Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

LỜI MỞ ĐẦU  

PHẦN I: TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN

1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và cấu trúc quản lý của Công ty

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

1.1.3. Đặc điểm, tổ chức quá trình kinh doanh của Công ty

1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

1.1.4.1. Đặc điểm quy trình công nghệ

1.4.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

1.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty

1.3.1. Các chế độ chính sách kế toán tại Công ty

1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản

1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ

1.3.4. Tổ chức hệ thống báo Báo cáo tài chính

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN

2.1. Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tính giá thành.

2.2. Đặc điểm quá trình sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến đối tượng tập hợp chi phí giá thành

2.3. Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Xây lắp và Đầu tư thiết bị điện

2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp

2.3.3. Chi phí sản xuất chung

2.3.4. Chi phí máy thi công

2.4. Tính giá thành sản phẩm tại đơn vị

2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang

2.4.2. Tính giá thành

PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN

 3.1 Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Xây lắp và Đầu tư thiết bị điện”

3.2 Tính tất yếu của công tác hạch toán

3.3 một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán

KẾT LUẬN

 

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng, phát hiện cơ hội dựa trên những thông tin cung cấp phòng kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu. Để thực hiện công trình xây lắp nhanh gọn, không mất nhiều thời gian, phòng kỹ thuật phải xác định rõ đặc điểm kinh tế kỹ thuật, đặc điểm vị trí, khí hậu, địa hình nơi xây lắp, thời gian đầu tư vốn của công trình đó tiến hành thiết kế, lập dự toán. Trên cơ sở dự toán phòng vật tư xây dựng cơ bản mua các vật tư, thiết bị phục vụ công trình về nhập kho. Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo các tổ, đội xây lắp hoàn thành công việc đúng thời hạn, đúng thiết kế và kỹ thuật. Sơ đồ 6 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP CỦA CÔNG TY Nhận thầu thi công với bênA Khảo sát địa hình địa chất Lập dự án thi công Thi công 1. Xử lý nền móng 2. Xây dựng phần thô 3. Lắp đặt thiết bị máy móc 4. Thử nghiệm 5. Hoàn thiện Nghiệm thu thanh quyết toán với bên A Sản phẩm xây lắp cũng được tiến hành sản xuất liên tục từ khâu thăm dò điều tra, khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình. Ngoài hoạt động chính là tạo ra sản phẩm xây lắp Công ty còn tiến hành sản xuất tủ điện, tủ bù, tủ điều khiển trạm hợp bộ kiểu KIOT, xà sắt, sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơ khí thiết bị điện. Với mục tiêu tiếc kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, chủ động trong các khâu hoàn thiện sản phẩm Công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị như hệ thống sơn tĩnh điện hiện đại của Đức. Quy trình sản xuất tủ điện tủ bù của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau: Phòng kế hoạch tìm hiểu nhu cầu khách hàng, cung cấp tư liệu cho phòng kỹ thuật để tiến hành thiết kế tủ. Vật tư được xuất ra như tôn, sơn tĩnh điện để sản xuất vỏ tủ. Khi vỏ tủ được hoàn thành thì các vật tư, thiết bị, lắp đạt để tạo nên thành phẩm. Thành phẩm này được nhập kho sử dụng cho các công trình hoặc bán cho khách hàng. Sơ đồ 7: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỦ ĐIỆN Thiết kế Mua thiết bị ­ vật tư Xuất tôn để sản xuất vỏ tủ Xuất thiết bị, vật tư Thành phẩm Phòng kế hoạch là nơi tìm hiểu nhu cầu khách hàng, cung cấp tài liệu cho phòng kỹ thuật để tiến hành thiết kế tủ. Bắt đầu quy trình sản xuất là xuất tôn cùng các loại sơn tĩnh điện để sản xuất vỏ tủ. Sau khi vỏ tủ hoàn thành thì các loại vật tư thiết bị sẽ được lắp đặt để tạo nên thành phẩm. Tủ này được nhập kho để sử dụng cho công trình hoặc bán cho khách hàng. Về mặt hàng tủ này có thể bán cho khách hàng kèm với các loại nguyên vật liệu khác như: Aptomat, đầu cốt đồng, ty sứ . Sau gần 7 năm hoạt động với rất nhiều khó, thiếu thốn đến nay Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình, mở rộng và phát triển ngành nghề hoạt động đồng thời tạo thêm việc làm cho người lao động. 2.3. Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Xây lắp và Đầu tư thiết bị điện. Hiện nay, Công ty TNHH Xây lắp và Đầu tư thiết bị điện có hai loại sản phẩm chính là thi công công trình xây lắp và sản xuất tủ điện. Do thời gian thực tập và khả năng của em có hạn, nên em chọn tính chi phí, giá thành sản phẩm cho thi công công trình xây lắp trong Đề án của mình. Để phục vụ cho công tác xác định chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán phân loại chi phí sản xuất theo chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng công trình theo bản dự toán của công trình đó. + Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng được tập hợp và phân bổ cho từng công trình hoàn thành trong tháng theo nguyên vật liệu chính. + Tập hợp chi phí sản xuất được phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất      TK152 TK621    TK154    TK155 (1) (7)     TK 334,338    TK622 (2) TK627 (8) (10) TK152 TK627 (3) TK214 (9) (4) TK242 (5) TK111,112,336 (6) Tk336.57 Chi phí NVLTT dung cho sản xuất Trích lương và các khoản Bảo hiểm cho CNSX và PVSX Chi phí vật tư kỹ thuật, vật tư phục vụ sản xuất Chi phí khấu hao tài sả n cố định Chi phí trả trước dài hạn Chi phí điện ,nước, sửa chữa máy móc . (9) .Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT, NCTT,SXC . (10) Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho . Toàn bộ các khoản CPSX, CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, cuối kỳ kế toán vào sổ cái TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” 2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phương pháp hạch toán chi phí của Công ty đối với các sản phẩm, xây lắp và tủ điện là hạch toán theo đơn đặt hàng, các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thực tế của đơn đặt hàng đó. Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, nhiên liệu tham gia vào trực tiếp quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể vật chất sản phẩm như: Gạch, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép .... Trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là chi tiết, bộ phận sản phẩm mà Công ty mua của các đơn vị khác đển tiếp tục sản xuất chế biến thành phẩm hàng hóa của Công ty. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với nguyên liệu, vật liệu chính là thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm tạo điều kiện trong quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường. Vật liệu phụ được sử dụng nâng cao chất lượng, tính năng, tác dụng của sản phẩm và bảo quản các tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân. - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong tổng chi phí sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, đối với Công ty chủ yếu là tôn các loại, sắt các loại; Vật liệu phụ bao gồm sơn, đồng và các linh kiện trong tủ điện. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho sản xuất. Dựa vào bảng dự toán nguyên vật liệu, vật tư mà giám đốc đã ký duyệt, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mua nhập kho và xuất dùng cho từng công trình cụ thể. Xuất, nhập, tồn vật tư, nguyên vật liệu thể hiện trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 152, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, kế toán ghi phiếu xuất kho vật tư, thủ kho xuất nguyên vật liệu dựa vào phiếu xuất kho đó. Sổ chi tiết tài khoản nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) được mở chi tiết cho từng khách hàng (hay từng công trình). Biểu số 01: Phiếu nhập kho Đơn vị: CT TNHH Xây lắp và đầu tư thiết bị điện Địa chỉ : 105/22/5 Tây Hồ - Thụy Khê - Hà Nội. Mẫu số: 01-VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 14/07/2007 Nợ: TK 152, 133 Có: TK 111 Số: 105 Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Phú Lợi Theo HĐ GTGT số : 0083875 Ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Công ty Thiết bị đo Điện Nhập kho tại : Kho Công ty S TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1. Sứ 35KV Quả 80 96,400 7,712,000 2. Cáp đồng bọc Cu/PVC 0.6/1KV1x95 M 13 52,000 676,000 A Áptomat 800A Cái 01 3,690,000 3,690,000 4. Sứ PS70 (Sứ chuỗi) Quả 400 105,000 42,000,000 Cộng 54.078.000 Cộng thành tiền Năm mươi bốn triệu không trăm bẩy tám nghìn đồng Xuất ngày 14 tháng 07 năm 2007 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 02: Phiếu xuất kho Đơn vị: CT TNHH Xây lắp và đầu tư thiết bị điện Địa chỉ : 105/22/5 Tây Hồ - Thụy Khê - Hà Nội. Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14/07/2007 Nợ: TK621 Có: TK152 Số: 66 Họ tên người nhận hàng : Bùi Thọ Khang Đại chỉ (bộ phận) : Sản xuất Lý do xuất: Xuất vật tư công trình Minh Hương Xuất tại : Kho Công ty S TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1. Sứ 35KV Quả 80 96,400 7,712,000 2. Cáp đồng bọc Cu/PVC 0.6/1KV1x95 m 13 52,000 676,000 A Áptomat 800A Cái 01 3,690,000 3,690,000 4. Sứ PS70 (Sứ chuỗi) Quả 400 105,000 42,000,000 Cộng 54.078.000 Cộng thành tiền Năm mươi bốn triệu không trăm bẩy tám nghìn đồng Xuất ngày 14 tháng 07 năm 2007 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi công trình đã hoàn thành, kế toán tiến hành tập hợp chi phí, quyết toán và viết hóa đơn GTGT cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế. Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng. - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. -  Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.  Vật liệu mua về nhập kho. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán. TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau: Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất. Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang TK 621 không có số dư cuối kỳ. - Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).                Có TK 152: nguyên vật liệu.                Có TK 111, 112, 331 - Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi: Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu                Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp - Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154: 105.044.860                Có TK 621: 105.044.860 Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng đối tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời. 2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho nhân công trực tiếp sản xuất. + Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm tiền lương của công nhân sản xuất tại xưởng và công nhân đi công trình của Công ty, theo Bảng số 6 . + Đơn giá nhân công được sử dụng là đơn giá nội bộ của Công ty do các phòng chức năng lập và trực tiếp giám đốc duyệt. Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: + Bảng chấm công hàng tháng. + Bảng thanh toán lương làm thêm giờ do cán bộ quản lý phân xưởng chấm. Trên bảng lương ghi rõ từng khoản tiền lương, phụ cấp, số tiền cán bộ nhân viên được lĩnh. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, trình độ tay nghề, cấp bậc, công việc, kế toán tiến hành tính và thanh toán lương cho từng công nhân. Kế toán chi phí giá thành lập bảng phân bổ chi phí tiền lương chuyển đến kế toán trưởng kiểm tra và xác nhận, nó được dùng làm cơ sở để lập chi phí và tính tổng sản pẩm trong tháng. Vì một lý do nào đó, Công ty chưa áp dụng chính sách đóng bảo hiểm cho cán bộ, công nhân viên quản lý, quản lý phân xưởng của Công ty vì vậy hàng tháng Công ty có trích một khoản theo tỷ lệ lương gọi là hỗ trợ cho mỗi cán bộ. Còn đối với công nhân phân xưởng do Công ty chỉ thuê theo thời vụ nên Công ty chưa có chính sách hỗ trợ. TK sử dụng: Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 Nội dung: Dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh giá trị tiền lương và các khoản phụ cấp Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 Chi phí nhân công trực tiếp tính cho công trình Hoàng Hà: + Chi phí nhân công TBA và chi phí nhân công đường dây 22KV: Được tính theo chi phí nhân công, tiền lương trực tiếp mà công ty trả cho người lao động tham gia thi công xây lắp công trình của hạng mục công trình trạm biến áp. Cuối kỳ xác định lương phải trả cho bộ phận nhân công trực tiếp thi công công trình, định khoản: Nợ TK 622 46.624.844 Có TK334 46.624.844 Chi tiền mặt trả lương cho bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp công trình: Nợ TK 334 46.624.844 Có TK 111 46.624.844 Đối với nhiều công trình Công ty có sử dụng lao động thuê ngoài để tham gia thi công, xây lắp Nợ TK 621 22.154.414 Có TK 111 22.154.414 Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình thường được sử dụng là phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính. Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng Định khoản Nợ TK 154 12.275.277 Có TK 622 12.275.277 2.3.3. Chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung tại Công ty gồm 8 nội dung: + Lương nhân viên quản lý xưởng. + Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho nhu cầu của xưởng và công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu quản lý phân xưởng. Việc tập hợp này được thể hiện qua bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. + Nhiên liệu: Là vật liệu phụ cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể rắn, lỏng khí như: xăng, dầu, than, củi để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, thiết bị hoạt động và dùng trực tiếp cho sản xuất như nấu luyện, hấp... + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, bộ phận dùng thay thế sửa chữa, các loại tài sản cố định như máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn. + Vật liệu và thiết vị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu và thiết bị được sử dụng cho việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công cụ và vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản. + Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. + Chi phí khấu hao thiết bị và các TSCĐ khác trong sản xuất. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ dựa trên cơ sở nguyên giá, tỷ lệ khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính và tính vào chi phí sản xuất. Công ty tính mức khấu hao theo tháng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất và xây lắp như: Chi phí gia công thuê ngoài (sơn tĩnh điện, thuê xe vận chuyển nguyên vật liệu liên quan đến công trình đang thi công..) chi phí điện, nước và các chi phí bằng tiền phục vụ cho nhu cầu quản lý và sản xuất tại xưởng. Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán nhà máy sử dụng các chứng từ: + Chứng từ về khấu hao TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. + Chứng từ về chi phí dịch vụ mua ngoài, hóa đơn do các đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển đến. + Chứng từ xuất vật tư phục vụ sản xuất. + Chứng từ kết chuyển chi phí trả trước trong kỳ. TK sử dụng: Để phản ánh chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 Nội dung: Dùng để phản ánh tình hình chi phí sản xuất chung ở xưởng sản xuất. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh chi phí phục vụ cho toàn bộ xưởng sản xuất. Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 - Tính khấu hao vào giá thành tháng 8/2007: 3.417.524 Định khoản: Nợ TK 627 3.417.524 Có TK 214 3.417.524 - Chi phí khác, chi phí mua ngoài phát sinh trong tháng 8/2007: Định khoản: Nợ TK 627 Có TK 111 - Trích chi phí trả trước dài hạn: Định khoản: Nợ TK 627 308.750 Có TK 242 308.750 Bảng số 07: BẢNG TRÍCH KHẤU HAOTHÁNG 8/2007 Chỉ tiêu Tỉ lệ KH Bộ phận sử dụng 154 642 Toàn doanh nghiệp Nguyên giá Mức KH năm Mức KH tháng 1 2 3 4=2*3 5=4/12 I. Số KH đến tháng trước Cộng 747.135.504 250.364.936 131.101.157 119.263.779 II. Số KH tăng trong tháng Cộng 0 0 0 0 III. Số KH giảm trong tháng Cộng 0 0 0 0 IV. Số KH tháng này - Xe ô tô tải 10 72.497.900 604.149 604.149 - Máy hàn MIC + phụ kiện 10 34.485.000 287.375 287.375 - Máy cắt 12 77.000.000 770.000 770.000 - Máy chấn 12 175.600.000 1.756.000 1.756.000 - Xe ô tô joli 10 387.552.604 3.229.605 3.229.605 Cộng 747.135.504 6.647.129 3.417.524 3.229.605 Cộng lũy kế 747.135.504 257.012.064 134.518.681 122.493.384 Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, công trình Hoàng Hà được sử dụng là phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính. Chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Tổng chi phí sản xuất chung chung cần phân bổ Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng Nợ TK 627 8.715.412 Có TK 154 8.715.412 2.3.4. Chi phí máy thi công Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nhưng do nhu cầu về vốn còn hạn hẹp nên hầu hết chi phí máy thi công đều thuê ngoài. Chi phí máy thi công được tính trực tiếp vào giá thành của công trình phát sinh chi phí máy thi công thuê ngoài. TK sử dụng: Để phản ánh chi phí máy thi công kế toán sử dụng tài khoản 623 Nội dung: Dùng để phản ánh tình hình chi phí máy thi công cho từng công trình. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh chi phí máy thi công cho công trình xây lắp. Bên Có: Kết chuyển chi phí máy thi công sang tài khoản 154 Đối với công trình Hoàng Hà Công ty nhận thi công chi phí máy thi công bao gồm: Chi phí máy thi công trạm biến áp 320KVA-22/0,4KV và chi phí máy thi công đường dây 22KV: Theo Bảng số 4, số 6 và Bảng số 7 ta có số liệu: Nợ TK 623 812.759 Có TK 111 812.759 2.4. Tính giá thành sản phẩm tại đơn vị Giá thành sản xuất là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất. Giá thành sản phẩm đối với Công ty cũng như các doanh nghiệp khác chủ yếu là bù đắp một phần chi phí đã bỏ để sản xuất, chế tạo ra sản phẩm đó và lập giá. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp sử dụng doanh thu tiêu thụ sản phẩm để bù đắp phần chi phí bỏ ra thì đây mới chỉ đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công. Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn cuối kỳ kế toán. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm tủ điện và sản phẩm xây lắp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng. Trong đó các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi tiến hành đến khi kết thúc là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. 2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang Đánh giá công trình xây lắp đang được thực hiện, dựa trên số liệu đã tập hợp được về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công sử dụng để thi công và xây lắp của từng hạng mục công trình. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu Công ty xác định được giá trị xây lắp công trình dở dang cuối kỳ. SỔ CHI TIẾT SỐ 3: SỔ TÀI KHOẢN 154: CHI PHÍ SXKD DỞ DANG Công trình: Hoàng Hà TT Chứng từ Nội dung TK đối ứng PS trong kỳ Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Tháng 07/2007 SD đầu kỳ 0 30/8 CP NVL TT 621 105.044.860 CP nhân công trực tiếp 622 12.275.227 CP sản xuất chung 627 8.715.412 CP máy thi công 623 812.759 CP khác 111 20.175.353 Cộng phát sinh 147.203.611 SD cuối kỳ 147.203.611 2.4.2. Tính giá thành: Giá trị công trình xây lắp hoàn thành được Công ty căn cứ vào giá trị quyết toán công trình được chủ đầu tư duyệt và chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công tập hợp được trên các tài khoản 621, 622, 623, 627 cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 để tính giá trị xây lắp công trình cho đến khi công trình hoàn thành. Tổng hợp chi phí đã tập hợp trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 154 là cơ sở để Công ty xác định giá trị xây lắp công trình hoàn thành bàn giao. Bảng số 08: TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP HẠNG MỤC: ĐƯỜNG DÂY 22KV CÔNG TY TNHH HOÀNG HÀ Đơn vị tính: Đồng STT Khoản mục chi phí Thành tiền I Chi phí trực tiếp 42.405.847 1- Chi phí nguyên vật liệu: 35.677.025 - Mua sắm: Vật liệu 35.677.025 Chi phí nhân công: B=NC 6.707.139 - Tiền công theo định mức 6.707.139 2- Chi phí máy thi công MTC 21.683 M=MTC 21.683 3- Cộng trực tiếp phí: T=1+2+3 42.405.847 Chi phí chung: D=71%x(2) 4.762.069 II Thu nhập chịu thuế tính trước: TL=(T+D)x6% 2.830.075 III- Giá trị quyết toán xây lắp trước thuế z =(T+D+TL+TN) 49.997.991 IV- Thuế GTGT đầu ra VAT = Z x 10% 4.999.799  IIV- Giá trị quyết toán XL sau thuế = (T+D+TL+VAT) 54.997.790 Bảng số 09: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP HẠNG MỤC: TRẠM BIẾN ÁP CÔNG TY TNHH HOÀNG HÀ Đơn vị tính: Đồng STT Khoản mục chi phí Thành tiền I Chi phí trực tiếp 75.726.999 1- Chi phí nguyên vật liệu: 69.367.835 - Mua sắm: Vật liệu 62.367.835 - Ca xe vận chuyển MBA và thiết bi trạm 2.500.000 - Ca xe vận chuyển cột, dây và các phụ kiện 4.500.000 2- Chi phí nhân công: B=NC 5.568.088 - Tiền công theo định mức 5.568.088 3- Chi phí máy thi công MTC 791.076 M=MTC 791.076 Cộng trực tiếp phí: T=1+2+3 75.726.999 II Chi phí chung: D=71%x(2) 3.953.342 III- Thu nhập chịu thuế tính trước: TL=(T+D)x6% 4.780.720 IV- Giá trị quyết toán xây lắp trước thu z =(T+D+TL+TN) 84.461.162  IIV- Thuế GTGT đầu ra VAT = Z x 10% 8.446.116 Giá trị quyết toán XL sau thuế = (T+D+TL+VAT) 92.907.278 Bảng số 10: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHI PHÍ KHÁC ĐZ 22KV VÀ TBA STT Các khoản chi khác GT. Trước thuế Thuế GTGT 1 Giai đoạn thực hiện đầu tư - Chi phí khảo sát 3.581.661 358.166 3.939.627 - Chi phí thiết kế 6.951.245 695.124 7.646.568 + Thiết kế phí đường dây 22KV 2,2%xZ1x1,1 1.099.956 109.995 1.209.951 + Thiết kế phí TBA 35/0,4KV 4,33% xZ2x1,1x1,6 5.851.689 585.168 6.436.616 +Chi phí thẩm định dự toán: 0,1579 x (Z1+Z2) x 1,1 500.000 50.000 550.000 + Chi phí thẩm định thiết kế: 0,1754x(Z1+Z2)x1,1 500.000 50.000 550.000 - Chi phí giám sát thi công xây dựng ĐZ22KV: 1,167% (Z1) x 1,1 592.751 59.275 652.026 - Chi phí giám sát thi công xây dựng TBA: 1,437 (Z2) x 1,1 1.335.078 133.507 1.468.585 - Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị TBA: 0,646%(TB)x1,1 830.333 83.033 913.366 Chi phí đền bù thi công 3.276.000 327.600 3.603.600 2 Giai đoạn kết thúc đầu tư 2.189.203 - Chi phí nghiệm thu đường dây 22KV 1%(Z1) 499.980 499.980 Chi phí nghiệm thu TBA 320kVA : 2% (Z2) 1.689.223 1.689.223 Chi phí thông báo cắt điện trên truyền hình 500.000 500.000 Chi phí ca xe nghiệm thu 500.000 500.000 Tổng cộng (1+2) 20.175.353 1.798.615 22.973.968 Bảng số 11: BẢNG TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THIẾT BỊ VÀ XÂY LẮP ĐZ VÀ TBA 320KVA 22/0,4KV STT Khoản mục chi phí Giá trị trước thuế Thuế GTGT đầu ra Giá trị sau thuế 1 Chi phí xây lắp TBA 84.461.162 15.170.720 166.877.921 Chi phí xây lắp ĐZ 49.997.991 4.999.799 54.997.790 2 Chi phí thiết bị 128.534.468 12.853.447 141.387.915 4 Tổng cộng: (1+2+3) 262.993.621 26.299.362 289.292.983 PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN 3.1 Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Xây lắp và Đầu tư thiết bị điện”. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Xây lắp và Đầu tư thiết bị điện được thực hiện tại phòng kế toán, là một khâu rất quan trọng. Nhiệm vụ của công tác kế toán tư vấn và giúp ban giám đốc đưa ra những giải pháp phù hợp với doanh nghiệp của mình. Phòng kế toán cũng là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty do đó cũng có những ưu điểm kể trên. Tuy nhiên công tác kế toán còn có những ưu điểm khác như: a. Về việc áp dụng chế độ kế toán Việc áp dụng chế độ kế toán trong Công ty kịp thời, đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Trong những năm gần đây Bộ Tài Chính lần lượt ban hành các chuẩn mực kế toán để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam, Công ty đã luôn tìm hiểu, vận dụng những chuẩn mực kế toán mới trên tinh thần sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Vì vậy, mà sổ sách, Báo cáo tài chính của Công ty luôn hoàn thành đúng thời hạn quy định, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác phụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5135.doc
Tài liệu liên quan