Đề tài Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty May 10

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG : 3

I. Khái niệm chung về tiền lương 3

1. Trong thời kỳ bao cấp (nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung): 3

2. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường : 4

II. Vai trò kinh tế của tiền lương : 6

1. Đối với người lao động 6

2. Đối với người sử dụng lao động : 7

3. Đối với xã hội : 7

III. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương : 8

1. Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho các lao động như nhau . 8

2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. 8

3. Nguyên tắc 3: Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động : 9

4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương và thu nhập của các bộ phận lao động trong xã hội. 10

5. Nguyên tắc 5: Đảm bảo hợp lý tiền lương giữa lao động trong các ngành nghề khác nhau. 10

IV. Các phương pháp xác định quỹ lương trong doanh nghiệp nhà nước : 11

1. Quỹ tiền lương có thể được chia theo các kết cấu sau: 11

2. Xác định nhiệm vụ kế hoạch để sản xuất đánh giá tiền lương bằng chỉ tiêu sau : 12

3. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương 14

V. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp nhà nước: 15

1. Hình thức trả lương thời gian : 15

2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm : 17

2.1. Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân : 19

2.2. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể : 19

2.3. Chế độ trả lương theo phương pháp khoán sản phẩm : 21

2.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp : 22

2.5. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng: 22

2.6. Chế độ tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: 23

VI. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác trả lương: 24

1. Đối với các doanh nghiệp nói chung: 24

2. Đối với công ty May10 cũng không nằm ngoài quy luật trên : 25

doc98 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 3043 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng và quản lý công trình là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng cơ bản trực thuộc tổng giám đốc, có chức năng : Tham mưu cho tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển công ty. Lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản. Bảo dưỡng, duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty. *Phòng chất lượng (QA) : Có chức năng tham mưu, giúp việc cho cơ quan tổng giám đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9002, duy trì và bảo đảm hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định. * Phân xưởng cơ điện : Là đơn vị phụ trợ sản xuất có chức năng cung cấp năng lượng, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề có liên quan cho quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. *Phân xưởng thêu - giặt - dệt : Là một đơn vị phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các bước công nghệ thêu - giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dệt nhãn mác sản phẩm. * Phân xưởng bao bì : Là một phân xưởng phụ trợ, sản xuất và cung cấp hòm hộp carton, bìa lưng, khoanh cổ, in lưới trên bao bì hòm hộp carton cho công ty và khách hàng. * Các xí nghiệp may thành viên : Công ty có 5 xí nghiệp may và 3 phân xưởng phụ trợ nằm tại công ty, 5 xí nghiệp nằm ở các tỉnh ngoài. Mỗi xí nghiệp may thành viên là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu đến nhập thành phẩm vào kho theo quy định. * Trường công nhân may kỹ thuật và thời tang : Là đơn vị trực thuộc cơ quan tổng giám đốc có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề, phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế. Công tác xuất khẩu lao động, đưa công nhân viên, học sinh đi học tập, tu nghiệp ở nước ngoài. * Nhận xét : Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty May 10 có ưu điểm : Đảm bảo chế độ một thủ trưởng, giải quyết xuyên suốt mọi vấn đề trong công ty. Các phòng ban chức năng được phân công nhiệm vụ cụ thể do đó phát huy được hết khả năng chuyên môn của từng cá nhân và gắn chặt trách nhiệm rõ ràng. Có mô hình rễ quản lý, dễ kiểm soát, kết cấu náy tạo điều kiện: khả năng nghiệp vụ được nâng cao tạo nên sự ổn định trong điều hành và dễ dàng cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tay nghề . Ngay từ những ngày đầu chuyển đổi từ xí nghiệp sang công ty, May10 nhanh chóng khắc phục tình trạng quản lý phân tán kém hiệu quả của bộ máy quản lý -bao gồm các phòng nghiệp vụ và xí nghiệp thành viên. Công ty đã dần dần tìm ra mô hình tổ chức bộ máy hợp lý để đáp ứng quá trình thực hiện các mục tiêu chiến lược chung đã đề ra. Điều lệ của công ty quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban đó. Vì vậy với bộ máy và phong cách quản lý mới công ty đã dần dần xoá được sự ngăn cách giữa hoạt động của các phòng ban nghiệp vụ với các xí nghiệp thành viên tạo sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm giữa hai khối trong bộ máy quản lý. Cũng chính vì vậy công việc trong công ty được diễn ra khá trôi chảy, nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Mỗi phòng ban, mỗi bộ phận, cá nhân trong công ty được phân công công việc thích hợp với đơn vị đó. Tuy nhiên hoạt động của từng bộ phận đó lại được phối hợp rất hài hoà để cùng đạt được những mục tiêu chung của công ty. 3. Quy trìnhcông nghệ ; máy móc thiết bị vật tư của công ty : 3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ : Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu, để sử dụng thì có các máy chuyên dùng như : may, thêu, là, ép, . . . Nhưng có những khâu mà máy móc không thể đảm nhận được như: cắt chỉ, nhặt xơ, đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Với tính chất dây truyền như vậy yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt được tiến độ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàng cũng như đưa được sản phẩm ra thị trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may. ở công ty May 10 công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới thực hành, sản phẩm được triển khai từ phòng kỹ thuật xuống tới các xí nghiệp rồi cả phân xưởng và sau đó xuống càc tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải có hướng dẫn, quy định cụ thể về quy cách may, lắp giáp và thông số kỹ thuật của từng sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp thời, qua đó mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo cho tới khi sản phẩm sản xuất ra hoàn thiên với chất lượng cao. Với công ty May10 trong cùng một dây truyền sản xuất có sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, nhìn chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau : Biểu 1 :Quy trình công nghệ sản xuất của công ty May10: Nguyên liệu Thiết kế giác sơ đồ mẫu Thêu, in, giặt Công đoạn cắt , may ,là , gấp QA Bao bì đóng gói Thành phẩm nhập kho Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất và kết cấu sản xuất sản phẩm nói chung của công ty May10. Đối với sản phẩm may mặc việc kiểm tra chất lượng được tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lượng sản phẩm được tiến hành ở giai đoạn cuối là : công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp . 3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của công ty: Do đặc thù của ngành may nên vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là không lớn nhưng tuổi đời của thế hệ máy móc được thay đổi rất nhanh do tiến bộ của khoa học ngày càng cao và do yêu cầu của sản phẩm ngày càng đa dạng, đây là vấn đề khó giải quyết. Khách hàng thường xuyên đòi hỏi chất lượng phải cao hơn, muốn vậy phải có những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm chất lượng cao . bên cạnh đó, về mặt xã hội cũng phải cân đối giữa việc mua sắm thiết bị hiện đại và vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trước đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty May10 chỉ mới tập trung vào số lượng, chất lượng chưa được đầu tư đúng mức. Vì vậy máy móc thiết bị của công ty chậm đổi mới, thay thế, hơn nữa việc mua sắm thiết bị thời kỳ này phải được liên hiệp may phê duyệt, thủ tục mua sắm phiền hà, tốn thời gian. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán sản xuất kinh doanh với tổng số vốn ban đầu ít ỏi công ty đã xác định quan điểm đầu tư cho mình là: - Cần xác định công trình tập trung, trọng điểm để tập trung vốn đầu tư. - Đầu tư dựa vào sức mình là chính, bằng nguồn vốn tự bổ sung. Ngoài ra tranh thủ sự hợp tác và giúp đỡ của khách hàng, khi thật cần thiết mới sử dụng vốn vay. Xuất phát từ quan điểm này mà công ty quyết định đầu tư theo chiều sâu vào việc thay thế, tổ chức lắp đặt thiết bị mới, đồng bộ và hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng sản xuất sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Máy móc thiết bị chủ yếu hiện nay của công ty là máy chuyên dùng, phần lớn được sản xuất ở các nước tư bản như : Nhật, Mỹ, Đức, Hungary. Nhờ việc đầu tư máy móc thiết bị kịp thời tạo điều kiện cho việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi yêu cầu của kách hàng. Các công đoạn sản xuất được chuyên môn hoá cao do đó đã hạ giá thành ở nhiều công đoạn. Mặt khác do đặc điểm máy móc thiết bị ngành may là luôn được cải tiến hiện đại nên công ty tổ chức theo 2 ca để khấu hao nhanh máy móc thiết bị và công ty cũng kết hợp mở rộng sản xuất tới các địa phương, thành lập các công ty liên doanh. Do đó mà công ty có thể chuyển giao máy móc thiết bị cũ cho địa phương, tận dụng được lực lượng lao động nhà xưởng sẵn có ở địa phương để sản xuất kinh doanh hàng may mặc, thực hiện cả hai bên cùng có lợi. 4. Tình hình lao động ở công ty May10 : Trong những năm qua, công ty May10 dã đạt được những tiến bộ vượt bậc, toàn diện cả về kinh tế lẫn xã hội. Một trong những lý do phải kể đến để có được kết quả này là : những cố gắng của lãnh đạo công ty trong việc đầu tư, phát huy nguồn lực con người tăng cường một bước cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Trước năm 1992 lực lượng lao động của May10 còn nhiều bất cập : cán bộ chủ yếu trưởng thành từ công nhân trực tiếp quản lý sản xuất và có được đào tạo về công tác quản lý song không cơ bản, cán bộ có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất nhưng chủ yếu là cao tuổi nên có nhiều hạn chế trong học tập và tiếp thu cái mới.Tay nghề người lao động thấp hơn nhiều so với yêu cầu của cấp bậc công việc. Bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không ổn định, tỷ lệ lao động gián tiếp thường chiếm từ 10% đến 12% trong tổng số công nhân viên. Trước yêu cầu của tình hình mới, sau khi chuyển đổi tổ chức hoạt động, vấn đề đầu tiên mà lãnh đạo công ty đặt ra là ổn định công tác tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý, sắp xếp lại lực lượng lao động. Để giải quyết khó khăn về vấn đề việc làm, công ty đã chủ động tạo điều kiên cho gần 300 lao động về nghỉ hưu theo chế độ 176. Bên cạnh đó công ty đã có kế hoạch cụ thể đào tạo nguồn cán bộ trẻ kế cận, đồng thời mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ vào các cương vị chủ chốt của đơn vị, bộ phận tạo điều kiện cho cán bộ trẻ phấn đấu trưởng thành. Đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, công tác tuyển chọn nguồn nhân lực cũng được công ty quan tâm chú ý hơn. Công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng và ký hợp đồng lao động, trình độ đầu vào của cán bộ, công nhân viên đã được nâng lên. Đến nay, tất cả công nhân viên được tuyển vào công ty đều phải có trình độ văn hoá hết lớp 12 và qua đào tạo nghề may từ 1 đến 3 năm.100% nhân viên của các phòng nghiệp vụ khi tuyển vào phải có trình độ cao đẳng và đại học trở lên. Do trình độ tay nghề bình quân của công nhân đã được nâng lên nên đội ngũ công nhân May10 đã làm được hầu hết các loại sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao. Bảng 1 : trình độ người lao động của công ty May10 : (Không kể các liên doanh) (Đơn vị : người) Năm Ct 1999 2000 2001 2002 -Tổng số CBCNV Trong đó : +Đại học +Trung cấp - Tổng số cán bộ quản lý +Đại học +Trung cấp - Công nhân +Thợ bậc cao (lành nghề ) Bậc thợ bình quân 2410 146 81 57 45 14 89 2,82/6 3305 180 83 59 50 16 82 2,82/6 4318 214 96 59 52 17 84 2,84/6 4925 282 242 62 54 19 85 2,86/6 Qua bảng thống kê về trình độ người lao động của công ty May10 từ năm 1999đến năm 2002 ta thấy : Tổng số công nhân viên sau mỗi năm lại được tăng lên cả về số lượng và chất lượng, số công nhân viên năm 2002 nhiều gần gấp đôi số công nhân viên năm 1999.Và so sánh với năm 2001 thì :năm 2002 tăng 607 người, trong năm công ty đã huy động công nhân làm thêm giờ với số giờ là : 216/người /năm, tăng 23 giờ so với năm 2001. Số công nhân phải nghỉ chờ việc là 11 giờ so với năm 2001 là 29 giờ (giảm 18 giờ), chờ việc chủ yếu là ở các xí nghiệp địa phương. Do đặc thù của công việc may là lao động nhẹ công nhân nữ chiếm đa số, theo số liệu thống kê lao động từ năm 2000 đến năm 2002 thì ở công ty May10 lao động nữ thường chiếm từ 70% đến 72% tổng số lao động trong công ty. Cụ thể là: Bảng 2 : Số lượng cán bộ công nhân viên công ty may10 năm 2000 đến năm 2002 phân theo giới tính: (Không kể thực tập - thử việc ) (đơn vị :người) Chỉ tiêu 2000 2001 2001 Tổng số lao động 3171 3423 4089 Lao động nam 952 959 1145 Lao động nữ 2219 2464 2924 Do yêu cầu sản phẩm của ngành may nhất là trong thời kỳ xu hướng sử dụng các sản phẩm mang tính thời trang đang rất phát triển nên lao động của ngành may phải có tính tỉ mỉ, khéo léo, kiên trì và có kỹ thuật cao. Công ty xây dựng quy chế đào tạo cán bộ, công nhân để động viên họ tự giác tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quan tâm chặt chẽ hơn đến việc tuyển chọn nhân lực, ban hành quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng. Công ty May10 nằm ở km10 thị trấn Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội đây là vị trí rất thuận lợi cho việc sử dụng lao động nhưng lại khó khăn về việc thu hút những người có trình độ quản lý giỏi. Hầu hết công nhân lao động trong công ty có độ tuổi từ 20 đến 40. Tuổi công nhân sản xuất còn rất trẻ, khoẻ, năng động, sáng tạo, có khả năng tiếp thu được công nghệ mới, tăng quy mô sản xuất. Nếu phát huy được tốt nguồn lực này thì chắc chắn công ty sẽ có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị trong việc triển khai sản xuất để hạn chế giờ làm thêm hơn nữa, sang năm 2003 công ty lại tuyển thêm một số lao động bổ sung vào một số phòng ban và các đơn vị sản xuất. Không ngừng nâng cao chất lượng lao động ,tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất đảm đương nhiệm vụ mới. Tổ chức đào tạo và nâng cao tay nghề cho 912 người, tuyển bổ sung thêm 874 công nhân mới, trong đó có 48 công nhân được đào tạo thêm về sử dụng máy chuyên dùng và 16 cán bộ có trình độ đaị học cao đẳng. Bên cạnh đó công ty còn tập trung đào tạo kiến thức quản lý cho đội ngũ tổ trưởng sản xuất; nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ ...tạo ra nhận thức mới trong việc thực hiện chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Do vậy chất lượng lao động của công ty được nâng lên rõ rệt thể hiện các đơn hàng đưa vào sản xuất đều đảm bảo tiến độ giao hàng và chất lượng sản phẩm. Số lần phòng QA lập biên bản vi phạm chất lượng trong năm là 193 lần giảm 38 lần = 16,23%, số lần QA yêu cầu tái chế là 20 lần giảm 20 lần và số lần chuyên gia tái chế 12 lần tăng 2 lần so với năm 2001 và đặc biệt là số lần khách hàng khiếu nại chỉ còn 2 lần. Bảng 3 : Thống kê số lao động của công ty may10 : (Tính đến tháng 01/2003) (Đơn vị tính : người) LĐHĐ TT - TV Cơ quan Tổng giám đốc 6 Xí nghiệp May 1 488 5 Xí nghiệp May 2 475 23 Xí nghiệp May 3 414 101 Xí nghiệp May 4 423 94 Xí nghiệp May 5 385 114 Phân xưởng cơ điện 39 Phân xưởng thêu 43 Phân xưởng bao bì 24 Phòng kế hoạch 52 Phòng kinh doanh 67 Phòng kỹ thuật 100 Phòng QA 48 1 Phòng tài chính kế toán 13 1 Phòng kho vận 98 2 Ban tổ chức hành chính 24 Ban quản trị đời sống 10 10 Ban bảo vệ quân sự 18 Ban y tế nhà trẻ 37 Ban đầu tư phát triển 23 Trường CNKT May và thời trang 45 Xí nghiệp may Vị Hoàng 323 Xí nghiệp may Hoa Phượng 158 Xí nghiệp may Đông Hưng 281 60 Xí nghiệp may Hưng Hà 272 48 Xí nghiệp may Thái Hà 298 203 Tổng 4169 854 Với số lượng lao động ở trong công ty tính đến tháng 01/2001 (cả LĐHĐ và TT- TV )đã lên tới hơn 5000 người, đây là một con số lớn điều này đòi hỏi các nhà quản lý trong công ty đặc biệt là các nhà quản lý nhân sự phải sắp xếp, bố trí, sử dụng người lao động sao cho phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty. 5. Tình hình tài chính của công ty : Bảng 4 : tình hình vốn của công ty May 10: (đơn vị tính :tỷ đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 1. Vốn cố định 21,506 26,178 29,2 1,3+29,2 2. Vốn lưu động 6,55 6,229 7,729 7,0 3.Vốn khác _ _ 4. Tổng vốn kinh doanh Ngân sách cấp Tự bổ sung Vay ngân hàng 28,856 10,894 17,962 _ 32,407 13,270 19,137 36,929 15,942 20,987 15,942 20,987+1,3 Bảng 5 : Cơ cấu doanh thu : (Đơn vị tính : triệu đồng ) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Tổng doanh thu Trong đó : Xuất khẩu Nội địa Gia công xuất khẩu 146000 49900 2810 68000 180000 50000 41000 89000 200000 80000 54500 65500 260000 130500 65000 64500 Căn cứ vào bảng trên và căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động năm 2002 phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì : Tổng doanh thu trong năm 2002 đạt 260,00 tỷ đồng so với kế hoạch nhà nước giao 238,45 tỷ đồng bằng 109,03 %, so với thực hiên năm 2001 là 200 tỷ đồng vượt 30%. Trong đó : - Gia công xuất khẩu :64,5 tỷ so với năm 2001 đạt 65,5 tỷ bằng 98,47%. - Kinh doanh FOB : 130,5 tỷ so với năm 2001 đạt 80 tỷ tăng 63,12%. - Doanh thu nội địa : 65 tỷ so với năm 2001 đạt 54,5 tỷ tăng 19,27%. Bảng 6 :lợi nhuận của công ty may 10: (Đơn vị tính :triệu đồng ) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 1. Doanh thu 146000 180000 200000 260000 2. Tổng chi phí 142000 175300 195100 255000 3. Lợi nhuận 4000 4700 4900 5000 Năm 2002 :Lợi nhuận thực hiên : 5 tỷ đồng . So với kế hoạch nhà nước giao 4,950tỷ đồng bằng 101%. So với thực hiện năm 2001 : 4,90 tỷ đồng tăng 7,52 %. Bảng 7 :Nộp ngân sách hàng năm: (Đơn vị tính :triệu đồng) Năm 1999 2000 2001 2002 Nộp ngân sách 3236 2574 2650 2374 Năm 2002 :nộp ngân sách đạt 2,374tỷ đồng . Kế hoạch giao 2,120 tỷ đồng đạt 111,985. Bảng 8 :Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động công ty May 10 : (Đơn vị tính :đồng) Năm 1999 2000 2001 2002 Thu nhập bình quân 1307000 1383000 1337000 1356000 Năm 2002 :thu nhập bình quân tháng đạt :1356000đồng/ người/tháng, vượt 4,30 % so với kế hoạch đề ra. Trong dó : thu nhập bình quân : - Tại May10 : 1457000 đ/người/tháng. - Tại Vị Hoàng : 663000đ/người/tháng. - Tại Đông Hưng : 595000đ/người/tháng. - Tại Hoa Phượng : 658000đ/người/tháng. - Tại Hưng Hà : 763000đ/người/tháng. - Tại Thái Hà : 778000đ/người/tháng. IV. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn: 1. Những thuận lợi của công ty trong những năm qua : Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua là rất tốt, đặc biệt là năm 2002, các chỉ tiêu như doanh thu, tiền lương bình quân, mức nộp ngân sách đều tăng cao so với năm 2001 và các năm trước đó, cán bộ công nhân viên đều có việc làm ổn định. Nhìn lại mấy năm qua, thấy công ty đang thực sự chuyển mình, không ngừng phát triển trong cơ chế thị trường với những khó khăn và thử thách lớn.Toàn thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công ty đã nỗ lực phấn đấu đã đưa công ty ngày một lớn mạnh, cùng với sự lớn mạnh của ngành may Việt Nam. Đạt được kết quả như ngày hôm nay là do công ty đã thường xuyên phân tích và dự đoán về tình hình thị trường ngành may, biết phát huy thế mạnh của mình, đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với thực tế,đầu tư đúng hướng, tiết kiệm chi phí sản xuất, tiếp tục củng cố và mở rộng các mặt hàng mới với khách hàng đến công ty. Khả năng tài chính lành mạnh, ổn định, có khả năng huy động vốn nhanh chóng thông qua các nguồn vay ngân hàng. Trang thiết bị máy móc tương đối hiện đại tại 2 xí nghiệp May 1 và May 2. Luôn đảm bảo uy tín về chất lượng và thời gian giao hàng. 2. Những thuận lợi của văn phòng công ty, trong đó có bộ phận tổ chức tiền lương : Hoạt động của ban tổ chức hành chính luôn nhận được sự chỉ đạo của BCH Đảng bộ văn phòng. Mặt khác độ tuổi trung bình của CBCNV trong ban rất trẻ, có sức khoẻ, có khả năng ham học hỏi và tiếp thu nhanh. Độ tuổi trung bình của bộ phận Tổ chức - ATLĐ : 31 tuổi . Độ tuổi trung bình của bộ phận HCPV : 32 tuổi Độ tuổi trung bình của bộ phận tổ xe : 37 tuổi Về trình độ chuyên môn : + Bộ phận Tổ chức - ATLĐ :trình độ đại học 9/9 = 100% + Bộ phận HCPV: trình độ đại học 6/8 = 75% + Bộ phận tổ xe đều được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ lái xe . Về trình độ ngoại ngữ : đại da số có trình độ tiếng anh A trở lên , có 9/24 người có trình độ C trở lên . 3. Bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp những khó khăn là : Công ty chưa chủ động đi thăm dò, tìm kiếm khách hàng, phần lớn các hợp đồng gia công xuất khẩu đều do khách hàng tự tìm đến với công ty, chính sách xúc tiến quảng cáo cho danh tiếng sản phẩm của công ty đều chưa làm được, bộ phân thiết kế còn yếu. Việc gia công làm công ty mất cân bằng trong sản xuất, không chủ động được nguồn nguyên phụ liệu, nhiều mã hàng đang sản xuất phải dừng chờ nguyên phụ liệu của khách hàng mang đến, sản phẩm làm ra do khách hàng tiêu thụ nên hạn chế tính năng động của công ty. Giá hàng hoá bán ra của công ty có xu hướng ngày càng giảm mạnh do sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty may trong nước, trong khi đó chi phí đầu vào ngày càng tăng như chi phí điện, nước, vân tải, thuế sử dụng đất ... Một số quy định, điều khoản chưa hợp lý của luật lao động, luật doanh nghiệp gây kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 4 Về khó khăn của văn phòng công ty (trong đó có bộ phận tổ chức lao động tiền lương ) Hầu hết đội ngũ CBCNV trong ban trẻ do đó thời gian công tác ít, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, ảnh hưởng công việc đề xuất tham mưu cho lãnh đạo chưa đạt được hiệu quả cao. . v v B. Phân tích thực trạng công tác trả lương tại công ty May10: I. Công tác xác định quỹ lương ở công ty May10: 1. Các căn cứ xác định quỹ lương kế hoạch : - Doanh thu theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm năm. - Tỷ lệ tiền lương trên doanh thu được cấp trên phê duyệt. Hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty May10 là làm hàng gia công xuất khẩu, trong những năm qua nhờ nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty mà uy tín của công ty không ngừng nâng cao nên đã thu hút được nhiều bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới đến ký hợp đồng gia công với công ty. Thực tế công ty có thể xây dựng được kế hoạch sản xuất cho đến hết năm kế hoạch và đảm bảo thực hiện kế hoạch vì vậy khi xác định quỹ lương năm kế hoạch cho công ty, có thể xác định khá chính xác doanh thu theo kế hoạch sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm năm trên cơ sở lượng đơn hàng ký kết và đơn giá cho từng đơn hàng ký kết. Căn cứ vào doanh thu theo kế hoạch sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm năm, công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất và kế hoạch đầu tư mở rộng, kế hoạch thị trường và kế hoạch về nguồn lao động ... để đưa ra tỷ lệ tiền lương trên doanh thu phù hợp, tiền lương có điều kiện thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của nó. Tỷ lệ tiền lương này được công ty xây dựng và trình duyệt, năm 2003 tỷ lệ này là 52% Doanh thu. * Xác định tổng quỹ lương kế hoạch gồm các bước: Bước 1: Phòng kỹ thuật công nghệ xây dựng định mức lao động tổng hợp cho một sản phẩm. Bước 2: Từ định mức tổng hợp sẽ tính được đơn giá 1 sản phẩm và đơn giá tính trên một đơn vị thời gian : từ đó xác định được đơn giá gia công là bao nhiêu tiền. Bước 3: Xác định sản lượng kế hoạch của mỗi loại số lượng sản phẩm gia công sản lượng, sản phẩm quy đổi kế hoạch. Bước 4: Xác định quỹ lương theo đơn giá sản lượng kế hoạch bằng sản lượng sản phẩm kế hoạch đã quy đổi nhân với đơn giá 1 sản phẩm, xác định quỹ lương bổ sung. 2. Cơ cấu quỹ lương của công ty : - Từ tỷ lệ tiền lương trên doanh thu được cấp trên phê duyệt (52%) Công ty xác định được Tổng quỹ lương + Tổng quỹ lương = Doanh thu x 52% Mà : DTTT : Tổng doanh thu thực tế của các mã hàng thanh toán(USD). SLTTi : Sản lượng thanh toán của mã hàng i. GDTi : Giây chuẩn may thuần tuý của mã hàng i. PCi : Tổng phụ cấp của mã hàng i. TGi : Tổng thời gian may quy chuẩn để làm ra 1 USD. n : Tổng số mã hàng thanh toán lương trong tháng. Tổng quỹ lương được chia làm 3 bộ phận : +Quỹ lương thanh toán = 90% x Tổng quỹ lương. +Quỹ thưởng = 8% x Tổng quỹ lương. +Quỹ dự phòng =2% x Tổng quỹ lương. - Quỹ lương thanh toán lại được chia thành 2 bộ phận : + Quỹ lương của bộ phận quản lý phục vụ = 22% x Quỹ lương thanh toán. + Quỹ lương của bộ phận làm lương sản phẩm = 78% x Quỹ lương thanh toán. - Quỹ lương của bộ phận làm lương sản phẩm được chia thành 2 bộ phận: + Các xí nghiệp may = 95.9% x Quỹ lương của bộ phận làm lương sản phẩm. =74.8% x Quỹ lương thanh toán. + Các phân xưởng phụ trợ = 4.1% x quỹ lương của bộ phận làm lương sản phẩm. =3.2% x quỹ lương thanh toán. Biểu 3: Cơ cấu quỹ lương của công ty May10: Doanh thu Tổng quỹ lương (52% Doanh thu) Quỹ dự phòng 2% Quỹ thưởng 8% Quỹ lương thanh toán 90% Quỹ lương phân xưởng phụ trợ. 4.1% Quỹ lương các xí nghiệp may. 95.5% Quỹ lương trả cho bộ phận làm lương sản phẩm. 78% Quỹ lương trả cho bộ phận quản lý, phục vụ. 22% Bảng 9 : Cơ cấu quỹ lương của công ty May10 : (Đơnvị:tỷđồng) Bảng 10: Tỷ trọng các hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp và gián tiếp tại công ty May10: II. Công tác chuẩn bị cho việc trả lương theo sản phẩm: * Phân tích các điều kiện liên quan đến công tác trả lương : Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp và sản phẩm gián tiếp là hình thức trả lương gắn liền với kết quả lao động của người lao động, do đó có tác dụng rất lớn trong việc kích thích người lao động. Tuy nhiên, tiền lương của mỗi người công nhân được hưởng phụ thuộc vào đơn giá lương sản phẩm nhập kho, đơn giá các bước công việc hoàn thành và số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Để kết quả này chính xác và thực sự phát huy tác dụng của hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp và gián tiếp thì xí nghiệp phải thực hiện tốt các công tác sau: - Công tác định mức lao động. - Công tác xác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT077.doc
Tài liệu liên quan