Lời mở đầu 1
Nội dung .3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT. 3
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.3
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Xí nghiệp TDKSTK&DVKT 3
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 3
1.1.1.2.Quá trình phát triển của Xí nghiệp qua các chỉ tiêu trong 3 năm gần đây 4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. 4
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp. . 5
1.1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. .5
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiếtkế & Dịch vụ kỹ thuật 6
1.1.31. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.6
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.8
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. .17
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT 17
1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT 18
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của Xí nghiệp.18
1.2.2.2. Đặc thù tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp.19
1.2.2.3.Đặc điểm tổ chức vận dụng hình thức ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp. .20
1.2.2.4.Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Xí nghiệp. .23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT. .24
2.1. Đặc điểm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.24
2.1.1. Các đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp TDKSTK & DVKT. . . 24
2.1.2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.25
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.25
2.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.27
2.2.1. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.28
2.2.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.36
2.2.3. Hạch toán khoản mục sử dụng máy thi công.43
2.2.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung.51
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá chi phí xây dựng dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.56
2.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT.56
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT 56
2.3.3 Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT.60
2.3.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.60
2.3.3.2. Phương pháp tính giá thành.60
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT.62
3.1. Một số nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.62
1.1. Về hạch toán chi phí sản xuất 62
1.2. Về phương pháp tính giá thành 64
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật 65
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 65
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 66
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công 67
3.2.4. Hoàn thiện kế toán quản lý chi phí sản xuất chung.67
2.5. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.68
2.6. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất.68
2.7. Hoàn thiện hệ thống giá dự toán.69
Kết luận 71
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại xớ nghiệp thăm dũ khảo sỏt thiết kế và dịch vụ kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật được xác định là các công trình hay hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp Xí nghiệp thiết lập được phương pháp hạch toán phù hợp.
Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phòng kế toán Xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp:
Thứ nhất: Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng ở đây là phương pháp tập hợp chi phí phát sinh theo từng công trình hay hạng mục công trình.
Thứ hai: Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tại Xí nghiệp, chi phí công trình được phân loại theo khoản mục chi phí và bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó; kết hợp với phương pháp phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng không phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình riêng biệt. Hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mục chi phí vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK621, 622, 623, 627. Với các sổ chi tiết chi phí TK621,622, 623 (chi phí trực tiếp) thì chi phí sản xuất phát sinh được chi tiết riêng cho từng công trình còn đối với sổ chi tiết chi phí TK 627 (chi phí gián tiếp) thì được chi tiết cho các yếu tố chi phí. Đến cuối quý kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể theo tiêu chi phí nhân công trực tiếp của công trình đó. Dựa trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí trực tiếp và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý, từ đó lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất. Các tài khoản dùng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK623 – Chi phí máy thi công
TK627 – Chi phí sản xuất chung
TK154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
* Giá thành sản phẩm phân chia theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành gồm ba loại:
- Giá thành dự toán.
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế.
Trong đó:
+ Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
Giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán
Mức hạ giá thành kế hoạch
=
-
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất và được xác định theo số liệu kế toán liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
2.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Bước 1: Kế toán tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Bước 2: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Trong quá trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán luôn bám sát vào số chi phí giao khoán để làm cơ sở ghi nhận các khoản mục chi phí thực tế phát sinh. Song song với phần việc này, kế toán cũng phản ánh việc cấp vốn cho mục đích thi công. Đây là một quy trình khép kín từ giao kế hoạch - cấp vốn - sử dụng vốn để trang trải các chi phí sản xuất. Nhận biết một cách sâu sắc về quy trình này có tác dụng đưa ra những nhận định mang tính tổng quát và đầy đủ phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, trước khi tìm hiểu sâu về từng khoản mục trong chi phí - giá thành, xin được trình bày sơ lược về phương thức giao kế hoạch các phòng, tổ đội thi công.
Các phòng, đội có quyền chủ động tiến hành thi công trên cơ sở các định mức kĩ thuật, kế hoạch tài chính đã được Ban giám đốc thông qua:
+ Chủ động trong việc mua, tập kết và bảo quản vật tư cho các công trình thi công.
+ Chủ động thuê và sử dụng nhân công ngoài xuất phát từ nhu cầu thực tế.
Quá trình thi công chịu sự giám sát chặt chẽ của phòng Kế toán về mặt tài chính, phòng Kế hoạch vật tư về mặt kỹ thuật cũng như tiến độ thi công. Đầu tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản xuất - kế hoạch tài chính gửi cho các phòng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng để có nguồn tài chính phục vụ thi công.
Để minh hoạ chi tiết về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Xí nghiệp Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật em xin lấy số liệu quý 03 năm 2006 với việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình: Xây dựng xưởng thực hành nghề mỏ của Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm – Thái Nguyên. Công trình này bắt đầu xây dựng vào đầu tháng 4/2006 và hoàn thành vào tháng 11/2006.
2.2.1. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn khoảng 62 - 68% giá thành công trình xây dựng. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp cho việc thi công công trình, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này nguyên vật liệu sử dụng ở công trình “Xưởng thực hành nghề mỏ của Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm – Thái Nguyên” được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính như xi măng, cát vàng, sắt thép, bê tông tươi...
Nguyên vật liệu phụ như dây thép, đinh vít, sơn...
Nhiên liệu như dầu chạy máy.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của loại vật liệu đó. Tại công trình “Xưởng thực hành nghề mỏ của Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm – Thái Nguyên” do kho vật tư được tổ chức ngay tại công trường và lượng dự trữ trong kho thường là phục vụ ngay cho quá trình thi công nên đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh, tức nhập với giá nào thì xuất theo giá đó. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn người bán (không bao gồm thuế GTGT) tính cho cả nguyên vật liệu do đội tự tổ chức thu mua và do phòng kế hoạch vật tư Xí nghiệp cấp.
Do địa bàn hoạt động của các tổ, đội trực thuộc Xí nghiệp trải rộng trên cả miền Bắc với các công trình thi công thường cách xa nhau, do đó kho nguyên vật liệu được tổ chức thành kho riêng cho các đội và đặt ngay tại công trường do Xí nghiệp trực tiếp quản lý với hai nguồn cung ứng thường xuyên là:
Phòng Kế hoạch vật tư : Với các loại nguyên vật liệu chính như sắt thép, xi măng...phòng kế hoạch Xí nghiệp căn cứ vào kế hoạch thi công theo dự toán đã được duyệt và kế hoạch cung ứng vật tư để đảm bảo đến tận công trình.
Tổ, đội tự tổ chức thu mua: Với các loại nguyên vật liệu nhỏ lẻ, mang tính chất rời, không phải là hình khối nào đó như bê tông tươi, đá dăm chèn hố máy thì tổ, đội tự tổ chức thu mua.
Trong cả hai trường hợp trên, khi vật tư về đến kho của xí nghiệp , thủ kho cùng với bộ phận cung ứng căn cứ vào “phiếu xuất kho” (Phòng kế hoạch vật tư Xí nghiệp lập khi xuất kho “vật tư” của Xí nghiệp chuyển cho công trình) hoặc “hoá đơn bán hàng” của người bán để lập “phiếu nhập kho”. Phiếu nhập kho được lập riêng cho vật liệu và lập riêng theo mỗi lần nhập. Trên phiếu nhập kho trách nhiệm ghi được quy định như sau: chỉ tiêu số lượng và chủng loại nhập theo yêu cầu do bộ phận cung ứng ghi, chỉ tiêu số lượng thực nhập do thủ kho ghi, chỉ tiêu giá trị của hàng nhập thực tế do kế toán ghi. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, liên 1 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán; liên 2 do người giao hàng giữ. Hàng ngày, kế toán công trình tập hợp phiếu nhập kho do thủ kho gửi đến để ghi số tiền và định khoản trên phiếu nhập kho cuối tháng nộp về phòng kế toán Xí nghiệp để hạch toán.
Công ty Than Nội Địa
Mẫu số 01 – VT
Xí nghiệp TDKSTK
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
& DVKT
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 07 năm 2006
Số: 25
Nợ: 152
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Ngô Trần Ánh
Nhập tại kho: Xí nghiệp TDKSTK & DVKT – CT: Xây dựng xưởng thực hành mỏ - Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm.
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Cát vàng
M3
75
75
433.000
32.475.000
Cộng
´
´
´
´
´
32.475.000
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Biểu 1: Phiếu nhập kho vật liệu.
Tại xí nghiệp , phó giám đốc kỹ thuật cùng với cán bộ kỹ thuật là người trực tiếp theo dõi và chỉ đạo tiến độ thi công của công trình. Do đó khi cần có nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, cán bộ kỹ thuật báo với bộ phận thủ kho để xuất kho vật tư theo yêu cầu. Bộ phận thủ kho căn cứ vào số lượng xuất kho thực tế để lập “phiếu xuất kho” sau đó cùng với cán bộ kỹ thuật xuất ký phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập riêng theo mỗi lần xuất. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 2 liên: liên 1 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán công trình là căn cứ ghi sổ; liên 2 do người nhận hàng giữ. Hàng ngày, kế toán công trình tập hợp phiếu xuất kho, tiến hành định khoản và ghi cột thành tiền trên phiếu xuất kho.
Công ty Than Nội Địa
Mẫu số 01 – VT
Xí nghiệp TDKSTK
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
& DVKT
Công trình......
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 25 tháng 07 năm 2006
Số: 24
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Trần Quang Việt - Bộ phận: Tổ xây dựng số 1
Lý do xuất: Tổ chức thi công xưởng thực hành mỏ
Xuất tại kho: Xí nghiệp TDKSTK&DVKT – CT: Xây dựng xưởng thực hành mỏ - Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm.
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
Cát vàng
Bê tông tươi
Sắt gai
Xi măng
M3
M3
Kg
Tấn
75
100
2500
80
75
100
2500
80
433.000
600.000
7.800
760.000
32.475.000
60.000.000
19.500.000
60.800.000
Cộng
´
´
´
´
´
172.775.000
Người lập
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
BiÓu 2: phiÕu xuÊt kho vËt liÖu cho s¶n xuÊt.
Tuy nhiªn viÖc nhËp kho mét sè lo¹i nguyªn vËt liÖu chØ mang tÝnh h×nh thøc. Trªn thùc tÕ, nhiÒu lo¹i vËt liÖu mua vÒ ®îc chuyÓn th¼ng ®Õn ch©n c«ng tr×nh ®Ó phôc vô ngay cho qu¸ tr×nh s¶n xuÊt nh: cát, xi măng, bê tông tươi...Thñ tôc nhËp – xuÊt kho lµ nh»m phôc vô yªu cÇu qu¶n lý. Trong trêng hîp nµy sau khi lËp phiÕu nhËp kho thñ kho tiÕn hµnh ghi phiÕu xuÊt kho.
§Ó h¹ch to¸n kho¶n môc chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp, XÝ nghiÖp sö dông tµi kho¶n 621 “Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp” ph¶n ¸nh gi¸ trÞ nguyªn vËt liÖu ph¸t sinh thùc tÕ ®Ó s¶n xuÊt s¶n phÈm x©y l¾p, chi phÝ vËn chuyÓn vËt liÖu, trung chuyÓn vËt liÖu. Tµi kho¶n 621 kh«ng cã sè d cuèi kú vµ sæ chi tiÕt ®îc chi tiÕt cho tõng c«ng tr×nh, h¹ng môc c«ng tr×nh XÝ nghiÖp h¹ch to¸n kho¶n môc chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp nµy nh sau:
- Khi vËt liÖu xuÊt trùc tiÕp cho thi c«ng c¸c c«ng tr×nh, c¨n cø vµo phiÕu xuÊt kho, kÕ to¸n ghi:
Nî TK621- chi tiÕt c«ng tr×nh
Cã TK 152.
- Trêng hîp ®êng nhá xe lín kh«ng vµo ®îc ph¶i ®æ vËt liÖu tËp kÕt bªn ngoµi. Khi vËn chuyÓn vËt liÖu, trung chuyÓn vËt liÖu thi c«ng ®Õn ch©n c«ng tr×nh, kÕ to¸n ghi:
Nî TK621- chi tiÕt c«ng tr×nh
Cã TK 331.
- Cuèi quý, kÕt chuyÓn chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp vµo tµi kho¶n 154
Nî TK154- chi tiÕt c«ng tr×nh
Cã TK621- chi tiÕt c«ng tr×nh
§Þnh kú mçi th¸ng mét lÇn, kÕ to¸n c«ng tr×nh c¨n cø vµo phiÕu nhËp kho vµ phiÕu xuÊt kho ph¸t sinh trong th¸ng ®Ó lËp “b¶ng tæng hîp chøng tõ gèc” riªng cho nghiÖp vô nhËp kho vµ nghiÖp vô xuÊt kho.
C¨n cø vµo chøng tõ gèc cïng víi b¶ng tæng hîp chøng tõ gèc, kÕ to¸n lËp chøng tõ ghi sæ, mçi chøng tõ ghi sæ ®îc më riªng cho nghiÖp vô nhËp kho, nghiÖp vô xuÊt kho (më riªng cho nguyªn vËt liÖu vµ c«ng cô dông cô). Cuèi quý tiÕn hµnh më chøng tõ ghi sæ nghiÖp vô kÕt chuyÓn chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp vµo tµi kho¶n 154.
C«ng ty Than Néi §Þa
XÝ nghiÖp TDKSTK&DVKT
MÉu sè : S02a-DN
(ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC
ngµy 20/03/2006 cña Bé trëng BTC
Chứng từ ghi sổ
Số: 28
Ngày 30 tháng 07 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
24
26
25/07
26/07
Xuất VL cho thi công công trình xưởng thực hành nghề mỏ Trường Đào tạo Hồng Cẩm
Xuất VL cho thi công khảo sát trữ lượng mỏ Núi Hồng
621
621
152
152
172.775.000
88.873.000
Cộng
´
´
261.648.000
Kèm 02 bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 07 năm 2006
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu 3: Chứng từ ghi sổ của nghiệp vụ xuất NVL cho thi công công trình.
Chứng từ ghi sổ được làm căn cứ để kế toán ghi “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” sau đó vào “sổ chi tiết tài khoản 621”-chi tiết cho từng công trình. Cũng từ chứng từ ghi sổ, cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi vào “sổ Cái tài khoản 621”. Cuối quý, sổ chi tiết tài khoản 621 là cơ sở để kế toán lập “bảng tổng hợp chi phí sản xuất” làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Công ty Than Nội Địa
Xí nghiệp TDKSTK&DVKT
Mẫu số : S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
(Trích quý 3 năm 2006)
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
25
....
28
29
30
....
30/07
30/07
30/07
30/07
27.335.000
261.648.000
69.416.000
35.200.000
Cộng tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý
´
´
Ngày 30 tháng 09 năm 2006
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu 4: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ quý 2 (trích các nghiệp vụ tính vào CPNVLTT)
Công ty Than Nội Địa
Xí nghiệp TDKSTK&DVKT
Mẫu số : S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 621
(Trích quý 3 năm 2006)
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi Nợ tài khoản 621
SH
NT
Tổng tiền
Chia ra
Công trình xưởng thực hành Hồng Cẩm
Công trình khảo sát trữ lượng Núi Hồng
28
29
30
30/07
30/07
30/07
Luỹ kế 3 tháng
Xuất vật liệu thi công
Vận chuyển vật liệu
Nhiên liệu, chi phí khác
……
152
153
331
784.800.000
241.648.000
69.416.000
35.200.000
....................
358.510.500
172.775.000
46.260.000
....................
426.289.500
88.873.000
23.156.000
35.200.000
.................
58
30/09
Cộng phát sinh quý 3
Ghi Có tài khoản 621
Lũy kế 06 tháng
154
847.273.000
847.273.000
1.632.073.000
638.350.000
638.350.000
996.860.500
208.923.000
208.923.000
635.212.500
Biểu5: Trích sổ chi tiết tài khoản 621 của quý 3 năm 2006
Ngày 30 tháng 09 năm 2006
Người ghi sổ
Kª to¸n trëng
Gi¸m ®èc
Sæ c¸i
(TrÝch quý 3 n¨m 2006)
Tài khoản 621
CTGS
Diễn giải
SHTKđối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
28
29
30
30/07
30/07
30/07
Xuất vật liệu thi công
Vận chuyển vật liệu``
Nhiên liệu, chi phí khác
.......
152
142
331
241.648.000
69.416.000
35.200.000
58
30/09
Cộng phát sinh tháng 09
...
Kết chuyển CPNVLTT
´
154
346.264.000
847.273.000
Biểu 6: Trích sổ cái tài khoản 621 của quý 3 năm 2006
2.2.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm một tỷ lệ không nhỏ, từ 12-17% giá thành công trình, chỉ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do vậy, việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chính xác, hợp lý giá thành công trình xây dựng cơ bản. Đồng thời, nó giúp cho việc tính và thanh toán tiền lương, tiền công kịp thời, thoả đáng cho người lao động góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc.
Trong quá trình thi công nếu cần tiến độ gấp các tổ, đội có thể sẽ phải ký hợp đồng giao khoán thuê đơn vị khác làm và có thể thuê lao động thời vụ đảm nhận một công việc giản đơn nào đó như xây tường bao, đặt sắt …
Có thể thấy ở Xí nghiệp TDKSTK&DVKT hiện nay, lao động sử dụng ở các tổ, đội địa chất công trình được chia làm 2 bộ phận:
Thứ nhất, là lao động trực tiếp tham gia sản xuất bao gồm công nhân trực tiếp tham dự các công trình và cả công nhân điều khiển máy thi công. Công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu là ký hợp đồng dài hạn với xí nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động hiện có của xí nghiệp. Bộ phận lao động trực tiếp này thường được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu kỹ thuật cụ thể như chia ra các tổ chuyển đi làm các công trình. Đối với lực lượng lao động này, Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Thứ hai, là lao động gián tiếp hay chính là bộ phận quản lý của đội. Đối tượng lao động này bao gồm cả lao động trong biến chế và lao động ký hợp đồng dài hạn. Lực lượng lao động này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi phải có trình độ cao. Xí nghiệp áp dụng hình thức khoán quỹ lương để trả đối tượng lao động này. Thực chất của hình thức này là Xí nghiệp xây dựng mức lương chung cho cán bộ quản lý ở các phòng, đội theo tháng bao gồm đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, kế toán, thủ kho, thủ quỹ. Định mức tiền lương dựa vào chức vụ, trình độ chuyên môn và giá trị sản lượng kế hoạch Xí nghiệp giao cho từng đội. Tuy nhiên nếu giá trị sản lượng thực hiện đạt 100% so với kế hoạch thì mới được hưởng 100% lương; hay nói cách khác mức lương được hưởng phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch giá trị sản lượng.
Ngoài bộ phận lao động trong danh sách như trên, Xí nghiệp còn có bộ phận lao động ngoài danh sách (lao động ký hợp đồng ngắn hạn). Với đối tượng lao động này, lương tháng được tính theo phần khối lượng công việc mà đội đã khoán cho họ và đội sẽ trả lương theo tổ khoán. Căn cứ tính lương là bảng tính lương trực tiếp thi công do kế toán đội lập hàng tháng chi tiết cho từng công trình.
Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm: lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất trong xí nghiệp và lương khoán sản phẩm của bộ phận sản xuất thuê ngoài. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả chi phí bồi dưỡng ăn giữa ca cũng đưa vào khoản mục này.
Cụ thể của hình thức tiền lương theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất và lương khoán đối với lao động thuê ngoài được tính như sau:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất của xí nghiệp, tiêu thức để xây dựng mức lương là số ngày làm việc thực tế trong tháng có tính tới hệ số bậc thợ, hệ số đóng góp và đơn giá tiền lương bình quân ngày. Tiền lương một công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng được tính theo công thức:
Tiền lương một công nhân sản xuất trong tháng
Tổng ngày công quy đổi trong tháng của 1 CN
Đơn giá tiền lương bình quân ngày
=
´
Tổng ngày công quy đổi trong tháng của một CN
K ´ G ´ N
=
Trong đó:
K: hệ số bậc thợ
G: hệ số đóng góp (thời gian đóng góp thực tế tại đơn vị)
N: tổng ngày công (dựa vào bảng chấm công tại công trường)
Đơn giá tiền lương bình quân một ngày
Tổng CP nhân công trực tiếp
Tổng ngày công quy đổi
=
Tổng chi phí nhân công trực tiếp được tính dựa vào giá trị sản lượng thực hiện trong tháng. Hàng tháng, bộ phận kỹ thuật công trình căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành để làm báo cáo sản lượngvề khối lượng công việc đã hoàn thành- chi tiết cho từng phần công việc. Kế toán đội căn cứ vào báo cáo sản lượng và đơn giá tiền lương lập bảng tính lương trực tiếp thi công- chi tiết cho từng công trình. Nhìn chung, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm khoảng 12-17% tổng giá trị sản lượng. Bảng tính lương trực tiếp thi công cho một phần khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng 06 của công trình “Xây dựng xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm” được lập như sau:
Bảng tính lương trực tiếp thi công
Công trình: xưởng thực hành nghề mỏ Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm
Tháng 07 năm 2006
TT
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
San ủi cát nền
m2
1116
900 ´ 1,2
1.205.300
2
Xây tường bao
m2
3000
4000 x1,2
14.400.000
3
Đặt khung hố máy
......
m2
1000
5500´ 1,2
6.600.000
Cộng đội tự làm
22.205.300
Công thuê ngoài
Xây tường bao, đặt sắt, ép ván cọc.
25.720.000
25.720.000
Biểu 7: Bảng tính lương công nhân trực tiếp thi công của công trình xây dựng xưởng thực hành nghề mỏ.
Trong bảng tính lương trên, đơn giá tiền lương cho từng công việc do Nhà nước quy định. Riêng đối với phần công việc do đội tự làm, đơn giá tiền lương được nhân với hệ số 1,2 là hệ số ưu đãi do xí nghiệp quy định để khuyến khích người lao động trong xí nghiệp.
Dựa vào bảng tính lương trực tiếp thi công (phần việc xí nghiệp tự làm) ta tính được chi phí nhân công trực tiếp của công trình là 22.205.300. Cộng các công trình thi công trong tháng 07 ta sẽ có tổng chi phí nhân công trực tiếp của đội trong tháng 07 năm 2006 là: 38.250.000 đồng
Tổng ngày công quy đổi được tính bằng cách lấy ngày công quy đổi của tất cả các công nhân cộng lại. Trong tháng 07, tổng ngày công quy đổi của công nhân sản xuất tổ 1 là 456,25 công. Do đó ta tính được đơn giá tiền lương bình quân một ngày và là cơ sở để lập bảng thanh toán lương trực tiếp thi công
Đơn giá tiền lương bình quân một ngày
38.250.000
956,25
=
=
40.000 (đồng)
Từ đó lập bảng thanh toán lương trực tiếp trong bảng thanh toán tiền lương trực tiếp , khoản trừ 6% bảo hiểm là do kế toán bảo hiểm xã hội báo xuống và được tính theo lương chế độ của từng người lao động.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương trực tiếp thi công công trình xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm ta cũng tính được lương khoán của lao động thuê ngoài là 25.720.000 đồng. Bảng thanh toán lương được chuyển lên phòng kế toán Xí nghiệp xin duyệt, sau khi được duyệt Kế toán căn cứ ghi sổ và thanh toán lương cho người lao động.
Định kỳ mỗi tháng một lần căn cứ vào bảng tính lương trực tiếp thi công kế toán tiến hành mở chứng từ ghi sổ.
Công ty Than Nội Địa
Xí nghiệp TDKSTK&DVKT
Mẫu số : S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 07 năm 2006
Số: 24
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
CPNCTT phát sinh do đội tự làm
- Công trình Trường Hồng Cẩm
- Công trình khảo sát mỏ Núi Hồng
Tiền lương của nhân viên quản lý
CPNCTT phần giao khoán công trình Trường Hồng Cẩm
Bồi dưỡng ăn giữa ca CBCVN
622
627
622
622
334
334
334
338
38.250.000
22.205.300
16.044.700
11.879.000
25.720.000
5.661.000
Cộng
´
´
81.510.000
Kèm 05 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 07 năm 2006
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu 8: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ phát sinh chi phí nhân công trực tiếp
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ chi tiết tài khoản 622- chi tiết cho từng công trình và sổ Cái tài khoản 622
Công ty Than Nội Địa
Xí nghiệp TDKSTK&DVKT
Mẫu số : S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 622
(Trích quý 3 năm 2006)
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi Nợ tài khoản 622
SH
NT
Tổng tiền
Chia ra
Trường Hồng Cẩm
Mỏ than Núi Hồng
24
25
26
30/07
30/07
30/07
Luỹ kế 3 tháng
Chi phí NCTT
Phân bổ CPNC giao khoán
Bồi dưỡng ăn giữa ca
……
334
331
338
186.952.000
65.320.000
24.650.000
5.661.000
98.321.000
49.275.300
3.962.700
88.631.000
16.044.700
24.650.000
1.698.300
56
30/09
Cộng phát sinh quý 3/06
Ghi Có tài khoản 622
Lũy kế 06 tháng
154
171.858.000
171.858.000
358.810.000
129.465.000
129.465.000
227.786.000
42.393.000
42.393.000
131.024.000
Biểu 9 : Trích sổ chi tiết tài khoản 622 của quý 3 năm 2006
Sổ cái
Tài khoản 622
(Trích quý 3 năm 2006)
CTGS
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
24
25
26
30/07
30/07
30/07
CPNCTT phát sinh
Phân bổ CPNC giao khoán
Bồi dưỡng ăn giữa ca
334
331
338
65.320.000
24.650.000
5.661.000
58
30/09
Cộng phát sinh tháng 07
Kết chuyển CPNCTT
´
154
95.631.000
171.858.000
Biểu 10: Trích sổ Cái tài khoản 622- quý3 năm 2006
2.2.3. Hạch toán khoản mục sử dụng máy thi công.
Máy móc thiết bị là một yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là việc làm rất cần thiết, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế ở Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật, số lượng máy móc thi công rất ít . Trong khi đó số lượng công trình mà xí nghiệp thi công nhiều và phân bổ ở nhiều địa bàn khác nhau trên cả miền Bắc. Vì vậy, chỉ có những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0035.doc