MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN TRONG DOANH NGHIỆP 3
I ) KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN 3
1. Khái niệm về tuyển mộ tuyển chọn 3
2. Vai trò của công tác tuyển mộ, tuyển chọn trong doanh nghiệp 3
3. các nguyên tắc đối với công tác tuyển mộ, tuyển chọn 4
4. Yêu cầu đối với công tác tuyển mộ, tuyển chọn 4
5. Mối liên hệ giữa công tác tuyển mộ, tuyển chọn với việc bố trí, sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 5
6. Tầm quan trọng của công tác tuyển dụng 6
II/ MỘT SỐ CƠ SỞ CỦA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG 7
1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 7
2. Phân tích công việc 8
3. Đánh giá thực hiện công việc 10
III/ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN 11
1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 12
2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong 13
IV/ TIẾN TRÌNH TUYỂN MỘ TUYỂN CHỌN 15
1. Xác định nhu cầu nhân sự trong doanh nghiệp 15
2. Xác định mục tiêu cụ thể và lập kế hoạch tuyển mộ tuyển chọn 16
3. Xác định nguồn tuyển mộ 16
4. Phương pháp tuyển mộ 18
5. Các bước tuyển chọn nhân lực 20
6. Đánh giá quá trình tuyển mộ, tuyển chọn: 23
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN TẠI CÔNG TY ĐÔNG ĐÔ- BỘ QUỐC PHÒNG 25
I/KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 25
1. Lịch sử hình thành và phát triển 25
2. Hệ thống tổ chức bộ máy 28
3.Kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng nhiệm vụ 32
4.Cơ cấu và đặc diểm đội ngũ lao động 37
5.Đặc điểm sản phẩm dịch vụ và quy trình công nghệ 38
6. Các vấn đề quản lý nhân sự nói chung 39
II. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TUYỂN MỘ 40
1. Phân tích công tác họach định chương trình tuyển mộ 40
2. Phân tích phương pháp và nguồn tuyển mộ tại công ty 40
3. Đánh giá chất lượng công tác tuyển mộ 41
III/ PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TUYỂN CHỌN 42
1. Phân tích các tiêu thức tuyển chọn 42
2. Phân tích các bước và quy trình tuyển chọn 42
3, Cán bộ tuyển chọn 47
4. Đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn của công ty 47
IV/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TUYỂN MỘ 48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY ĐÔNG ĐÔ BỘ QUỐC PHÒNG 49
I/ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG MỘT VÀI NĂM TỚI 50
II/MỘT SỐ GIẢI PHÁP 50
1, Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tuyển dụng 50
2. Hoàn thiện công tác kế họach hoá nguồn nhân lực 51
3.Đối với công tác phân tích công việc 51
4. Đối với công tác đánh gia thực hiện công việc: 52
5, Các giải pháp khác 54
6, Cải tiến công tác tuyển mộ 55
7. Cải tiến tiến trình tuyển chọn 55
III/ KIẾN NGHỊ 57
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại công ty Đông Đô - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể tuyển được những người phù hợp.
Ngoài các phương pháp trên ra còn có một vài phương pháp cũng được sử dụng như:
-Tuyển mộ thông qua dịch vụ của các công ty săn tìm nhân tài
-Thông qua sự giới thiệu của nhân viên trong công ty
-Thông qua các hiệp hội nghề nghiệp
Các bước tuyển chọn nhân lực
Xem xét hồ sơ đơn xin việc
Bước đầu tiên trong tiến trình tuyển trọn bao gồm việc xem xét mẫu đơn xin việc do chính ứng viên viết hoặc do chính công ty soạn thảo. Phòng nhân sự sẽ đánh giá xem ứng viên có phù hợp với nhu cầu của công ty hay không. Những thông tin mà ứng viên điền vào chỗ trống trong đơn sẽ được so sánh với bản mô tả công việc để đánh giá mức phù hợp của các ứng viên với công việc.
Phỏng vấn sơ bộ
Là cuộc gặp gỡ đầu tiên của cán bộ tuyển dụng và người lao động. Người lao động sẽ hỏi những câu về bằng cấp, chuyên môn, kinh nghiệm để đánh giá ứng viên. Qua cuộc phỏng vấn cán bộ tuyển dụng sẽ loại dần những ứng viên không đạt yêu cầu.
Kiểm tra sức khoẻ
Các ứng viên phải vượt qua quá trình kiểm tra sức khoẻ để bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, ngoài những trình độ học vấn, kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp và các tiêu chuẩn khác.
Có tổ chức thì khâu khám sức khoẻ sẽ tiến hành sau cùng, điều này phụ thuộc vào mỗi tổ chức.
Trắc nghiệm
Trắc nghiệm nhân sự là cách thức có giá trị để đánh giá các đặc điểm của cá nhân. Hàng trăm câu trắc nghiệm được đưa ra để đánh giá các khía cạnh khác nhau của hành vi con người như trắc nghiệm thực hiện công việc, trắc nghiệm tính trung thực... trắc nghiệm đo lường được khả năng thể lực, kiến thức, kỹ năng, đặc điểm cá nhân, sở thích và các thái độ hành vi khác.
Phỏng vấn sâu
Sự truyền thông, giao tiếp trực tiếp một mặt cho phép người phỏng vấn và ứng viên biết phải cung cấp những thông tin gì để đáp ứng bên kia, mặt khác qua cuộc phỏng vấn có thể chỉ rõ ứng viên hoà hợp đến mức độ nào với các thành viên của nhóm làm việc. Các tổ chức thường thành lập một nhóm phỏng vấn bao gồm các chuyên gia, nhà chuyên môn, nhà quản trị là những người đang làm việc trong tổ chức để phỏng vấn các ứng viên.
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng có liên quan đến công việc
Kiểm tra sự đúng đắn của thông tin mà người dự tuyển cung cấp qua đơn xin việc và các cuộc phỏng vấn. Việc kiểm tra về việc làm trước đây, các chứng nhận về học thức, các ghi chép về tính trung thực và các đặc điểm chung .
g)Phỏng vấn lần cuối
Trước khi ra quyết định tuyển dụng người đi xin việc có thể phải trải qua một cuộc phỏng vấn chung do một cán bộ của phòng nhân lực hỏi với mụctiêu là để kiểm tra các thông tin đã thu thập được trong quá trình tuyển chọn và làm rõ các thông tin còn thiều hoặc không nhất quán. cuộc phỏng vấn lần cuối thường thực hiện với sự tham gia của người quản lý trực tuyến hoặc người giám sát mà sau này người xin việc sẽ làm việc dưới quyền của họ.
h)Ra quyết định tuyển chọn
Sau khi nhận xét và đánh giá thông tin về những người được tuyển chọn qua các bước tuyển chọn, nhà quản trị phải ra quyết định tuyển chọn. Qua mỗi công đoạn của quá trình tuyển chọn số ứng viên giảm dần và bước cuối cùng này chỉ còn lại những người được chọn là người có phẩm chất, tiêu chuẩn đáp ứng những yêu cầu của công việc.
Xem xét hồ sơ xin việc
ứng
viên
bị
loại
ra
sau
các
vòng
Phỏng vấn sơ bộ
Phỏng vấn sâu
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc
Kiểm tra sức khoẻ
Phỏng vấn lần cuối
Ra quyết định tuyển chọn
Trắc nghiệm
Ra quyết định tuyển chọn
Phỏng vấn lần cuối
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng liên quan công việc
6. Đánh giá quá trình tuyển mộ, tuyển chọn:
Để xem xét quá trình tuyển dụng có đạt kết quả cao hay không chúng ta có mấy chỉ tiêu để đánh giá như sau :
Tỷ lệ tuyển chọn =
Nó phản ánh mối quan hệ giữa tuyển mộ và tuyển chọn. Nếu tỷ lệ tuyển chọn cao tức là công tác tuyển dụng của công ty đã thu hút được số người tham gia tuyển mộ nhiều hay đây chính là thắng lợi của tuyển mộ .
+Tỷ lệ đào tạo lại =
Phản ánh số người phải đào tạo lại trên số người chúng tuyển. Thông qua đánh giá việc thực hiện công việc của những người đã chúng tuyển để quyết định xem trong số đó ai không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả của tuyển dụng càng kém tức là việc tuyển chọn những người này chưa đánh giá được năng lực thực tế của họ
+Phần trăm tăng = . 100%
Tăng NSLĐ là mục tiêu cuối cùng của nhà quản trị nhân lực. Chỉ tiêu này cụ thể hoá chất lượng tuyển dụng .Vì rằng nếu tỷ lệ người lao động phải đào tạo lại lớn hơn tỷ lệ phần trăm tăng NSLĐ không thể cao được .Dựa vào chỉ tiêu này để đánh gía hiệu quả của tuyển dụng từ đó tìm ra nguyên nhân và tìm cách giải quyết .
Ngoài ba chỉ tiêu trên ,việc đánh giá hiệu quả của hợp đồng và tuyển dụng căn cứ vào thời gian và chi phí dành cho hợp đồng tuyển dụng .
Chương ii
phân tích hiện trạng về công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại công ty đông đô- bộ quốc phòng
I/khái quát chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Đông Đô là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Học Viện Quốc Phòng-Bộ Quốc Phòng.
Hiện nay trụ sở chính của công ty ở tổ 57 phường Yên Hoà quận Cầu Giâý thành phố Hà Nội. Tên Giao của công ty: Công ty Đông Đô( tên giao dịch trong nước) hay Đong Đo Company( tên giao dịch quốc tế).
Công ty được thành lập ngày 20 tháng 4 năm 1996 dưới quyết định số 529/ QĐCP của Bộ Quốc Phòng, nội dung của Quyết định gồm 4 điều:
Điều 1:
Đổi tên xí nghiệp vật liệu xây dựng và chất đốt thành công ty Đông Đô thuộc Học Viện Quốc Phòng.
Điều 2 :
Bổ sung ngành nghề kinh doanh cho công ty Đông Đô như sau:
+ Sản xuất kinh doanh gốm sứ
+ Khai thác, sản xuất kinh doanh đá
+ Sản xuất và kinh doanh đồ nhựa, xà phòng, mỹ phẩm và các chất tẩy rửa
+ Đại lý bán chất đốt.
Điều 3 :
Công ty Đông Đô có nhiệm vụ làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp luật, quy định của nhà nước và quy định của Bộ Quốc Phòng.
Điều 4 :
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục chính trị, Tổng cục công nghiệp quốc phòng và kinh tế, Học Viện Quốc Phòng, giám đốc công ty và các công ty có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Kể từ ngày thành lập, công ty dưới sự chỉ đạo của Học Viện Quốc Phòng và sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường và sự đòi hỏi mở rộng quy mô, công ty đã bổ sung thêm nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh và đã được Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng phê duyệt. Từ ngày thành lập đến năm 2001 hầu như năm nào Bộ Quốc Phòng cũng có quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh cho công ty Đông Đô.
Ngày 2 tháng 7 năm 1997 quyết định bổ sung :
San lấp mặt bằng
Kinh doanh vận tải; thiết bị chậm luân chuyển và thanh sử lý
Ngày27 tháng 5 năm 1998 quyết định bổ sung :
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
Đại lý bán hàng, cắt xén kể giấy, đóng vở học sinh.
Ngày 10 tháng 3 năm 2000 quuết định bổ sung:
Xây dựng công trình thuỷ lợi.
Ngày 20 tháng 2 năm 2001 quyết định bổ sung:
Kinh doanh và vận chuyển khí hoá lỏng( gas) .
Cho đến thời điểm này tất cả những ngành nghề mà công ty đã kinh doanh kể từ khi thành lập:
-Kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt
-Kinh doanh sản xuất gốm sứ
-Khác sản xuất kinh doanh đá
-Sản xuất và kinh doanh đồ nhựa, xà phòng, mỹ phẩm và các chất tẩy rửa
-Đại lý bán chất đốt( than)
-San lấp mặt bằng
-Kinh doanh vật tư, thiết bị chậm luân chuyển và thanh sử lý
-Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
-Kinh doanh và vận chuyển khí hoá lỏng ( gas)
-Đại lý bán hàng cắt xén kẻ giấy, đóng vở học sinh
-Xây dựng công trình thuỷ lợi
Mới chỉ có mấy năm sau khi thành lập công ty đã có rất nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh điều đó đã thể hịên sự nhạy bén và sáng tạo của ban lãnh đạo công ty. Điều này là rất cần thiết đối với cơ chế thị trường đầy sôi động của nước ta. Quy mô của công ty ngày càng mở rộng, số lượng phòng ban, công nhân viên, đội ngũ lao động tăng lên đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng rộng hơn và khang trang hơn. Ngày 24 tháng 9 năm 2001 công ty được chuyển về tổ 57 phường Yên Hoà quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy
Hiện nay hệ thống tổ chức của công ty gồm có1 giám đốc, 2 phó giám đốc dưới ban lãnh đạo còn có 5 phòng ban:
- Phòng kinh doanh
- Phòng hành chính
- Phòng kế hoạch kinh tế
- Phòng kế toán
- Phòng kỹ thuật thi công
Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh xí nghiệp và văn phòng đại diện tại các tỉnh khác như :
- Chi nhánh Quảng Ninh
- Chi nhánh Thái Nguyên
- Chi nhánh Lạng Sơn
- Chi nhánh Hải Dương
- Chi nhánh Bắc Giang
- Chi nhánh Hoà Bình
- Chi nhánh Cao Bằng
- Xí nghiệp xây dựng giao thông 1 số 94 đường Láng.
ở mỗi chi nhánh có giám đốc chi nhánh và phó giám đốc, các phòng tài chính, kế toán, kế hoạch và các nhân viên. ở xí nghiệp chỉ có giám đốc xí nghiệp chứ không có phó giám đốc.
Ban giám đốc
PHòNG Kế HOạCH KINH Tế
PHòNGKế TOáN TàI CHíNH
PHòNG Kỹ THUậT THI CÔNG
phòngkinh
doanh
Phòng tổ chức hành chính
V.P. ĐạI
DIệN
LONG
AN
X.N.
XÂY
DựNG
GIAO THÔNG I
CHI
NHáNH
CAO
BằNG
CHI
NHáNH
THáI
NGUYÊN
CHI
nhánH
BắC
GIANG
CHI
NHáNH
HảI
DƯƠNG
CHI
NHáNH
LạNG
SƠN
CHI
NHáNH
QUảNG
NINH
sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy tổ chức của công ty Đông Đô :
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến trên hai cấp độ: cấp công ty và cấp xí nghiệp, chi nhánh.
a) Ban giám đốc
- Đứng đầu công ty là giám đốc, người có thẩm quyền cao nhất, điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật; chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, về công ăn việc làm, đời sống vật chất tinh thần cũng như mọi quyền lợi khác của cán bộ công nhân viên chức và chịu sự kiểm tra giám sát của Học Viện Quốc Phòng về thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Tiếp nhận vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ nhà nước giao cho công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, chương trình hoạt động và khai thác mọi tiềm năng của công ty, dự án mới, phương án, lao động, liên kết....
- Điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ chức năng cấp trên giao.
- Đề nghị cấp trên bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới.
- Xây dựng phương án tổ chức, bộ máy quản lý, điều chỉnh, phát triển bộ máy của công ty hoặc các xí nghiệp trực thuộc, thành lập hoặc chỉ đạo quản lý bộ máy chung, bộ máy giúp việc.
Giúp việc cho giám đốc gồm có hai phó giám đốc, điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền.
Một phó giám đốc trực tiếp phụ trách các mặt về mặt kỹ thuật và một phó giám đốc phụ trách về công tác quản lý nội bộ công ty, công tác chính trị. Hai phó giám đốc này thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
b) Các phòng ban
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham gia, quản lý nghiệp vụ, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác của mình trên phạm vi công ty.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc công ty về công tác tổ chức, bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh nội bộ của công ty, tuyển dụng và phân công lao động, công tác cán bộ, công tác lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với ngươì lao động, công tác tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, công tác an ninh chính trị. Phòng tổ chức hành chính còn phục vụ , tạo điều kịên thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị xí nghiệp, các tổ chức đoàn thể thuộc công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao như bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị, mua sắm văn phòng phẩm....
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về việc sản xuất kinh doanh của công ty. quản lý các mặt hàng, ngành nghề kinh doanh, triển khai việc kinh doanh của công ty ở cả các xí nghiệp và chi nhánh khác. Ngoài ra, phòng còn thực hiện nhiệm vụ khai thác thị trường, lập phương án kinh doanh.
- Phòng kế toán-tài chính có chức năng theo dõi, kiểm soát hệ thống tài chính kế toán của công ty theo quy định của nhà nước. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán chính xác, quản lý sổ sách của công ty; phân tích đánh giá hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh tế- kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về công tác quản lý kế hoạch, thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai tài sản...thực hiện công tác đầu tư chuyển nhượng trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của nhà nước. Tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu, thu thập và phân tích các thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án, phân tích hiệu quả kinh tế của công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về các chức năng xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng các công trình, kết hợp với phòng kinh tế - kế hoạch để lập hồ sơ kỹ thuật cho các dự án, chỉ đạo thi công các công trình ở cả các chi nhánh và xí nghiệp, nghiệm thu và quản lý các hồ sơ liên quan đến công trình kỹ thuật
Đó là các chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ở cấp công ty. Còn ở các chi nhánh và xí nghiệp thì cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn. Tại các chi nhánh đều có một giám đốc chi nhánh và một phó giám đốc chi nhánh, dưới ban giám đốc chi nhánh có phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng kế hoạch và các nhân viên. ở xí nghiệp có một giám đốc xí nghiệp và không có phó giám đốc, dưới giám đốc là các phòng ban và nhân viên.
3.Kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng nhiệm vụ
kết quả sản xuất kinh doanh
Kể từ khi thành lập đến nay các nghành nghề mà công ty đã họat động là:
-Kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt
-Kinh doanh sản xúât gốm sứ
-Khác sản xuất kinh doanh đá
-Sản xuất và kinh doanh đồ nhựa, xà phòng, mỹ phẩm và các chất tẩy rửa
-Đại lý bán chất đốt( than)
-San lấp mặt bằng
-Kinh doanh vật tư, thiết bị chậm luân chuyển và thanh sử lý
-Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
-Kinh doanh và vận chuyển khí hoá lỏng ( gas)
-Đại lý bán hàng cắt xén kẻ giấy, đóng vở học sinh
-Xây dựng công trình thuỷ lợi
Hiện nay công ty có tài khoản giao dịch tại nhiều ngân hàng như:
- Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội
- Ngân hàng thương mại và cổ phần quân đội
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long
- Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
- Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu
- ....
Trong mấy năm trở lại đây công ty làm ăn rất có hiệu quả, doanh thu cao, nộp ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. Có được kết quả này là nhờ sự phấn đấu nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công ty, sự cải tổ lại bộ máy và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh những lĩnh vực nào sản xuất kinh doanh hoạt động hiệu quả và cắt giảm những lĩnh vực nào làm ăn không hiệu quả. Cụ thể là trong lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông thì công ty làm ăn rất có hiệu quả và doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn công ty . Công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn ở Hà Nội và ở các tỉnh khác. Tuy mới thành lập và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chưa lâu nhưng công ty đã tạo cho mình được một uy tín mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được. Trong những năm qua công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ.
Công tác sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm trở lại đây:
Năm 2001 :
+ Tổng doanh thu đạt :68,7 tỷ đồng
+ Lợi nhuận đạt :1,8 tỷ đồng
+ Lương bình quân: 850.000 đồng
+ Tổng quỹ lương :2,55 tỷ
+ Số công nhân viên kế hoạch: 250 ngời
+ Trích quỹ lương khen thưởng :15,8 triệu đồng.
Năm 2002 :
+ Tổng doanh thu :100 tỷ đồng
+ Lợi nhuận: 4,52 tỷ đồng
+ Nộp ngân sách nhà nước : 1,68 tỷ
+ Tổng quỹ lương: 4,01 tỷ đồng
+ Tổng số công nhân viên: 310 ngời
+ Lương bình quân: 1,1 triệu đồng
+ Trích quỹ khen thưởng phúc lợi: 2,17 tỷ
Năm 2003 :
+ Tổng doanh thu đạt: 127 tỷ đồng
+ Lợi nhuận : 5,6 tỷ đồng
+ Nộp ngân sách nhà nước: 2, 734 tỷ đồng
+ Tổng quỹ lương: 5,56 tỷ đồng
+ Lương bình quân: 1,2 triệu đồng
+ Tổng số nhân viên: 350 người
+ Mua sắm đầu tư trang thiết bị: 1,52 tỷ đồng
Kể từ năm 2000 trở về trước công ty còn thiếu vốn lưu động, số lượng cán bộ công nhân viên còn thiếu so với yêu cầu của bộ máy tổ chức điều hành, năng lực thiết bị yếu... do đó công ty làm ăn lợi nhuận thấp.
Nhưng từ năm 2000 trở lại đây, đặc biệt là từ năm 2001, khi mà công ty
được chuyển về trụ sở mới ở Yên Hoà - Cầu Giấy. Được sự quan tâm của Đảng uỷ, ban giám đốc Học Viện Quốc Phòng về cơ sở vật chất, vốn và phương hướng nhiệm vụ. Công ty đã tạo mối quan hệ tốt trong và ngoài quân đội, được ủng hộ taọ điều kiện sản xuất kinh doanh. Mặt khác công ty thường xuyên cải taọ lề nối làm việc, củng cố quan hệ tìm kiếm bạn hàng, tuyển dụng thêm nhân viên có kinh nghiệm và trình độ kinh doanh. Vì vậy mà công ty ngày một kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tăng cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên, đóng góp một phần cải thiện đời sống cán bộ, chiến sỹ trong Học Viện.
Gìơ đây công ty đang đứng vững, đã tự khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Ngày càng mở rộng đầu tư trụ sở, đầu tư trang thiết bị, vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
b) Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ:
Vì đây là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Học Viện Quốc Phòng nên công tác thực hiện chức năng nhiệm vụ luôn được đề cao như công tác Đảng, công tác chính trị, xây dựng đơn vị vững mạnh.
Kể từ khi thành lập công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chức năng cấp trên giao phó.
Trong báo cáo tổng kết nhiệm vụ công tác năm 2003 vừa qua cho thấy 100% Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bồi dưỡng Đảng 20 đồng chí. Kết nạp 8 đồng chí vào Đảng mới. Có 4 tập thể và 34 cá nhân được cấp trên và giám đốc khen thưởng; công ty cũng đã đề nghị Học Viện tặng bằng khen. Công tác giáo dục chính trị việc học nghị quyết luôn được công ty chú trọng. Những buổi học chính trị quân số tham gia đầy đủ 100% kiểm tra trình độ đều đạt khá giỏi. Tại các buổi liên hoan văn nghệ, quân tác quần chúng ngày như ngày 8 tháng 3, hội diễn văn nghệ chào mừng ngày 30 tháng 4 và ngày 1 tháng 5 công ty đều có đội văn nghệ tham gia tại học viện và đạt nhiều giải.
4.Cơ cấu và đặc diểm đội ngũ lao động
Hiện nay, đội ngũ lao động của công ty có khoảng 350 người trong đó trình độ đại học là 40 ngừơ chiếm 11,4%; trình độ cao, đẳng trung cấp là 70 người chiếm 20%, còn lại là lực lượng lao động lành nghề và công nhân 240 người chiếm 68,6% . Về cơ cấu, số lượng đội ngũ lao động nữ gần bằng số lượng đội ngũ lao động nam; độ tuổi tuổi trung bình của đội ngũ lao động là 27 tuổi.
ở cấp độ công ty đội ngũ lao động tại các phòng ban được phân bổ như sau:
- Phòng kinh doanh: 18 người
- Phòng tổ chức hành chính: 8 người
- Phòng kế hoạch kinh tế : 8 người
- Phòng kỹ thuật thi công: 15 người
- Phòng kế toán tài chính:10 người
Tuy đội ngũ lao động là tương đối nhiều nhưng số lượng người thực tế nằm trong biên chế, hưởng lương theo cấp bậc quân đội thì chỉ có 18 người, chiếm 5,14% tổng số lao động hiện có của công ty, số còn lại là làm hợp đồng.
Ngoài một số chức vụ chủ chốt của công ty thì nhìn chung đội ngũ nhân viên của công ty là tương đối trẻ, năng động. Đội ngũ lao động của công ty khá đa dạng bởi công ty đang sản xuất kinh doanh rất nhiều lĩnh vực. Đội ngũ lao động của công ty gồm có kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư, công nhân xây dựng, lái xe làm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông. Ngoài ra đội ngũ lao động của công ty còn là các nhà quản trị kinh doanh, các nhân viên marketing, nhân viên bán hàng... khi công ty làm ăn trong lĩnh vực kinh doanh hoặc đại lý bán hàng.
Với một đội ngũ lao động đa dạng như vậy, đòi hỏi cán bộ quản lý của công ty phải có năng lực quản lý tốt, họ phải đi sâu tìm hiểu và nắm bắt được đặc điểm của mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh như vậy mới có thể bố trí, sắp xếp đội ngũ lao động của công ty một cách hiệu quả. Và thực tế mấy năm gần đây các cán bộ quản ly lãnh đạo của công ty đã làm rất tốt điều này, công ty ngày một làm ăn phát đạt, doanh thu năm sau đều cao hơn so với năm trước, đời sống cán bộ nhân viên ngày một cải thiện cả về vật chất và tinh thần
5.Đặc điểm sản phẩm dịch vụ và quy trình công nghệ
Vì các ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối đa dạng, nên sản phẩm có thể là cả một công trình xây dựng dân dụng, công trình thuỷ lợi, công trình giao thông, hay sản phẩm có thể là số tấn đá khai thác, sản xuất được, số tấn gas vận chuyển được số m2 mặt bằng san lấp được.... Và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ là rất đa dạng, nó phụ thuộc vào sự đa dạng của các ngành nghề, mặt hàng sản suất kinh doanh của công ty.
Ví dụ như việc xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, xây dựng công trình thuỷ lợi thì công ty phải đầu tư máy móc thiết bị như : xe lu, xe tải , trạm trộn bê tông, các dây truyền tải than trong việc kinh doanh than ngoài ra công ty con đi thuê máy móc thiết bị đế giảm chi phí sản xuất.
Tại nơi sản xuất như cắt xén kẻ giấy, đóng vở học sinh đều có các máy cắt xén, máy dập.
Trong lúc khai thác sản xuất đá có dùng các phương tiện như mìn để khai thác đá.
Tại các đại lý bán hàng có dùng các nhân viên bán hàng, phục vụ....
6. Các vấn đề quản lý nhân sự nói chung
Vì quy mô của công ty cũng không lớn nên hiện tại công ty chưa có phòng nhân sự riêng mà mọi hoạt động thuộc về quản lý nhân sự thì hầu như nhập vào phòng tổ chức hành chính và phòng kế hoạch.
Một người có thể kiêm nhiều việc tại phòng tổ chức như là quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên như tuyển dụng nhân viên, tổ chức phục vụ nơi làm việc, sắp xếp thời gian lao động, đều thuộc trách nhiệm của phòng tổ chức- hành chính hay cả những vấn đề như hợp đồng lao động, quan hệ lao động, thỏa mãn lao động tập thể đều do phòng tổ chức đảm nhiệm.
Về vấn đề đào tạo phong trào đội ngũ lao động của công ty hiện nay công ty cũng rất quan tâm bởi một mặt đội ngũ nhân viên còn trẻ cũng có ít kinh nghiệm hơn nữa máy móc và phương tiện làm việc ngày càng hiện đại hơn đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ và tay nghề cao mới đáp ứng được. Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học thêm nếu có nhu cầu, cử các nhân viên quản lý đi học thêm kỹ năng quản lý. Với đội ngũ công nhân thì công ty luôn phổ biến, tập huấn cho họ sử dụng các phương tiện máy móc mới đảm bảo an toàn lao động tốt nhất.
Không những tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên học hỏi nâng cao trình độ mà công ty còn quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên như xây mới khu vui chơi giải trí, sân cầu lông, tennis, bóng bàn. Hàng năm đều tổ chức đi du lịch tham quan lễ hội vào các dịp lễ như đầu xuân, 8-3, 30-4 và 1-5; đi nghỉ mát vào dịp hè Tại các phòng làm việc điều kiện lao động đầy đủ ánh sáng, không khí. Công ty còn đặt nhiều loại báo chí cho cán bộ công nhân viên đọc để nắm bắt thêm thông tin.
II. Phân tích quá trình tuyển mộ
Phân tích công tác họach định chương trình tuyển mộ
Thông thường khi công ty có sự thiếu hụt về nhân lực tại các phòng ban hay các xí nghiệp ,chi nhánh mà đã tìm kiếm các giả pháp khác như làm thêm giờ ,thuê mướn ,thuyên chuyển mà vẫn không không giả quyết được thì công ty sẽ tiến hàng tuyển mộ .Các phòng ban ,chi nhánh xí nghiệp xẽ có đơn đề nghị gửi tới phong tổ chức ,phòng tổ chức xác định lại và trình giám đốc công ty duyệt. Khi được sự đồng ý của ban giám đốc ,phòng tổ chức sẽ tiến hành tuyển mộ hoặc uỷ nhiệm cho xí nghiệp,chi nhánh tự tuyển mộ
2. Phân tích phương pháp và nguồn tuyển mộ tại công ty
Khi áp dụng các giải pháp khác mà cần nhân lực chưa được đáp ứng đủ thì công ty tiến hành tuyển dụng theo kế họach . Các biện pháp được tuyển mộ như sau :
- Tuyển nội bộ : Đây là biện pháp tuyển mộ được công ty ưu tiên hơn so với biện pháp tuyển mộ từ nguôn bên ngoài .
Thông thường ,công ty áp dụng biện pháp giới thiệu công nhân viên trong công ty. Khi công tác tuyển mộ được tiến hành thì phòng tổ chức sẽ thông báo xuống cơ sở sản xuất (đối với công nhân )và thông báo tới các phòng ban ( đối với lao động quản lý )từng bộ phận sẽ xem xét thấy có khả năng đảm nhiệm được công việc thì thông báo lại phòng tổ chức ,những người này sẽ được xem xét và ghi vào danh sách ứng viên của công ty. Phương pháp này có nhiều lợi điểm cho công ty vì:
+Giảm bớt chi phí cho việc chọn lọc
+Đối với công nhân sản xuất ,phần lớn lao động trước khi được tuyển mộ là lao động phổ thông, họ không có nghề khi vào mới được đào tạo. Do vậy nếu tuyển chọn những người trong công ty để đưa họ vào vị trí công việc thấp lên công việc ở mức cao hơn thì chắc chắn sẽ có kinh nhiệm hơn người tuyển từ bên ngoài. Vì những người từ bên ngoài chưa được biết gì về công việc của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3594.doc