doanh của Công ty được thể hiện rõ thông qua biểu số 2 về kết quả tổng hợp một số số liệu kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2002 và 2003 như sau: Biểu số 2: kết quả tổng hợp về số liệu kinh doanh Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện năm 2003 Thực hiện năm 2002 Tỉ lệ % so với năm 2002 Doanh thu 25.2 21 120 Lợi nhuận 2.69 2.1 128 Nộp NSNN 2.89 2.6 111 Thu nhập bình quân của người lao động (triệu đồng) 2.6 2.35 110 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002 và năm 2003 – AASC) Tổng doanh thu năm 2003 của Công ty tăng so với năm 2002 là 20% được tổng hợp từ các phần tăng đều của các dịch vụ mà Công ty không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ. Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ của AASC năm 2003 được thể hiện qua biểu số 3 như sau: Kiểm toán: 20.5 tỷ đồng, chiếm 81% tổng doanh thu. Kế toán: 2.1 tỷ đồng, chiếm 8% tổng doanh thu. Khác: 2.6 tỷ đồng, chiếm 11% tổng doanh thu. Biểu số 3: Cơ cấu dịch vụ tính trên doanh thu năm 2003 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2003 – AASC) Có được bước phát triển lớn mạnh như vậy, AASC đã phải trải qua rất nhiều thử thách. Với tinh thần nỗ lực phấn đấu, Công ty đã từng bước khắc phục những tồn tại trong từng khâu, từ những khó khăn về thị trường đến những trở ngại bỡ ngỡ trong chuyên môn để khẳng định hơn nữa vị trí của mình: là một trong những Công ty kiểm toán-kế toán đầu ngành của Việt Nam. Nhờ vậy, AASC đã trở thành Công ty kiểm toán đầu tiên được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng 3 vào ngày kỷ niệm 10 năm thành lập (14/09/2001) QĐ số 586/KT/CT và được Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 922/QĐ/TTg tặng cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể cá nhân của Công ty vào ngày 27/07/2001. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của AASC 3.1Hệ thống phòng ban Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng gồm có: Ban Giám đốc quản lý điều hành Văn phòng chính và các Phó giám đốc quản lý và điều hành các chi nhánh của Công ty. Hiện tại, Công ty có văn phòng chính ở Hà Nội cùng 5 chi nhánh đặt ở: Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Thanh Hoá, Quảng Ninh, Hải Phòng. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của Văn Phòng chính tại Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ 3 (Xem trang 43), bao gồm 6 phòng nghiệp vụ, 1 phòng hành chính và 1 phòng kế toán. Phòng Hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý các công văn đi, đến của Công ty, ra các quyết định về công tác tổ chức của Công ty, phối hợp với các phòng kế toán quản lý các vấn đề về lao động và tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty, tổ chức bảo vệ an toàn tài sản và an toàn cá nhân, tổ chức bộ phận lái xe phục vụ cho nhu cầu đi lại, công tác của nhân viên, tổ chức bộ phận bán hàng (cung cấp các biểu mẫu, sổ sách, chứng từ kế toán), tổ chức cung cấp các tạp vụ và phiên dịch cho toàn Công ty… Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán – thống kê trong Công ty. Sơ đồ 3: bộ máy tổ chức quản lý công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Ban giám đốc Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản Phòng kiểm soát chất lượng Phòng hành chính tổng hợp Văn phòng chính CN. Vũng Tàu CN. Quảng Ninh Phòng tài chính kế toán Phòngcông nghệ thông tin Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất Phòng tư vấn kiểm toán Phòng kiểm toán thương mại dịch vụ Phòng kiểm toán dự án CN. Hải Phòng CN. Thanh Hoá CN.Hồ Chí Minh Phòng Công nghệ thông tin: Thực hiện chức năng xây dựng và phát triển các chương thình phần mềm kế toán cho các loại hình doanh nghiệp. Doanh thu từ lĩnh vực này chiếm một phần không nhỏ, năm 2003 đã đem lại cho Công ty gần 1,5 tỷ đồng, tăng gấp gần 15 lần so với doanh thu năm 2001. Các phòng nghiệp vụ: AASC hiện nay có 6 phòng nghiệp vụ gồm: Phòng tư vấn và kiểm toán: thực hiện các hợp đồng tư vấn cho khách hàng như: tư vấn về xây dựng mô hình kế toán, tư vấn thuế, tư vấn lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, … Phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước và quốc tế phục vụ cho công việc tư vấn thẩm định giá trị tài sản. Đây là thị trường đầy tiềm năng cho những năm sắp tới. Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất (trước đây gọi là phòng Kinh doanh và tiếp thị): làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán, kiểm toán và thực hiện các hoạt động tiếp thị của Công ty. Phòng kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ: cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ hay các phòng ban, vụ của Bộ thương mại. Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: thực hiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư hoặc các hạng mục công trình hoàn thành thuộc sở hữu Nhà nước. Phòng kiểm toán các dự án: thực hiện kiểm toán các dự án bao gồm dự án có nguồn đàu tư trong và ngoài nước. Hiện nay, kiểm toán dự án đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam trong đó thị phần kiểm toán của AASC về các chương trình dự án chiếm khoảng 25% thị trường kiểm toán dự án của cả nước. Phòng kiểm soát chất lượng: Đây là phòng mới được Ban giám đốc quyết định thành lập vào đầu năm 2002 để phục vụ cho công tác KSCL cho các dịch vụ mà Công ty cung cấp với nhiệm vụ chính là soát xét lại các Báo cáo Kiểm toán đã được lập. Các phòng nghiệp vụ trên đều cung cấp nghiệp vụ chuyên môn theo đúng chỉ tiêu Công ty giao cho. Các dịch vụ này phải đảm bảo cung cấp kịp thời và chất lượng, tuân thủ theo đúng các chuẩn mực quốc tế được thừa nhận. Các chi nhánh của Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán: được xây dựng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ của Công ty tại địa bàn của mình để hạn chế tối đa chi phí đi lại cho nhân viên trong Công ty, đảm bảo các dịch vụ mà Công ty cung cấp luôn đáp ứng kịp thời yêu cầu của các khách hàng trong và ngoài nước. Các chi nhánh này hạch toán độc lập và Công ty thực hiện Báo cáo tài chính theo hình thức hợp nhất các Báo cáo tài chính. 3.2Tổ chức phân công, phân nhiệm Khi mới thành lập, Công ty chỉ gồm 8 thành viên, nhưng đến nay toàn Công ty có hơn 250 thành viên trong đó có 79 KTV được cấp chứng chỉ CPA. Đội ngũ nhân viên của AASC được đào tạo một cách có hệ thống, hầu hết các nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước. Công ty thường xuyên trang bị cho nhân viên được tiếp cận với những kĩ năng và kiến thức mới nhất nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng Hiện tại, Ban giám đốc lãnh đạo toàn Công ty gồm 4 thành viên: 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc giúp việc. * Giám đốc Công ty: Ông Ngô Đức Đoàn Quản lý chung các mặt hoạt động của Công ty, trực tiếp phụ trách các chi nhánh của Công ty. Phụ trách việc xây dựng các dự án chiến lược, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, các hoạt động có quy mô lớn, chỉ đạo thực hiện trong lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng toàn Công ty. * 3 Phó Giám đốc giúp việc: - Ông Tạ Quang Tạo - Ông Lê Đăng Khoa - Ông Nguyễn Thanh Tùng Các Phó Giám đốc làm nhiệm vụ chỉ đạo các phòng, các chi nhánh thuộc Công ty, xây dựng và triển khai các kế hoạch theo đúng yêu cầu và điều lệ của Công ty. Ngoài ra, các phó Giám đốc phải chỉ đạo, tổ chức thực hiện các loại dịch vụ tại lĩnh vực của mình phụ trách, đề xuất các vấn đề cần bổ sung với Giám đốc của Công ty. * Giám đốc các chi nhánh: làm nhiệm vụ tổ chức cán bộ, nhân viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0003.doc
Tài liệu liên quan