Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương

Phần 1 Lời mở đầu

1.1 Lời mở đầu

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hạch toán chi phí Sx và tính Giá thành SP

2.1 Tình hình cơ bản của công ty

2.2 Phương pháp nghiên cứu

Phần 3 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty

3.1 Tập hợp chi phí

3.2 Tính giá thành tại công ty

3.4 Một số nhận xét về công tác Htoans chi phí và tính giá thành SP tại công ty

3.4 Một số ý kiến dề xuất

Phần 4 Kiến nghị và kết luận

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giai đoạn nhất định. Giá trị nguyên vật liệu thu hồi nhập lại kho được tính theo giá ước tính Giá thực tế vật liệu nhập kho = Đơn giá thực tế bình quân xuất kho + Khối lượng nguyên liệu xuất kho Trong đó: Đơn giá thực tế bình quân nguyên liệu xuất kho = Giá trị nguyên vật liệu tồn kho + Giá trị thực tế vật liệu xuất kho Số lượng nguyên vật liệu tồn kho + Số lượng nguyên vật liệu nhập kho Ví dụ: Ngày 03/3/2005 xuất kho đất thô cao lanh A là 15m2 cho phân xưởng I, phiếu xuất kho là số 22, đơn giá thực tế bình quân xuất kho là 205.000đồng/tấn Vậy giá trị thực tế của đất cao lanh thô A xuất kho là: 15 * 205.000 = 3.075.000đ Từ các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mức tiêu hao mà tổ sản xuất hay phân xưởng để kế toán nguyên vật liệu ghi phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được làm thành 3 liên có thể cho một hoặc nhiều nguyên vật liệu khác nhau tuỳ vào nhu cầu sản xuất Trong đó: - 1 liên người lĩnh giữ - 1 liên phòng tài chính kế toán - 1 liên thủ kho giữ Chúng ta có thể theo dõi quá trình xuất kho nguyên vật liệu thông qua phiếu xuất kho tại công ty sau đây Phiếu xuất kho Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Họ tên người nhận hàng: Hà Văn Ngư Địa chỉ: Phân sưởng I Lý do xuất: Để sản xuất bột cao lanh A Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Đất cao lanh thô ........................ A .................... Mét khối ................. 15 .................. 205.000 ................. 3.075.000 .. Mặc dù công ty mới áp dụng chế độ kế toán máy trong thời gian ngắn nhưng nó đã phát huy vai trò mạnh mẽ của mình trong việc quản lý các số liệu, trong các trương trình cài sẵn căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng) kế toán gõ theo lệnh để vào các sổ tương ứng rất chính xác, sau đây là biểu mẫu về sổ nhật ký chung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3 năm 2005 Biểu số 5: Nhật ký chung Quý I năm 2005 Chứng từ Diễn giải Dòng NKC Đã vào sổ cái TKĐU Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 27 29 32 34 35 39 41 62 01/3/2005 7/3/2005 10/3/2005 19/3/2005 19/3/2005 23/3/2005 28/3/2005 30/3/2005 Xuất đá trường thạch A thô phân xưởng III sản xuất Xuất đất cao lanh thô A,B cho phân xưởng I sản xuất Xuất thanh cho phân xưởng I để đốt lò sấy Tiền lương cho công nhân phân xưởng II Khấu hao tài sản cố định phân xưởng I Tiền lương cho công nhân phân xưởng I Tiền điện phải trả cho công nhân phân xưởng I Tiền bảo hiểm, kinh phí công đoàn, y tế 621 152 612 152 612 152 622 334 627 214 622 344 627 311 627 338 11.131.000 23.526.000 27.426.000 78.713.000 10.000.000 58.618.000 5.700.000 4.907.000 11.131.000 23.526.000 27.426.000 78.713.000 10.000.000 58.681.000 5.700.000 4.907.000 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty) Từng tổ sản xuất nhưng nguyên vật liệu trực tiếp thì có. Nó được phân bổ cụ thể chi tiết cho từng phân xưởng để theo dõi quản lý được tốt. Phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thông qua bảng phân bổ nguyên liệu trong tháng . Biểu 6: Bảng phân bổ nguyên liệu trong tháng 3/ 2005 TK ghi có TK ghi nợ TK 152 TK 153 TK 1521 TK 1522 TK 1523 Tổng TK152 I. Tài khoản 621. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1. Phân xưởng I 2. Phân xưởng II 3. Phân xưởng III 411.628.000 411.628.000 64.768.000 14.693.000 37.768.000 12.307.000 476.396.000 426.312.000 37.768.000 12.307.000 II. Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung 1. Phân xưởng I 2. Phân xưởng II 3. Phân xưởng III 3.488.169 27.621.000 13.302.000 8.037.694 6.281.306 31.109.169 13.302.000 8.037.694 6.281.306 Tổng chi phí 411.628.000 68.256.169 27.621.000 476.369.000 31.109.169 Nhìn vào bảng phân bổ nguyên vật liệu ta có thể nắm bắt được tốc độ, quy mô sản xuất của từng phân xưởng từ đó điều chỉnh cho hợp lí .Trong tháng 3 chi phí nguyên vật liệu phân bố chủ yếu vào phân xưởng 1. Nguyên nhân là do phân xưởng này là phân xưởng chính ,quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy công ty cần điều chỉnh để phát triển tương đối giữa các phân xưởng. Căn cứ vào cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, căn cứ vào bảng phân bố nguyên vật liệu cũng như chi phí trên tài khoản 621 và tải khoản 152. Từ đó kế toán chi phí giá thành kết chuyển vào tài khoản tính giá thành của công ty: TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Các định khoản như sau: Nợ TK 621: 476.396.000 Có TK 152: 476.396.000 Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành. Nợ TK 154: 476.3963000 Có TK 621: 476.396.000 Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản và sơ đồ chữ T để hạch toán tuy nhiên khi sử dụng hệ thống kế toán này chỉ cần khai thác các thông só yêu cầu là chế độ làm việc tự động của máy tiến hành một cách nhanh chóng. TK 152 TK 621 TK 154 476.396.000 476.396.000 3.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo một cách nói ngắn gon hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp. Bởi đó chính là quản lý lao động – quản lý nhân sự. Có quản lý nhân sự tốt mới thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động yên tâm sản xuất, tuy nhiên mức lương nhận được cũng phải sứng đáng với công sức bỏ ra. Công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất nên rất chú ye đến vấn đề này. Chi phí nhân công ở công ty bao gồm những tài khoản sau: + Chi phí tiền lương: Sản xuất hàng khoáng sản theo công nghệ thủ công, từ khâu đầu đến khâu cuối hoàn toàn qua đôi bàn tay của người công nhân, do đó chi phí nhân công chủ yếu là tiền lương. + Bảo hiểm xã hội: Được công ty trích lập để tài trợ cho công nhân viên phòng khi đau ốm, bệnh tật, tai nạn rủi ro + Bảo hiểm y tế: Phục vụ cho công nhân viên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ + Kinh phí công đoàn: Luôn được công ty quan tâm, tổ chức công đoàn của công ty nằm trong sự chỉ đạo của công đoàn công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương, thường xuyên có các hoạt động của tổ chức lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và tình hình lao động công ty áp dụng hai hình thức trả lương. Trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương chủ yếu là trả lương theo sản phẩm, tiền lương được trả theo bộ phận, từng bộ phận có đơn gía sản phẩm khác nhau. Quản đốc phân xưởng tập hợp theo dõi công việc của công nhân của các tổ sản xuất rồi tổng hợp tại phòng kế toán hành chính để tính lương. Quy trình tính và thanh toán lương tại công ty. Phòng kế toán Bảng thanh toán lương ở phân xưởng Bảng chấm công Lưu chứng từ Kế toán tổng hợp Thủ quỹ phát tiền Giám đốc duyệt chi S TT Họ và tên 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 1 Hà Thị An x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 2 Lê Mai Hạnh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x - x x x x x x 26 3 Nguyễn Thu Hà x x x x x x x x x - - - x x x x x x x x x x x x x x x 24 4 Lê Ngọc Anh x x x x x x x x x x x x x x x x - - x x x x x x x x x 25 5 Lê Thị Hải x x x x x x x x x x x x x x x x x x - - - - - - - x x 20 6 Mè Thị Thắm x x - x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 7 Tô Đăng Trung - - - x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 8 Chu Thị Thuý x x x x x x x x x x x x - - - - - - x x x x x x x x x 21 9 Chu Văn Đồng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 10 Hà Ngọc Thanh x x x x x x - - - x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 11 Lê Minh Tuấn x x - x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 12 Lê Minh Hương x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x - - - - x 23 13 Mai Đức Anh x x x x x x - - - x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 14 Hà Thị Oanh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 15 Ngô Thị Diệp x x x x x x x x - x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Biểu 7 Đơn vị: CTCP-NLGSĐD Bảng chấm công Bộ phận PXI-Tổ lọc Tháng 3 năm 2008 Biểu 8: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Đơn vị: CTCPNLGSĐD Tháng 3 năm 2008 Bộ phận : PXI-Tổ lọc STT Họ và tên Ngày công Lương Các khoản khấu trừ Số tiền Ký nhận Ứng Bảo hiểm Điện 1 Hà Thị An 27 683.100 200.000 35.500 7.500 440.100 2 Lê Mai Hạnh 26 657.800 6.000 651.800 3 Nguyễn Thu Hà 24 607.200 32.500 574.700 4 Lê Ngọc Anh 25 632.500 5.900 626.600 5 Lê Thị Hải 20 506.000 250.000 47.700 208.300 6 Mè Thị Thắm 26 657.800 47.700 6.700 603.400 7 Tô Đăng Trung 24 607.200 17.400 9.100 580.700 8 Chu Thị Thuý 21 531.300 17.400 10.800 503.100 9 Chu Văn Đồng 27 683.100 17.400 665.700 10 Hà Ngọc Thanh 24 607.200 400.000 17.400 189.800 11 Lê Minh Tuấn 26 657.800 300.000 35.500 10.500 311.800 12 Lê Minh Hương 23 581.900 35.500 5.300 541.100 13 Mai Đức Anh 24 607.200 250.000 47.700 7.600 301.900 14 Hà Thị Oanh 27 683.100 9.300 673.800 15 Ngô Thị Diệp 26 657.800 35.500 622.300 (Nguồn phòng tài chính kế toán) Trình tự quy trình như sau: Các tổ sản xuất theo dõi thời gian sản xuất cũng như sản phẩm thực hiện của mỗi công nhân, tập hợp chở thành các bảng chấm công của các tổ rồi tập hợp về quản đốc phân xưởng, tại đây quản đốc phân xưởng tập hợp thành một bảng thanh toán lương chung cho toàn phân xưởng rồi gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ tính lương hàng tháng cho từng bộ phận, từng công nhân. Sau khi trình giám đốc duyệt chi thủ quỹ sẽ phát lương. Khi nhận lương công nhân đều phải ký vào bản lương, bảng lương sẽ được lưu làm chứng từ gốc để hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. - Cách tình lương ở công ty + Tính tiền lương theo sản phẩm được áp dụng trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất: Tiền lương = Sản phẩm Khối lượng sản phẩm x hoàn thành Đơn gía lương sản phẩm đó Ví dụ: Tháng 3/2008 anh Lê Ngọc Khanh ở tổ sây thuộc PXI sấy được 167 tấn cao lanh men A với đơn giá sấy 5.000đ/tấn Tiền lương sản phẩm của anh Thành tháng 3/2008 là 167 tấn x 5.000đ/tấn = 835.000đ Quản đốc phân xưởng sẽ tiến hành tập hợp tiền lương của từng tổ sản xuất thành bảng chung, các tổ đối chiếu xem có chính xác hay không sau đó trình lên kế toán tài chính. Biểu 9: bảng đơn giá tiền lương sản phẩm tại phân xưởng STT Nội dung công việc Sản phẩm thực hiện (tấn) Đơn gía tiền lương (đồng) Tiền lương sản phẩm 1 2 3 ..... Công nhân tổ lọc cao lanh Tổ sấy cao lanh Tổ rửa đá trường thạch ........... 1.005 2.171 1.769 ........... 10.000 5.000 15.000 .............. 10.050.000 10.855.000 26.535.000 .............. N Tổng số Căn cứ vào bảng đơn giá này kế toán sẽ tiến hành hạch toán tiền lương cho công nhân. + Tính lương theo thời gian: Cách hạch toán này ít đựơc dùng mà chủ yếu tập hạch toán tiền lương theo sản phẩm tuy nhiên khi phát sinh thì kế toán cũng hợp vào tài khoản chi phí nhân công trưc tiếp, hạch toán lương theo thời gian chỉ tính cho các ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ tết. Tiền lương thời gian của một công nhân = trong tháng Mức lương thời gian bình quân một ngày x của một công nhân Số ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ phép Trong đó: Mức lương thời gian bình quân 1 ngày của = 1 công nhân 290.000 x Hệ số cấp bậc Số ngày chế độ Ví dụ: Anh Nguyễn Trâu Oánh là lao động PXI tổ đóng bao tháng 3/2008 anh Oánh nghỉ phép 8 ngày với hệ số lương của anh là 2,14 vậy lương thời gian tháng 3/2008 cảu anh Oánh là: 290.000 x 2,14 26 x 8 = 190.953 đồng Theo cách tính trên kế toán tính lương thời gian cũng như lương sản phẩm của toàn bộ công ty sau đó hạch toán vào các tài khoản có liên quan, ngoài lương ra công ty còn có các khoản trích theo lương đó là các khoản phải trả khác tính theo phần trăm trong quỹ lương cơ bản và quỹ lương thực tế BHXH, BHYT, KPCĐ Hệ thống tài khoản được công ty sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản theo lương gồm: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp của công ty TK 335: Tiền lương phải trả cho công nhân viên TK 338: Các khoản phải trả theo lương TK 3382: Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Biểu 10: Bảng phân bổ lương BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 3/2008 ĐVT: đồng TK ghi có TK ghi nợ TK-334 thanh toán lương TK- 338 phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương sản phẩm Lương cơ bản Tổng tài khoản 334 3382 KPCĐ 3383 BHXH 3884 BHYT Tổng TK 338 I. Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp 196.671.500 47.109.100 243.780.600 4.875.612 6.897.007 1.387.281 13.159.900 256.940.500 1. PXI 98.541.300 23.171.600 121.712.900 2.434.258 3.443.484 692.630 6.570.372 128.283.272 2. PXII 58.130.200 14.697.300 72.827.500 1.456.550 2.060.425 414.439 3.931.414 76.758.914 3. PXIII 40.000.000 9.240.200 49.240.200 984.804 1.393.096 280.210 2.658.110 51.898.310 II. TK627 chi phí sản xuất chung 42.892.273 42.892.273 857.845 6.433.840 857.845 8.149.530 51.014.803 1. PXI 18.284.597 18.284.597 365.691 2.742.689 365.591 3.437.871 21.758.468 2. PXII 14.985.936 14.985.936 299.718 2.247.890 299.718 2.847.326 17.833.262 3. PXIII 9.621.739 9.621.739 192.434 1.443.260 192.434 1.828.128 11.449.867 (Nguồn phòng tài chính kế toán công ty) TK 3383: Bảo hiểm xã hội (BHXH) Tk 3384: Bảo hiểm y tế (BHYT) Cách tiến hành trích các khoản theo lương được công ty tiến hành như sau: Bảo hiểm xã hội trích 20% trong đó 15% tính theo lương cơ bản và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào lương công nhân. Kinh phí công đoàn trích 3% theo lương thực tế trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương công nhân. Bảo hiểm Y tế trích 3% theo lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương công nhân. Trong đó: Lương cơ bản của công nhân = 540.000 x hệ số bậc lương Sau khi tính được lương thực tế cũng như lương theo hệ số bậc lương của công nhân theo các tổ sản xuất khác nhau thì trích bảo hiểm và kinh phí công đoàn rồi tập hợp vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương từng tháng của toàn công ty, căn cứ vào bảng này kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào bảng phân bổ kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 622: 256.940.500 Có TK 334: 243.780.600 Có TK 338: 13.159.900 Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi vào sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái tài khoản 622 đã kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SỔ CÁI Từ ngày 1/3/2008- 31/3/2008 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 Chứng từ Diễn giải Đối chiếu NKC TKĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng TNKC DNKC TKĐƯ Nợ Có 50 31/3 Tiền lương phải trả cho PXI 334 121.721.900 51 31/3 Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp I 338 6.570.372 55 31/3 Tiền lương phải trả cho PXII 334 72.827.500 58 31/3 Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp II 338 3.931.414 60 31/3 Tiền lương phải trả cho PXIII 334 49.240.200 61 31/3 Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp III 338 2.658.110 Tổng cộng 256.490.500 (Nguồn phòng tài chính kế toán công ty) Cuối tháng khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sẽ tiến hành kết chuỷên sang tài khoản 1554 để tính gía thành sản phẩm. TK 334 TK622 TK 154 243.780.600 256.940.500 TK 338 13.159.900 3.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Ngoài chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kế toán phải hạch toán chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất dùng chung ở phân xưởng tuỳ vào các doanh nghiệp mà mở các tài khoản chi tiết hay theo dõi trên một tài khoản tổng hợp, để cho thuận tiện kế toán thưởng mở các tài khoản chi tiết để theo dõi các chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí quản lý ở phân xưởng, chi phí khấu hao dùng cho sản xuất chung. Tại công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương kế toán theo dõi và hạch toán chi phí sản xuất chung qua những tài khoản sau: + TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định Tk 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6276: Chi phí bằng tiền khác Cách hạch toán chi phí cụ thể từng loại như sau: 3.1.4.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí này chủ yếu là tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên và quản lý ở phân xưởng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương cho các bộ phận để tiến hành định khoản ghi sổ và vào sổ cái tài khoản, các khoản chi phí này được tổng hợp và thông qua sổ sau: SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí nhân viên công xưởng Số hiệu TK: 627 (6271) Chứng từ Diễn giải Đối chiếu NKC TKĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng TNKC DNKC TKĐƯ Nợ Có 190 193 194 195 31/3 31/3 31/3 31/3 Tiền lương phải trả cho cán bộ phân xưởng I Tiền lương phải trả cho cán bộ phân xưởng II Tiền lương phải trả cho cán bộ phân xưởng III Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho sản xuất chung 334 334 334 338 18.284.597 14.985.936 9.621.739 8.149.530 Tổng cộng 51.041.802 Từ sổ cái tài khoản chi tiết kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 627 (6271): 51.041.802 Có TK 334: 42.892.272 Có TK 338: 8.149.530 Ta mở sổ chữ T để phản ánh quá trình hạch toán trên: TK 334 TK627 42.892.802 TK 338 8.149.530 3.1.4.2 Hạch toán vật liệu dùng cho sản xuát chung Là tập hợp những vật liệu chi dùng cho sản xuất chung tại PX dùng để thay thế những bộ phận hỏng hóc của thiết bị sản xuất, những chi phí này được sử dụng trong quá trình sản xuất không chỉ một sản phẩm mà cho nhiều loại sản phẩm khác nhau, những nguyên liệu này thường không lớn nhưng có chu kỳ ngắn được tập hợp thành chi phí nguyên liệu dùng cho sản xuất chung. Ví dụ: Ngày 3/7/2005 theo chứng từ số 161 xuất kho phụ tùng thay thế vòng bi máy rửa số 1 cho phân xưởng III là 310.000đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627 (6272): 310.000 Có TK 152: 310.000 Khi các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiến hành theo dõi và định khoản vào sổ NKC theo dõi thường ngày sau đó vào sổ cái tài khoản cuối tháng tập hợp để kết chuyển vào tính giá thành sản xuất, tập hợp chi phí nguyên vật liệu dòng cho sản xuất chung được thể hiện qua sổ cái. Sổ cái Từ ngày 1/3/2008-31/3/2008 Tên tài khoản: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung Số hiệu TK: 627 (6272) Chứng từ Diễn giải Đối chiếu NKC TKDƯ Số phát sinh SH Ngày Trang Dòng Nợ Có 161 166 170 .. 178 10/3 16/3 21/3 . 31/3 Thay vòng bi máy rửa III Thay quạt cho tổ lò I Thay máy ép cao lanh I .. Thay ổ hút cao lanh II 152 152 152 .. 152 310.000 467.500 5.164.687 546.600 Tổng cộng: 70.896.214 Kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 627 (6272): 70.896.214 Có TK 152: 70.896.214 Từ sổ cái tài khoản kế toán kết chuyển vào chi phí sản xuất chung để tổng hợp tính giá thành sản phẩm. TK 152 TK 627 (6272) 70.896.214 3.1.4.3 Hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ cho sản xuất chung Chi phí về công cụ dụng cụ ở công ty chủ yếu là vật rẻ tiền có giá trị nhỏ, xuất dùng trực tiếp nên hạch toán tương tự như nguyên liệu vật liệu. Ví dụ: Ngày 5/3 theo chứng từ số 84 công ty xuất kho công cụ dụng cụ cho phân xưởng II trị giá 197.000 đ kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627 (6272): 198.000 Có TK 135: 197.000 Công cụ dụng cụ thường là giành, búa, xẻng, bóng điệnnếu nư xuất dùng công cụ có giá trị lớn kế toán phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất, nếu công cụ có giá trị lớn kế toán tiến hành hạch toán như sau: a. Nợ TK 142: có TK 153: b. Nợ TK 627 (6272): Có TK 142: Tài khoản 142 được sử dụng để phân bổ khi cần chi phí công cụ không xuất dùng một lần căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung, vào sổ cái tài khoản tương ứng, quá trình này được tổng hợp thông qua biểu sau: SỔ CÁI Từ ngày 01/3-31/3/2008 Tên tài khoản: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất chung Số hiệuTK 627 (6273) Chứng từ Diễn giải Đối chiếu NCK TKĐƯ Số phát sinh SH Ngày Trang Dòng Nợ Có 84 86 99 101 119 121 5/3 6/3 13/3 19/3 22/3 .. 31/3 Xuất kho công cụ dụng cụ cho PX III Thay dây culoa máy rửa PX III Thay tấm kê phơi hàng I Thay bao ép cao lanh Thay xe cải tiến chở hàng Bóng điện lò sấy 153 153 153 153 153 . 153 197.000 396.150 906.540 1.017.600 600.000 . 115.600 Tổng cộng 20.561.900 Căn cứ vào sổ cái tài khoản kế toán định khoản Nợ TK 627 (6273): 20.561.900 Có TK 153: 20.561.900 Từ số dư trên tài khoản 6273 sẽ kết chuyển vào tài khoản 627 để tiến hành tính giá thành sản phẩm. TK 153 TK 627 (6273) 20.561.900 3.1.4.4. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất chung Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng, có nghĩa là mức khấu hao hàng năm và mức khấu hao bình quân hàng tháng trong năm được tính theo công thức. Mức khấu hao bình quân Hàng năm của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định Thời gian sử dụng của TSCĐ Mức khấu hao bình quân Tháng của tài sản cố định = Mức khấu hao bình quân năm 12 tháng Tỷ lệ khấu hao được công ty tính theo công thức sau: Tỷ lệ = khấu hao Mức khấu hoa hàng năm Nguyên giá tài sản cố định x 100% Theo cách tính này tỷ lệ khấu hao ở công ty là 10% Biểu 11: bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định tháng 3/2008 Nơi sử dụng tài sản cố định Giá trị còn lại của tài sản cố định Khấu hao TSCĐ trong tháng Chi tiết Nhà cửa Máy móc thiết bị Vật kiến trúc Phân xưởng I 1.008.658.000 8.405.483 5.855.424 2.452.471 184.855 Phân xưởng II 672.306.000 5.602.549 4.302.757 1.334.657 Phân xưởng III 335.694.000 2.797.449 1.976.139 699.179 Tổng cộng 2.016.658.000 16.805.482 12.134.320 4.486.307 184.855 ( Nguồn phòng tài chính kế toán công ty) Từ số liệu bảng tính khấu hao trên kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 627 (6274): 16.805.482 Có TK 214: 16.805.482 Các chi phí khấu hao nay sẽ được tổng hợp vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. Sổ cái Từ ngày 01/3/2008-31/3/2008 Tên tài khoản: Chi phí khấu hao TSCĐ Số hiệu TK: 627 (6274) Chứng từ Diễn giải Đối chiếu NKC TKDƯ Số phát sinh SH Ngày Trang Dòng Nợ Có 282 283 284 31/3 31/3 31/3 Khấu hao TSCĐ – PXI Khấu hao TSCĐ – PXII Khấu hao TSCĐ - PXIII 214 214 214 8.405.483 5.602.549 2.797.449 Tổng cộng: 16.805.482 Căn cứ vào số dư ở sổ cái kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 627 (6274): 16.805.482 Có TK 214: 16.805.482 Tương tự như các chi phí khác, chi phí khấu hao TSCĐ này cũng được kết chuyển vào chi phí sản xuất dùng để tính giá thành sản phẩm, sơ đồ kết chuyển như sau: TK 214 TK 627 (6274) 16.805.482 3.1.4.5. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Ngoài các chi phí xuất dùng trong công ty, bên cạnh đó công ty cũng phải sử dụng một só dịch vụ bên ngoài như tiền phải trả khi dùng điện nước, dịch vụ điện thoại,.. các chi phí này đều được tập hợp vào chi phí sản xuất. Mặt khác hàng tháng công ty đều phải thuê bên ngoài phân tích các loại mẫu: Ví dụ: Tháng 3 năm 2008 phân xưởng I tiêu thụ hết 8.563.549 kwh điện chi phí cho phân xưởng I là: 8.563.549 kwh x 890 đồng/kw = 7.621.559 đồng Căn cứ vào các chứng từ phải thanh toán mà kế toán sẽ định khoản hạch toán các nghiệp vụ đưa vào nhật ký chung và sổ cái có liên quan. SỔ CÁI Từ ngày 01/3/2008-31/3/2008 Tên tài khoản: Chi phí dịch vụ mua ngoài Số hiệu TK: 627 (6275) Chứng từ Diễn giải Đối chiếu NKC TKDƯ Số phát sinh SH Ngày Trang Dòng Nợ Có 286 291 294 ... 298 299 300 8/3 20/3 23/3 ... 31/3 31/3 31/3 Tiền phân tích mẫu Cao lanh Tiền thay vòng bi Tiền thay trục máy kẹp .... Tiền điện phân xưởng I Tiền điện phân xưởng II Tiền điện phân xưởng III 331 111 111 ... 331 331 331 957.000 463.000 1.756.000 .... 7.621.559 5.161.743 2.916.546 Tổng cộng: 45.163.598 (nguồn phòng tài chính kế toán công ty) Căn cứ vào số dư tài khoản ở sổ cái kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 627 (6275): 45.163.598 Có TK 331: 45.163.598 Sau đó chi phí dịch vụ mua ngoài được kết chuyênt vào tài khoản 627 chi phí sản xuất chung TK 331,111 TK 627 (6275) 45.163.598 3.1.4.6. Hạch toán chi phí bằng tiền khác Khi tập hợp chi phí sản xuất chung bên cạnh những chi phí tập hợp theo khoản mục còn có những chi phí bất thường phát sinh. Có thể tháng này phát sinh nhiều tháng kia phát sinh ít, đó là chi phí tiếp khách, chi phí mua dụng cụ phục vụ cho sản xuất như giành đựng đá, tiền ăn ca, tiền bàn ghế nhà an tập thể. Căn cứ vào các chứng từ liên quan mà kế toán vào sổ theo dõi định khoản, thường những chi phí này chi trực tiếp bằng tiền. Ví dụ: Công ty mua bóng điện thắp sáng ở phân xưởng là 217.500 đồng theo chứg từ số 91 ngày 7/3/2005 căn cứ vào đó

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6388.doc
Tài liệu liên quan