LỜI NÓI ĐẦU
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG.
Tiền lương
Bản chất của tiền lương
Các yêu cầu và chức năng của tiền lương
Chức năng của tiền lương
Yêu cầu của việc tổ chức tiền lương
Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Quỹ tiền lương và phương pháp xác định quỹ tiền lương
Khái niệm quỹ lương
Cách xác định quỹ tiền lương
Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
Các hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo thời gian
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo sản phẩm
ý nghĩa và điều kiện áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm
Các chế độ trả lương theo sản phẩm
Tiền thưởng
Bản chất tiền thưởng
Nội dung của tổ chức tiền thưởng
Các hình thức tiền thưởng
Thưởng giảm tỷ lệ hàng tháng
Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch
Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm
Thưởng tiết kiệm nhiên, nguyên vật liệu
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng ở công ty Xây Dựng Bưu Điện Hà Nội.
Phân tích tình hình trả lương tại Công Ty Xây Dựng Bưu Điện Hà Nội
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
Quá trình hình thành - phát triển, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công Ty
Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công Ty
Đặc điểm về lao động
Đặc điểm về mặt bằng sản xuất và máy móc thiết bị
Đặc điểm về bạn hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Các đặc điểm khác
Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc
Điều kiện làm việc
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
Chế độ trả lương khoán theo công việc
Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền thưởng
Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương , thưởng tại Công Ty Xây Dựng Bưu Điện Hà Nội.
Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch
Hoàn thiện hình thức trả lương cho cán bộ quản lý
Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý
Hoàn thiện hình thức trả lương cho cán bộ quản lý
Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm
Hoàn thiện công tác định mứclao động và xây dựng đơn giá tiền lương khoán
Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ và bố trí lao động
Hoàn thiện công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm khoán
áp dụng hình thức tiền lương của sản phẩm có thưởng khi hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Sự cần thiết áp dụng chế độ tiền lương có thưởng khi hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Chỉ tiêu thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch
Mức thưởng khi hoàn thành vượt mức kế hoạch
Những vấn đề hiện nay cơ sở đang nghiên cứu giải quyết
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng ở Công ty Xây Dựng Bưu Điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của cơ chế quản lý mới. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bên cạnh những cán bộ lâu năm vững vàng về trình độ chuyên môn và chính trị, công ty đã chú ý đào tạo và sử dụng những cán bộ có tư tưởng đổi mới, năng động tháo vát, dám nghĩ dám làm, có kiến thức khoa học, kinh tế luật pháp, có đầu óc kinh doanh. Đồng thời công ty chăm lo cho đời sống của cán bộ công nhân viên, thăm hỏi khi họ ốm đau, có chính sách khen thưởng thoả đáng , tạo động lực thúc đẩy mọi người lao động hăng hái, nhiệt tình trong công việc, tạo năng suất lao động cao.
Sang năm 2002 công ty sẽ chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Năm 2002 công ty xây dựng Bưu điện mới bắt đầu thực hiện xây dựng chức danh, chấm điểm và áp dụng quy chế tiền lương theo quy chế công ty đã ban hành.
Biểu 3: Một số chỉ tiêu công ty đề ra trong năm tới
Diễn giải
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Kế hoạch
Ước thuế 2001
Phần thực hiện
Tổng doanh thu
76.757
87.609
96.000
101.388
105,61
SXKD công nghiệp
28.257
24.000
25.000
22.620
90,48
SXKD xây lắp
48.500
60.609
71.000
78.768
110,94
Năng suất lao động
NSLD tính theo doanh thu
236,9
353,32
282,52
297,33
NSLD sản xuất công nghiệp
274,34
252,63
261,03
327,82
NSLD xây dựng cơ bản
219,45
253,59
362,32
289,59
Năm 2001 giá trị tổng sản lượng kế hoạch tổng công ty giao cho 98 tỷ đồng đến nay dự báo được thực hiện 130,650 tỷ. Tỷ lệ % hoạch toán kinh doanh 105,61%
Doanh thu kế hoạch 96 tỷ đồng: Dự báo thực hiện 101,388 tỷ đồng tỷ lệ % hoạch toán kinh doanh 105,23%
Lợi nhuân tước thuế ước đạt 2,5 tỷ đồng băng 100% kế hoạch.
II. Đặc điểm về tổ chức quản lý công ty.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, quản lý giữ vai trò ngày càng quan trọng để giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và nhịp nhàng. Căn cứ vào đặc điểm của quá trình sản xuất, tính phức tạp của quá trình sản xuất... công ty đã lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu chức năng. Ta có thể thấy qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng Bưu điện.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán thông kê
Phòng đầu tư
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Các xí nghiệp nhà máy trực thuộc công ty
Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy được mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty khá gọn nhẹ, không kềnh càng nên hoạt động có hiệu quả, phù hợp với nên kinh tế thị trường. Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là giám đốc, dưới giám đốc là có hai phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ tham mưu cho giám đốc, giúp đỡ gánh vác công việc của công ty dưới sự chỉ đạo điều hành của giám đốc. Ngoài ra còn có các phòng ban giúp việc cho giám đốc:
- Phòng tổ chức hành chính: lập kế hoạch và kiẻm tra tình hình lao động toàn công ty, tuyển chọn lao động thực hiện chế độ về lao động : tiền lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộlao động, chế độ hưu trí... giúp giám đốc quản lý về mặt con người, nắm năng lực của từng người để bố trí và lao động cho hợp lý.
- Phòng kinh tế kỹ thuật:
- Phòng tài chính kế toán thống kê.
- Phòng đầu tư.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Các xí nghiệp nhà máy trực thuộc công ty.
Công ty đang chuẩn bị chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Các phó giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức nhân sự và hành chính
Phòng thị trường
Phòng tài chính kế toán thông kê
Phòng tài chính kế toán thông kê
Phòng nghiên cứu phát triển
Nhà máy Nhựa Bưu điện
XN xây dựng CT thông tin 1
XN xây dựng CT thông tin 2
XN kinh doanh thương mại
XN xây dựng nhà Bưu điện số 1
XN xây dựng nhà Bưu điện số 2
XN xây dựng nhà Bưu điện số 3
XN xây lắp nội thất
Chi nhánh Cty CPĐT và XDBĐ tại TP Hồ Chí Minh
XN tư vấn xây dựng và phát triển viễn thông
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chức năng của các phòng ban công ty cổ phần Bưu Điện Hà Nội:
+ Phòng tổ chức nhân sự và hành chính quản trị là văn phòng của Công ty, có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý điều hành bảo đảm tính thống nhất, liên tục, có hiệu lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phòng tài chính kế toán thống kê: làm tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê.
+ Phòng nghiên cứu phát triển: có chức năng tham mưu cho giám đốc toàn bộ các vấn đề có lien quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiện trước giám đốc Công ty thực hiện các nhiệm vụ được giao, lãnh đạo và quản lý cán bộ nhân viên trong phòng, phân công công việc và giám sát, kiểm tra từng cán bộ nhân vien trong phòng thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trong quá trình làm việc, phòng nghiên cứu phát triển có nghĩa vụ phối hợp với các phòng ban và đơn vị tương đương nhằm thuực hiện chung nhiệm vụ chung của Công ty, đảm bảo thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đúng theo tiến độ và thời hạn trong các hợp đồng kinh tế.
+ Phòng thị trường: Phòng thị trường đảm nhiẹm việc nghiên cứu phát triẻn thị trường xây dựng, xây lắp, tổ chức đấu thầu các công trình xay dựng, xây lắp, vật tư, máy móc thiết bị, kinh doanh các loại hàng hoá trong khuôn khổ pháp luật cho phép; đồng thời đảm nhiệm việc xuất nhập khẩu hàng hoá và lao động.
+ Phòng thị trường trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh, được tổ chức thành hai bộ phận ( phát triển thị trường và tổ chức đấu thầu; kinh doanh - xuất nhập khẩu ) hoạt động theo cơ chế khoán trên cơ sở phát huy quyền chủ động kinh doanh.
III. Đặc điểm về lao động
Để có được một sản phẩm bất kỳ một chu kỳ sản xuất nào cũng cần có đầy đủ ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động trong đó
yếu tố lao động đặc biệt qua trọng. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất cần phải hình thành được lực lượng lao động tối ưu và phân công bố trí lao động đảm bảo một cách hợp lý. Thấy được tầm qua trọng công ty không ngừng thay đổi bố trí hợp lý lao động.
ở thời kỳ bao cấp lực lượng lao động của công ty đông ( trên 800 cán bộ công nhân viên), chất lượng lao động thấp, lao động phổ thông nhiều. Thời kỳ chuyển đổi cơ chế công ty gặp nhiều khó khăn về giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, số lao động dư thừa công ty giải quyết theo chế độ 176, một số được chuyển sang các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng, một số có khả năng cho đi đào tạo...Quá trình tổ chức sắp xếp lại lực lượng lao động là cả một quá trình vận động, giáo dục vì sự tồn tại của công ty. Trong những năm 1999, 2000, 2001 lưc lượng lao động của công ty tương đối ổn định nhưng đến năm 2001 thì lực lượng lao động tăng lên 146 người do sự sáp nhập của hai công ty. Để xem xét đặc điểm lao động của công ty ta xem xét biểu số lượng và chất lưọng của cán bộ công nhân viên trong những năm 1999, 2000, 2001.
Biểu cơ cấu số lượng và chất lượng CBCNV trên cho thấy trong hai năm 1999, 2000 lực lượng lao động của công ty tương đối ổn định, năm 2001 số lượng lao động của công ty tăng 146 người do sự sáp nhập của hai công ty. Sự sáp nhập của hai công ty đã đem lại những thuận lợi nhất định cho công ty như quy mô về lao động, vốn, mở rộng thị trườngSong bên cạnh những thuận lợi đó còn có những khó khăn về tổ chức, tài chính, cũng như giải quyết công ăn việc làm.
Số lượng cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng được bổ xung đáng kể năm 99 được bổ xung thêm 18 người và như vậy chiếm 11,2% trong tổng số cán bộ công nhân viên.
Bình quân bậc thợ 3,68 là thấp so với tuổi đời bình quân và cũng là thấp đối với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Công ty chưa thực sự quan tâm đến việc nâng cao tay nghề, nâng bậc cho người lao động việc nâng cao tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân không được tổ chức thưòng
xuyên hàng năm hơn nữa công ty chưa có quỹ dành cho việc đào tạo để nâng cao tay nghề cho công nhân.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất, lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty không ngừng được bổ sung. Hàng năm công ty phải thuê thêm lao động phổ thông. Việc thuê thêm lao động theo thời vụ vừa có chi phí thấp so với lao động trong danh sách vừa không phải lo chỗ ở cho họ (vì lao động thuê ngoài là lao động địa phương ngay tại công trình thi công).
Về cơ cấu lao động của công ty, số lượng nam trong công ty chiếm khoảng 75% vào năm 1999, 2000 và 82,75% vào năm 2001 tỉ lệ này rất thuận tiện cho việc thi công, giám sát thi công. Đặc điểm của nghành xây dựng là nhiều công trình phải đi xa do đó tỉ lệ nam lớn là một điều kiện rất thuận lợi.
Biểu số 4: Cơ cấu lao động của công ty
Stt
Cơ cấu
Số người
%
1
2
3
4
5
Công nhân sản xuất
Chia ra: -Công nhân chính
-Công nhân phụ (LĐPT)
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên kinh tế
Nhân viên hành chính
Nhân viên khác
304
246
58
46
33
21
25
70,80
80,92
19,08
10,60
7,77
4,95
5,88
Tổng
429
100
Nguồn: -Sổ theo dõi nhân lực-Phòng tổ chức hành chính
Công nhân sản xuất của công ty chiếm 70,8% trong đố công nhân chính chiếm 80,92% công nhân phụ chiếm 19,08%. Tỉ lệ công nhân phụ so với công nhân chính không phải là cao, song thực tế số lao động phổ thông 58 ngưòi cũng khó khắc phục trong việc giải quyết công ăn việc làm, bởi vì do đặc điểm nghành xây dựng phải di chuyển nhiều ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt, đến việc bố trí nơi ăn chốn ở cho người lao động, nên phần lớn các đội đều tận dụng lao động địa phương làm công việc phụ như đào đất, móng, san lấp... sử dụng lao động là người địa phương thì trước hết đội không phải bố trí nơi ăn chốn ở cho số lao động này, như vậy sẽ giảm bớt khó khăn cho đội. Mặt khác giá thuê nhân công rẻ mà năng xuất lao động lại cao, đội đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Về độ tuổi của lao động quản lý nhìn chung tương đối phù hợp.
Số lượng quản lý từ 30 - 46 tuổi chiếm tỷ lệ khá lớn (51,5%),đây là lực lượng lao động tương đối trẻ, nhanh nhẹn tiếp thu cái mới cộng với số lượng lao động có độ tuổi (lớn hơn 46 tuổi) có kinh nghiệm trong công việc chiếm 42,5% đã tạo nên sự kết hợp hài hoà giữa hai độ tuổi giúp cho công ty không ngừng phát huy tính tự chủ sáng tạo trong công việc, tạo nên uy tín lớn cho công ty.
Biểu 5: Chất lượng lao động quản lý (1999)
Chức danh
Trình độ
Tuổi
ĐH
CĐ+TC
<30
30-46
>46
Giám đốc
1
1
PGĐ+KTT
3
1
1
3
Các phòng ban
12
16
2
15
11
IV. Đặc điểm về mặt bằng sản xuất và máy móc thiết bị
- Mặt bằng sản xuất: Công ty xây dựng bưu điện nằm trên mặt bằng có diện tích khoảng 1000 m2 bao gồm hệ thống các xí nghiệp sản xuất và khu làm việc của khối phòng ban.
- Máy móc thiết bị: Xuất phát từ chức năng của công ty, nên máy móc thiết bị chủ yếu là máy tính, các máy đo đạc chuyên dùng ... do yêu cầu tăng năng suất lao động, yêu cầu của công việc trong giai đoạn hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, công ty đã có đầy đủ thiết bị mới đồng bộ. Hàng năm đều có sửa chữa, bổ xung, thanh lý, thay thế cho các thiết bị đã hỏng. ta có biểu sau:
Biểu 6 : Tình hình thiết bị của công ty
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Tình trạng
Sử dụng
Hỏng
Thanh lý
1
Máy quyết màu
02
02
2
Mờy vẽ Roland
01
01
3
Máy vi tính
60
58
02
4
Máy in
25
23
02
5
Máy Photocopy
09
09
6
Máy đo đạc điện tử
03
03
7
Máy fax
08
08
8
Máy khoan
03
03
9
Thăm dò
10
Thiết bị mạng
05
04
01
11
Máy thuỷ chuẩn động lực
12
Thiết bị đo điện trở đất
02
02
13
Máy định vị vệ tinh
03
02
01
Các thiết bị của công ty chủ yếu là các thiết bị, máy móc hiện đại được mua và nhập từ nước ngoài, thời gian sử dụng chưa nhiều, nhìn chung còn tương đối tốt. Đây là một lợi thế của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh để thiết kế ra các công trình có sự chính xác và phù hợp với yêu cầu của bạn hàng.
Trên đây chỉ là các thiết bị chính của công ty ngoìa ra còn có các máy phục vụ cho việc xây dựng, gia công các loại vật liệu phục vụ cho mọi đối tượng. Ô tô và các máy công trình...
V. Đặc điểm về bạn hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty hiện nay là:
Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, dân dụng, công nghiệp, kỹ thuạt hạ tầng và trang trí nội, ngoại thất.
Xây dựng lắp đặt các công trình chuyên nghành bưu chính viễn thông điện tử, tin học, thông gió, điều hoà cấp thoát nước, sản xuất vật liệu xây dựng và các vật liệu liên quan khác.
Kinh doanh vật liệu, thết bị, máy móc xây dựng trang bị nội thất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, vật liệu thiết bị máy móc xây dựng và chuyên nghành Bưu Chính viễn thông.Máy móc thiết bị, nguyên liệu hoá chất, phụ gia sản xuất vật liệu và máy móc kinh doanh các sản phẩm nhựa.Tư vấn đầu tư về:lập dự án đầu tư xây dựng,khảo sát thiết kế,sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa phục vụ Bưu Chính viễn thông, công nghiệp và dân dụng.
Việc thực hiện được thông qua các hợp đồng từ các đôn vị bạn, các bưu điện thuộc tỉnh thành phố, ngoài ra đó là các công trình trong khu vực và quốc tế như các công trình thu phát trên đất nước Lào,các công trình thông tin từ Việt Nam sang Lào các công trình hợp tác với các nước trong và ngoài khu vực.
Việc tiêu thụ sản phẩm được chia theo hai hình thức:
Trong nước: là các đơn vị bạn, các bưu điện tỉnh thành phố sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng.
Quốc tế: đó là các công trình xuyên lục địa, hợp tác với các nước trong và ngoài khu vực . Nhiều tuyến cáp quốc tế, tuyến cáp quang thả biển Thái- Việt Nam- Hồng Công...
Các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và chính xác phù hợp với yêu cầu của bạn hàng, ngoài ra còn thực hiện các công trình do đơn vị bạn thiết kế, hỗ trợ đắc lực cho thông tin trong nước một cách có hiệu quả.
VI. Các đặc điểm khác
1.Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.
ở mỗi phòng ban mỗi nhân viên được bố trí một bàn làm việc trong phòng. Tuỳ theo diện tích phòng rộng hay hẹp mà công ty bố trí cho phù hợp và trung bình 4m/ 1 người. Trong mỗi phòng bàn ghế, còn có tủ làm việc,điện thoại, quạt, đèn nêông, và máy vi tính để tiện cho công việc quản lý, ở các xí nghiệp còn được trang bị máy móc, thiết bị đo đạc chuyên dùng cho công tác khảo sát thiết kế. Bộ phận quản lý được bố trí cạnh các xí nghiệp để tiện cho công tác giám sát người lao động.
2. Điều kiện làm việc.
- Về ánh sáng: khu làm việc của các phòng ban, nguồn ánh sáng chủ yêú là nguồn ánh sáng tự nhiên. Ngoài ra mỗi phòng có từ 2 đến 8 bóng đèn nê ông để đảm bảo ánh sáng khi ánh sáng tự nhiên không đầy đủ.
Với các xí nghiệp ánh sáng được đảm bảo do được bố trí trên các tầng cao có cửa kính che bên ngoài để bảo vệ cho các máy móc thiết bị.
- Về tiếng ồn: do vị trí công ty nằm ở gần đường giao thông(vành đai) nên bị ảnh hưởng của các loại phương tiện tham ra giao thông nên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của công nhân.
- Về khí hậu: người lao động được làm việc trong điều kiện tương đối thoải mái, các phòng ban đều được trang bị quạt máy,máy điều hoà nên đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
b. phân tích tình hình trả lương tại công ty xây dựng bưu điện hà nội
Trong những năm gần đây, cũng như các công ty khác vấn đề tiền lương, tiền thưởng luôn gây sự chú ý của toàn bộ cán bộ công nhân toàn công ty.
Trong điều kiện tự chủ sản xuất kinh doanh vấn đề tổ chức tiền lương, tiền thưởng phải phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty cũng có thay đổi về tổ chức tiền lương đó là việc áp dụng lương mới vào công ty. Vai trò của tiền lương, tiền thưởng được nâng cao. Các điều kiện và căn cứ xét thưởng, tính thưởng được xây dựng tốt hơn.
Công ty đang áp dụng nhiều hình thức tiền lương, tiền thưởng. Có hình thức đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Cũng như tất cả các công ty khác, công ty xây dựng bưu điện Hà Nội có thể chia làm hai khu vực:
Khu vực trực tiếp sản xuất: bao gồm các xí nghiệp I, II, III, IV được áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm ( chế độ trả lương khoán theo công việc )
Khu vực sản xuất gián tiếp: bao gồm các phòng ban, bộ phận quản lý được áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Biểu 7: Tình hình thu nhập của công nhân viên qua một số năm.
( Đơn vị 1000 đồng)
Năm
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Thu nhập công ty
17030000
21057000
24276000
24500000
19015000
Tổng quỹ lương
2382000
4000000
5270000
6421000
695900.5
Tổng quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ khác
366000
756000
5170000
300000
380000
Lao động bình quân (người)
153
172
204
231
238
Thu nhập bình quân/th/ng
1297
1931
2123
2076
1779.2
Từ các số liệu biểu trên ta có nhận xét: thu nhập của công ty hàng năm đều tăng lên, số lao động bình quân tăng lên nhưng nhìn chung mức thu nhập bình quân của công ty còn thấp, đặc biệt 2000 số lượng người làm việc tăng nhưng thu nhập lại giảm đi ( tiền lương bình quân 2000 là 1779.2)
Số lao động làm việc trong các phòng ban là 120 người ( 104 cán bộ quản lý, 16 nhân viên) chiếm 54,4% tổng số lao động (số liệu năm 1998). Như vậy, ta thấy số lao động hưởng lương khoán chiếm tỷ lệ hơn so với số lao động hưởng lương theo thời gian trong tổng số lao động toàn công ty.
Biểu 8: Tỷ trọng lao động được trả lương theo chế độ lương khoán theo công việc.
Bộ phận
Số người hưởng lương khoán
Số người hưởng lương theo thời gian
% số người hưởng lương khoán
% số người hưởng lương theo thời gian
Xí nghiệp xây lắp nội thất
28
0
11,8
0
Xí nghiệp kinh doanh thương mại
19
0
7,9
0
Nhà máy nhựa bưu điện
18
0
12,26
0
Xí nghiệp xây dựng Bưu Điện số 1
29
0
8,4
0
Xí nghiệp xây dựng thông tin1
9
0
3,78
0
Xí nghiệp xây dựng thông tin 2
13
0
5,64
0
Các phòng ban chức năng
0
120
0
50,4
Toàn công ty
116
120
49,6
50,4
I. Chế độ trả lương khoán theo công việc
ở công ty xây dựng bưu điện Hà Nội, chế độ lương khoán theo công việc được áp dụng đối với người lao động làm việc trong các xí nghiệp, các trung tâm của công ty.
Tiền lương của nhóm này phụ thuộc rất nhiều vào công việc, các công trình mà xí nghiệp nhận được.
Tiền lương của xí nghiệp được tính theo công thức:
ồLK = ồĐGi x Qki ( i = 1; n)
Trong đó:
ồLK: Tổng tiền lương khoán của cả xí nghiệp
ĐGi: Đơn giá công việc loại i
Qki: Công việc khoán loại i
Việc xác định đơn giá, quỹ lương các xí nghiệp phụ thuộc vào công việc được giao. Đơn giá được quy định là số m% với mỗi giá trị công việc.
Đối với các xí nghiệp I, II, III đơn giá là 20% và xí nghiệp IV là 45%
Vậy tổng lương xí nghiệp = ồm% x giá trị công việc giao khoán i.
Sau khi kết thúc công việc tổng số tiền lương được thanh toán cho mỗi người một cách riêng, lúc này ngoài đơn giá công việc, khối lượng công việc, tiền lương của mỗi nhân viên còn phụ thuộc vào ngày công thẹc tế và hệ số tính lương. Hệ số tính lương còn phụ thuộc vào mức đóng góp bảo hiểm xã hội, cấp bậc, thâm niên của mỗi người. Từ ngày công thực tế và hệ số tính lương tính ra ngày công hệ số của họ:
Ngày công hệ số
=
Ngày công
X
Hệ số tính lương
của mỗi công nhân
thực tế của họ
của họ
Tổng hợp ngày công hệ số của tất cả thành viên trong xí nghiệp, trong các tổ ta có tổng ngày công hệ số
Đơn giá 1 ngày
=
Lương trả cho cả tổ (xí nghiệp)
công hệ số
Ngày công hệ số của tổ ( xí nghiệp)
Tiền lương
=
Đơn gía 1 ngày
X
Ngày công hệ số
của công nhân thứ i
công hệ số
công nhân thứ i
Ví dụ:
Trong xí nghiệp 1: hệ số lương quy định như sau:
Chức vụ
Hệ số tính lương
Giám đốc
3,26
Kỹ sư
1,78
Kỹ thuật viên
1,48
Nhân viên phục vụ
1,1
Tháng 4 năm 1998 dựa vào bảng báo cáo thống kê ta có:
+ Tổng lương công ty trả cho xí nghiệp là 20.000.000đ
+ Tổng số công thành viên của xí nghiệp là 34 người
+ Tổng hệ số ngày công là 1425 công
Vậy đơn giá một ngày công
=
20.000.000
=
14035,1
1425
Anh Vinh là công nhân thuộc xí nghiệp là kỹ sư có hệ số tính lương là 1,78 và có ngày công thực tế là 23 ngày.
Ngày công hệ số của anh Vinh là: 23 x 1,78 = 41,4
Vậy số tiền anh Vinh nhận được là: 14035,1 x 41,1 = 581053,14đ
Ngoài ra người lao động còn nhận được các khoản tiền khác ngoài tiền lương như tiền nghỉ lễ, nghỉ phép. Lương hưởng nghỉ những ngày là 100% bằng lương cơ bản.
Nhận xét hình thức trả lương cho nhóm này:
Về đơn giá được quy định là một số % mang tính cố định nên chưa phản ánh đúng nguyên tắc trả lương, năng suất người lao động có thể tăng lên nhưng đơn giá vẫn chỉ là như cũ. Về đơn giá tiền lương của từng người trong xí nghiệp cũng tương tự như xác định trong hình thức trả lương theo sản phẩm đều phụ thuộc vào số lượng và chất lượng lao động của họ.
- Ưu điểm: Chế độ trả lương ngày này đem lại sự tự chủ cho mỗi xí nghiệp trong việc trả lương cho người lao động, gắn trách nhiệm của mỗi cá nhân vào tập thể người lao động, mọi người cùng cố gắng giúp đỡ nhau học hỏi.
- Nhược điểm: Do hệ số tính lương ở những vị trí làm việc khác nhau, hệ số còn phụ thuộc vào những thông số như đóng BHXH, cấp bậc... Do đó mang tính bình quân, thêm đó trong tập thể người lao động có người làm ít người làm nhiều nhưng đều được hưởng lương như nhau, người lao động ỷ lại vào nhau, có người chỉ đi làm cho đủ ngày công mặc dù công việc của họ rất ít. Tất cả gây ra không khí không tốt trong tập thể người lao động lãng phí sức lao động.
II. Hình thức trả lương theo thời gian.
ở công ty xây dựng bưu điện Hà Nội hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng vỡi những đối tượng sau:
- Cán bộ quản lý
- Nhân viên thuộc các văn phòng
- Nhân viên phục vụ
Theo thống kê ở trên biểu số 6 số người hưởng lương theo thời gian chiếm 50,4% trong tổng số lao động toàn công ty.
Chế độ trả lương theo thời gian ở công ty là chế độ tiền lương đơn giản. Tiền lương thời gian có ba loại: lương giờ, lương ngày, lương tháng. ở công ty đang áp dụng hình thức lương ngày.
Lương thời gian cho các cán bộ quản lý, nhân viên thuộc các phòng ban, nhân viên phục vụ được áp dụng ở bảng lương sau (biểu 9)
Để tính thời gian cho người được hưởng lương thời gian phải xác định được suất lương ngày và số giờ làm việc thực tế của lao động đó.
Suất lương này được tính từ các thang bảng lương và ngày công chế độ tháng là 26 ngày. Do đó tiền lương một ngày công được tính như sau:
L ngày
=
Lcb
26
Trong đó: Lngày: suất lương ngày của một lao động
Lcb: lương cấp bậc theo chế độ.
Biểu 9: Bảng lương theo thời gian Đơn vị: 1000đ
Chức danh
Hệ số mức lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1. Chuyên viên cao cấp, kỹ sư cao cấp
- Hệ số
4,57
4,68
5,15
5,44
- Mức lương
548,4
583,2
618
652,8
2. Chuyên viên chính, Kinh tế viên chính, kỹ sư chính
- Hệ số
3,26
3,54
3,82
4,10
4,38
4,66
- Mức lương
391,2
424,8
458,8
492,1
525,6
559,2
3. Chuyên viên, Kinh tế viên, kỹ sư
- Hệ số
1,78
2,02
2,26
2,50
2,74
2,98
3,23
3,84
- Mức lương
175,2
242,4
271,2
300
328,8
357,6
387,6
417,6
4. Cán bộ kỹ thuật viên
- Hệ số
1,46
1,58
1,70
1,82
1,94
2,06
2,18
2,30
2,42
2,55
2,68
2,81
- Mức lương
175,2
189,6
204
218,4
232,8
247,2
261,6
276
290,4
306
321,6
337,2
5. Nhân viên phục vụ
- Hệ số
1,00
1,09
1,18
1,27
1,36
1,45
1,54
1,63
1,72
1,81
1,90
1,99
- Mức lương
120
130,8
141,6
152,4
163,2
174
184,8
195,6
205,4
217,2
228
238,8
Ngày công thực tế của cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật, nhân viên văn phòng được tính thông qua bảng chấm công khi thực hiện đúng kỷ luật lao động: Đi làm và về theo đúng giờ đúng quy định của công ty: Việc thực hiện đúng kỷ luật lao động của công ty tương đối nghiêm túc nhưng trong thời gian có mặt tại công ty thì thời gian làm các công việc theo chức năng nhiệm vụ của mình chưa chiếm tỉ lệ cao do hao phí làm việc.
Việc thanh toán tiền lương của công ty đến từng người lao động thông qua bảng chấm công có nội dung sau:
STT
Họ tên
Cấp bậc lương hoặc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
Số công lương sp
Số công lương thời gian
Nghỉ hưởng 100% lương
Nghỉ hưởng % lương
Số công BHXH
Ký hiệu
1
2
3
Trên cơ sở chấm công lao động các phòng ban và xí nghiệp, cán bộ phòng tổ chức lao động tính ra tiền lương của từng người theo công thức:
Lngày = Mức lương ngày (Lngày) x Ngày công thực tế trong tuần
Trong đó:
+ Mức lương ngày tính theo từng cấp bậc chức vụ
+ Ngày công thực tế: Số công được chấm của từng người
Ví dụ: Anh Sơn là cán bộ quản lý có cấp bậc lương là 3/8
Tháng 3/1999 số ngày công thực tế của anh là 25 ngày
Vậy tiền lương của anh nhận được là:
+ Mức lương ngày là: 271.200đ/26 = 10.315đ/ngày
+ Lương tháng là: 10.315đ x 25 = 257.800đ/tháng
Trong công ty hiện nay việc thanh toán tiền lương cho người lao động chia làm 4 kỳ:
- Kỳ thứ nhất: Tạm ứng đầu tháng: các phòng ban sẽ viết giấy tổ chức lên phòng tổ chức của công ty. Sau khi được xét duyệt các tổ trưởng hoặc các nhân viên tiền lương của các đơn vị sẽ lên phòng kế toán - thống kê nhận tiền lương tạm ứng cho các thành viên trong tổ, phòng ban mình. Số tiền tạm ứng cho người lao động chủ yếu căn cứ vào ngày công thực tế mà họ đi làm. Ai có số ngày công nhiều sẽ tạm ứng nhiều và ngược lại.
- Kỳ thứ hai và kỳ thứ ba tạm ứng giữa tháng, cách tính cũng tương tự như kỳ đầu.
- Kỳ thứ tư: Quyết toán cuối tháng, số tiền quyết toán của mỗi phòng ban, chính là phần tiền còn lại sau khi lấy tổng số tiền lương thực tế của mỗi phân xưởn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0070.doc