Phần 1 Lời mở đầu
1.1 Lời mở đầu
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hạch toán chi phí Sx và tính Giá thành SP
2.1 Tình hình cơ bản của công ty
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phần 3 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.1 Tập hợp chi phí
3.2 Tính giá thành tại công ty
3.4 Một số nhận xét về công tác Htoans chi phí và tính giá thành SP tại công ty
3.4 Một số ý kiến dề xuất
Phần 4 Kiến nghị và kết luận
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giai đoạn nhất định.
Giá trị nguyên vật liệu thu hồi nhập lại kho được tính theo giá ước tính
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Đơn giá thực tế bình quân xuất kho
+
Khối lượng nguyên liệu xuất kho
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân nguyên liệu xuất kho
=
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho
+
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho
Ví dụ:
Ngày 03/3/2005 xuất kho đất thô cao lanh A là 15m2 cho phân xưởng I, phiếu xuất kho là số 22, đơn giá thực tế bình quân xuất kho là 205.000đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế của đất cao lanh thô A xuất kho là:
15 * 205.000 = 3.075.000đ
Từ các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mức tiêu hao mà tổ sản xuất hay phân xưởng để kế toán nguyên vật liệu ghi phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được làm thành 3 liên có thể cho một hoặc nhiều nguyên vật liệu khác nhau tuỳ vào nhu cầu sản xuất
Trong đó:
- 1 liên người lĩnh giữ
- 1 liên phòng tài chính kế toán
- 1 liên thủ kho giữ
Chúng ta có thể theo dõi quá trình xuất kho nguyên vật liệu thông qua phiếu xuất kho tại công ty sau đây
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 3 năm 2005
Họ tên người nhận hàng: Hà Văn Ngư
Địa chỉ: Phân sưởng I
Lý do xuất: Để sản xuất bột cao lanh A
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đất cao lanh thô
........................
A
....................
Mét khối
.................
15
..................
205.000
.................
3.075.000
..
Mặc dù công ty mới áp dụng chế độ kế toán máy trong thời gian ngắn nhưng nó đã phát huy vai trò mạnh mẽ của mình trong việc quản lý các số liệu, trong các trương trình cài sẵn căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng) kế toán gõ theo lệnh để vào các sổ tương ứng rất chính xác, sau đây là biểu mẫu về sổ nhật ký chung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3 năm 2005
Biểu số 5: Nhật ký chung
Quý I năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Dòng NKC
Đã vào sổ cái
TKĐU
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
27
29
32
34
35
39
41
62
01/3/2005
7/3/2005
10/3/2005
19/3/2005
19/3/2005
23/3/2005
28/3/2005
30/3/2005
Xuất đá trường thạch A thô phân xưởng III sản xuất
Xuất đất cao lanh thô
A,B cho phân xưởng I sản xuất
Xuất thanh cho phân xưởng I để đốt lò sấy
Tiền lương cho công nhân phân xưởng II
Khấu hao tài sản cố định phân xưởng I
Tiền lương cho công nhân phân xưởng I
Tiền điện phải trả cho công nhân phân xưởng I
Tiền bảo hiểm, kinh phí công đoàn, y tế
621
152
612
152
612
152
622
334
627
214
622
344
627
311
627
338
11.131.000
23.526.000
27.426.000
78.713.000
10.000.000
58.618.000
5.700.000
4.907.000
11.131.000
23.526.000
27.426.000
78.713.000
10.000.000
58.681.000
5.700.000
4.907.000
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Từng tổ sản xuất nhưng nguyên vật liệu trực tiếp thì có. Nó được phân bổ cụ thể chi tiết cho từng phân xưởng để theo dõi quản lý được tốt. Phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thông qua bảng phân bổ nguyên liệu trong tháng .
Biểu 6: Bảng phân bổ nguyên liệu trong tháng 3/ 2005
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
TK 1523
Tổng TK152
I. Tài khoản 621. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1. Phân xưởng I
2. Phân xưởng II
3. Phân xưởng III
411.628.000
411.628.000
64.768.000
14.693.000
37.768.000
12.307.000
476.396.000
426.312.000
37.768.000
12.307.000
II. Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
1. Phân xưởng I
2. Phân xưởng II
3. Phân xưởng III
3.488.169
27.621.000
13.302.000
8.037.694
6.281.306
31.109.169
13.302.000
8.037.694
6.281.306
Tổng chi phí
411.628.000
68.256.169
27.621.000
476.369.000
31.109.169
Nhìn vào bảng phân bổ nguyên vật liệu ta có thể nắm bắt được tốc độ, quy mô sản xuất của từng phân xưởng từ đó điều chỉnh cho hợp lí .Trong tháng 3 chi phí nguyên vật liệu phân bố chủ yếu vào phân xưởng 1. Nguyên nhân là do phân xưởng này là phân xưởng chính ,quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy công ty cần điều chỉnh để phát triển tương đối giữa các phân xưởng.
Căn cứ vào cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, căn cứ vào bảng phân bố nguyên vật liệu cũng như chi phí trên tài khoản 621 và tải khoản 152. Từ đó kế toán chi phí giá thành kết chuyển vào tài khoản tính giá thành của công ty: TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Các định khoản như sau:
Nợ TK 621: 476.396.000
Có TK 152: 476.396.000
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Nợ TK 154: 476.3963000
Có TK 621: 476.396.000
Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản và sơ đồ chữ T để hạch toán tuy nhiên khi sử dụng hệ thống kế toán này chỉ cần khai thác các thông só yêu cầu là chế độ làm việc tự động của máy tiến hành một cách nhanh chóng.
TK 152 TK 621 TK 154
476.396.000 476.396.000
3.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo một cách nói ngắn gon hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp. Bởi đó chính là quản lý lao động – quản lý nhân sự. Có quản lý nhân sự tốt mới thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động yên tâm sản xuất, tuy nhiên mức lương nhận được cũng phải sứng đáng với công sức bỏ ra. Công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất nên rất chú ye đến vấn đề này. Chi phí nhân công ở công ty bao gồm những tài khoản sau:
+ Chi phí tiền lương:
Sản xuất hàng khoáng sản theo công nghệ thủ công, từ khâu đầu đến khâu cuối hoàn toàn qua đôi bàn tay của người công nhân, do đó chi phí nhân công chủ yếu là tiền lương.
+ Bảo hiểm xã hội:
Được công ty trích lập để tài trợ cho công nhân viên phòng khi đau ốm, bệnh tật, tai nạn rủi ro
+ Bảo hiểm y tế:
Phục vụ cho công nhân viên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
+ Kinh phí công đoàn:
Luôn được công ty quan tâm, tổ chức công đoàn của công ty nằm trong sự chỉ đạo của công đoàn công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương, thường xuyên có các hoạt động của tổ chức lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và tình hình lao động công ty áp dụng hai hình thức trả lương.
Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương chủ yếu là trả lương theo sản phẩm, tiền lương được trả theo bộ phận, từng bộ phận có đơn gía sản phẩm khác nhau. Quản đốc phân xưởng tập hợp theo dõi công việc của công nhân của các tổ sản xuất rồi tổng hợp tại phòng kế toán hành chính để tính lương.
Quy trình tính và thanh toán lương tại công ty.
Phòng kế toán
Bảng thanh toán lương ở phân xưởng
Bảng chấm công
Lưu chứng từ
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ phát tiền
Giám đốc duyệt chi
S
TT
Họ và tên
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
1
Hà Thị An
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
2
Lê Mai Hạnh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
26
3
Nguyễn Thu Hà
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
4
Lê Ngọc Anh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
5
Lê Thị Hải
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
-
-
-
-
-
-
x
x
20
6
Mè Thị Thắm
x
x
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
7
Tô Đăng Trung
-
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
8
Chu Thị Thuý
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
-
-
-
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
21
9
Chu Văn Đồng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
10
Hà Ngọc Thanh
x
x
x
x
x
x
-
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
11
Lê Minh Tuấn
x
x
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
12
Lê Minh Hương
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
-
-
-
x
23
13
Mai Đức Anh
x
x
x
x
x
x
-
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
14
Hà Thị Oanh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
15
Ngô Thị Diệp
x
x
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
Biểu 7
Đơn vị: CTCP-NLGSĐD Bảng chấm công
Bộ phận PXI-Tổ lọc Tháng 3 năm 2008
Biểu 8: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Đơn vị: CTCPNLGSĐD Tháng 3 năm 2008
Bộ phận : PXI-Tổ lọc
STT
Họ và tên
Ngày công
Lương
Các khoản khấu trừ
Số tiền
Ký nhận
Ứng
Bảo hiểm
Điện
1
Hà Thị An
27
683.100
200.000
35.500
7.500
440.100
2
Lê Mai Hạnh
26
657.800
6.000
651.800
3
Nguyễn Thu Hà
24
607.200
32.500
574.700
4
Lê Ngọc Anh
25
632.500
5.900
626.600
5
Lê Thị Hải
20
506.000
250.000
47.700
208.300
6
Mè Thị Thắm
26
657.800
47.700
6.700
603.400
7
Tô Đăng Trung
24
607.200
17.400
9.100
580.700
8
Chu Thị Thuý
21
531.300
17.400
10.800
503.100
9
Chu Văn Đồng
27
683.100
17.400
665.700
10
Hà Ngọc Thanh
24
607.200
400.000
17.400
189.800
11
Lê Minh Tuấn
26
657.800
300.000
35.500
10.500
311.800
12
Lê Minh Hương
23
581.900
35.500
5.300
541.100
13
Mai Đức Anh
24
607.200
250.000
47.700
7.600
301.900
14
Hà Thị Oanh
27
683.100
9.300
673.800
15
Ngô Thị Diệp
26
657.800
35.500
622.300
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Trình tự quy trình như sau:
Các tổ sản xuất theo dõi thời gian sản xuất cũng như sản phẩm thực hiện của mỗi công nhân, tập hợp chở thành các bảng chấm công của các tổ rồi tập hợp về quản đốc phân xưởng, tại đây quản đốc phân xưởng tập hợp thành một bảng thanh toán lương chung cho toàn phân xưởng rồi gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ tính lương hàng tháng cho từng bộ phận, từng công nhân. Sau khi trình giám đốc duyệt chi thủ quỹ sẽ phát lương. Khi nhận lương công nhân đều phải ký vào bản lương, bảng lương sẽ được lưu làm chứng từ gốc để hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
- Cách tình lương ở công ty
+ Tính tiền lương theo sản phẩm được áp dụng trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Tiền lương =
Sản phẩm
Khối lượng sản phẩm x
hoàn thành
Đơn gía lương
sản phẩm đó
Ví dụ: Tháng 3/2008 anh Lê Ngọc Khanh ở tổ sây thuộc PXI sấy được 167 tấn cao lanh men A với đơn giá sấy 5.000đ/tấn
Tiền lương sản phẩm của anh Thành tháng 3/2008 là
167 tấn x 5.000đ/tấn = 835.000đ
Quản đốc phân xưởng sẽ tiến hành tập hợp tiền lương của từng tổ sản xuất thành bảng chung, các tổ đối chiếu xem có chính xác hay không sau đó trình lên kế toán tài chính.
Biểu 9: bảng đơn giá tiền lương sản phẩm tại phân xưởng
STT
Nội dung công việc
Sản phẩm thực hiện (tấn)
Đơn gía tiền lương (đồng)
Tiền lương
sản phẩm
1
2
3
.....
Công nhân tổ lọc cao lanh
Tổ sấy cao lanh
Tổ rửa đá trường thạch
...........
1.005
2.171
1.769
...........
10.000
5.000
15.000
..............
10.050.000
10.855.000
26.535.000
..............
N
Tổng số
Căn cứ vào bảng đơn giá này kế toán sẽ tiến hành hạch toán tiền lương cho công nhân.
+ Tính lương theo thời gian: Cách hạch toán này ít đựơc dùng mà chủ yếu tập hạch toán tiền lương theo sản phẩm tuy nhiên khi phát sinh thì kế toán cũng hợp vào tài khoản chi phí nhân công trưc tiếp, hạch toán lương theo thời gian chỉ tính cho các ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ tết.
Tiền lương thời gian
của một công nhân =
trong tháng
Mức lương thời gian
bình quân một ngày x
của một công nhân
Số ngày
nghỉ lễ, tết,
nghỉ phép
Trong đó:
Mức lương thời gian
bình quân 1 ngày của =
1 công nhân
290.000 x Hệ số cấp bậc
Số ngày chế độ
Ví dụ: Anh Nguyễn Trâu Oánh là lao động PXI tổ đóng bao tháng 3/2008 anh Oánh nghỉ phép 8 ngày với hệ số lương của anh là 2,14 vậy lương thời gian tháng 3/2008 cảu anh Oánh là:
290.000 x 2,14
26
x 8 =
190.953 đồng
Theo cách tính trên kế toán tính lương thời gian cũng như lương sản phẩm của toàn bộ công ty sau đó hạch toán vào các tài khoản có liên quan, ngoài lương ra công ty còn có các khoản trích theo lương đó là các khoản phải trả khác tính theo phần trăm trong quỹ lương cơ bản và quỹ lương thực tế BHXH, BHYT, KPCĐ
Hệ thống tài khoản được công ty sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản theo lương gồm:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp của công ty
TK 335: Tiền lương phải trả cho công nhân viên
TK 338: Các khoản phải trả theo lương
TK 3382: Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Biểu 10: Bảng phân bổ lương BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 3/2008
ĐVT: đồng
TK ghi có
TK ghi nợ
TK-334 thanh toán lương
TK- 338 phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương sản phẩm
Lương cơ bản
Tổng tài khoản 334
3382 KPCĐ
3383 BHXH
3884 BHYT
Tổng TK 338
I. Tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
196.671.500
47.109.100
243.780.600
4.875.612
6.897.007
1.387.281
13.159.900
256.940.500
1. PXI
98.541.300
23.171.600
121.712.900
2.434.258
3.443.484
692.630
6.570.372
128.283.272
2. PXII
58.130.200
14.697.300
72.827.500
1.456.550
2.060.425
414.439
3.931.414
76.758.914
3. PXIII
40.000.000
9.240.200
49.240.200
984.804
1.393.096
280.210
2.658.110
51.898.310
II. TK627 chi phí sản xuất chung
42.892.273
42.892.273
857.845
6.433.840
857.845
8.149.530
51.014.803
1. PXI
18.284.597
18.284.597
365.691
2.742.689
365.591
3.437.871
21.758.468
2. PXII
14.985.936
14.985.936
299.718
2.247.890
299.718
2.847.326
17.833.262
3. PXIII
9.621.739
9.621.739
192.434
1.443.260
192.434
1.828.128
11.449.867
(Nguồn phòng tài chính kế toán công ty)
TK 3383: Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Tk 3384: Bảo hiểm y tế (BHYT)
Cách tiến hành trích các khoản theo lương được công ty tiến hành như sau:
Bảo hiểm xã hội trích 20% trong đó 15% tính theo lương cơ bản và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào lương công nhân.
Kinh phí công đoàn trích 3% theo lương thực tế trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương công nhân.
Bảo hiểm Y tế trích 3% theo lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương công nhân.
Trong đó:
Lương cơ bản của công nhân = 540.000 x hệ số bậc lương
Sau khi tính được lương thực tế cũng như lương theo hệ số bậc lương của công nhân theo các tổ sản xuất khác nhau thì trích bảo hiểm và kinh phí công đoàn rồi tập hợp vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương từng tháng của toàn công ty, căn cứ vào bảng này kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào bảng phân bổ kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 622: 256.940.500
Có TK 334: 243.780.600
Có TK 338: 13.159.900
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi vào sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái tài khoản 622 đã kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SỔ CÁI
Từ ngày 1/3/2008- 31/3/2008
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu TK: 622
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
TNKC
DNKC
TKĐƯ
Nợ
Có
50
31/3
Tiền lương phải trả cho PXI
334
121.721.900
51
31/3
Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp I
338
6.570.372
55
31/3
Tiền lương phải trả cho PXII
334
72.827.500
58
31/3
Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp II
338
3.931.414
60
31/3
Tiền lương phải trả cho PXIII
334
49.240.200
61
31/3
Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp III
338
2.658.110
Tổng cộng
256.490.500
(Nguồn phòng tài chính kế toán công ty)
Cuối tháng khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sẽ tiến hành kết chuỷên sang tài khoản 1554 để tính gía thành sản phẩm.
TK 334 TK622 TK 154
243.780.600 256.940.500
TK 338
13.159.900
3.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Ngoài chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kế toán phải hạch toán chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất dùng chung ở phân xưởng tuỳ vào các doanh nghiệp mà mở các tài khoản chi tiết hay theo dõi trên một tài khoản tổng hợp, để cho thuận tiện kế toán thưởng mở các tài khoản chi tiết để theo dõi các chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí quản lý ở phân xưởng, chi phí khấu hao dùng cho sản xuất chung.
Tại công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương kế toán theo dõi và hạch toán chi phí sản xuất chung qua những tài khoản sau:
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6276: Chi phí bằng tiền khác
Cách hạch toán chi phí cụ thể từng loại như sau:
3.1.4.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí này chủ yếu là tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên và quản lý ở phân xưởng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương cho các bộ phận để tiến hành định khoản ghi sổ và vào sổ cái tài khoản, các khoản chi phí này được tổng hợp và thông qua sổ sau:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí nhân viên công xưởng
Số hiệu TK: 627 (6271)
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
TNKC
DNKC
TKĐƯ
Nợ
Có
190
193
194
195
31/3
31/3
31/3
31/3
Tiền lương phải trả cho cán bộ phân xưởng I
Tiền lương phải trả cho cán bộ phân xưởng II
Tiền lương phải trả cho cán bộ phân xưởng III
Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho sản xuất chung
334
334
334
338
18.284.597
14.985.936
9.621.739
8.149.530
Tổng cộng
51.041.802
Từ sổ cái tài khoản chi tiết kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 627 (6271): 51.041.802
Có TK 334: 42.892.272
Có TK 338: 8.149.530
Ta mở sổ chữ T để phản ánh quá trình hạch toán trên:
TK 334 TK627
42.892.802
TK 338
8.149.530
3.1.4.2 Hạch toán vật liệu dùng cho sản xuát chung
Là tập hợp những vật liệu chi dùng cho sản xuất chung tại PX dùng để thay thế những bộ phận hỏng hóc của thiết bị sản xuất, những chi phí này được sử dụng trong quá trình sản xuất không chỉ một sản phẩm mà cho nhiều loại sản phẩm khác nhau, những nguyên liệu này thường không lớn nhưng có chu kỳ ngắn được tập hợp thành chi phí nguyên liệu dùng cho sản xuất chung.
Ví dụ: Ngày 3/7/2005 theo chứng từ số 161 xuất kho phụ tùng thay thế vòng bi máy rửa số 1 cho phân xưởng III là 310.000đ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 (6272): 310.000
Có TK 152: 310.000
Khi các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiến hành theo dõi và định khoản vào sổ NKC theo dõi thường ngày sau đó vào sổ cái tài khoản cuối tháng tập hợp để kết chuyển vào tính giá thành sản xuất, tập hợp chi phí nguyên vật liệu dòng cho sản xuất chung được thể hiện qua sổ cái.
Sổ cái
Từ ngày 1/3/2008-31/3/2008
Tên tài khoản: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung
Số hiệu TK: 627 (6272)
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu NKC
TKDƯ
Số phát sinh
SH
Ngày
Trang
Dòng
Nợ
Có
161
166
170
..
178
10/3
16/3
21/3
.
31/3
Thay vòng bi máy rửa III
Thay quạt cho tổ lò I
Thay máy ép cao lanh I
..
Thay ổ hút cao lanh II
152
152
152
..
152
310.000
467.500
5.164.687
546.600
Tổng cộng:
70.896.214
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 627 (6272): 70.896.214
Có TK 152: 70.896.214
Từ sổ cái tài khoản kế toán kết chuyển vào chi phí sản xuất chung để tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
TK 152 TK 627 (6272)
70.896.214
3.1.4.3 Hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ cho sản xuất chung
Chi phí về công cụ dụng cụ ở công ty chủ yếu là vật rẻ tiền có giá trị nhỏ, xuất dùng trực tiếp nên hạch toán tương tự như nguyên liệu vật liệu.
Ví dụ: Ngày 5/3 theo chứng từ số 84 công ty xuất kho công cụ dụng cụ cho phân xưởng II trị giá 197.000 đ kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 (6272): 198.000
Có TK 135: 197.000
Công cụ dụng cụ thường là giành, búa, xẻng, bóng điệnnếu nư xuất dùng công cụ có giá trị lớn kế toán phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất, nếu công cụ có giá trị lớn kế toán tiến hành hạch toán như sau:
a. Nợ TK 142:
có TK 153:
b. Nợ TK 627 (6272):
Có TK 142:
Tài khoản 142 được sử dụng để phân bổ khi cần chi phí công cụ không xuất dùng một lần căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung, vào sổ cái tài khoản tương ứng, quá trình này được tổng hợp thông qua biểu sau:
SỔ CÁI
Từ ngày 01/3-31/3/2008
Tên tài khoản: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất chung
Số hiệuTK 627 (6273)
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu NCK
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày
Trang
Dòng
Nợ
Có
84
86
99
101
119
121
5/3
6/3
13/3
19/3
22/3
..
31/3
Xuất kho công cụ dụng cụ cho PX III
Thay dây culoa máy rửa PX III
Thay tấm kê phơi hàng I
Thay bao ép cao lanh
Thay xe cải tiến chở hàng
Bóng điện lò sấy
153
153
153
153
153
.
153
197.000
396.150
906.540
1.017.600
600.000
.
115.600
Tổng cộng
20.561.900
Căn cứ vào sổ cái tài khoản kế toán định khoản
Nợ TK 627 (6273): 20.561.900
Có TK 153: 20.561.900
Từ số dư trên tài khoản 6273 sẽ kết chuyển vào tài khoản 627 để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
TK 153 TK 627 (6273)
20.561.900
3.1.4.4. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất chung
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng, có nghĩa là mức khấu hao hàng năm và mức khấu hao bình quân hàng tháng trong năm được tính theo công thức.
Mức khấu hao bình quân
Hàng năm của tài sản cố định =
Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao bình quân
Tháng của tài sản cố định =
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
Tỷ lệ khấu hao được công ty tính theo công thức sau:
Tỷ lệ =
khấu hao
Mức khấu hoa hàng năm
Nguyên giá tài sản cố định
x 100%
Theo cách tính này tỷ lệ khấu hao ở công ty là 10%
Biểu 11: bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định tháng 3/2008
Nơi sử dụng tài sản cố định
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ trong tháng
Chi tiết
Nhà cửa
Máy móc thiết bị
Vật kiến trúc
Phân xưởng I
1.008.658.000
8.405.483
5.855.424
2.452.471
184.855
Phân xưởng II
672.306.000
5.602.549
4.302.757
1.334.657
Phân xưởng III
335.694.000
2.797.449
1.976.139
699.179
Tổng cộng
2.016.658.000
16.805.482
12.134.320
4.486.307
184.855
( Nguồn phòng tài chính kế toán công ty)
Từ số liệu bảng tính khấu hao trên kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 627 (6274): 16.805.482
Có TK 214: 16.805.482
Các chi phí khấu hao nay sẽ được tổng hợp vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
Sổ cái
Từ ngày 01/3/2008-31/3/2008
Tên tài khoản: Chi phí khấu hao TSCĐ
Số hiệu TK: 627 (6274)
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu NKC
TKDƯ
Số phát sinh
SH
Ngày
Trang
Dòng
Nợ
Có
282
283
284
31/3
31/3
31/3
Khấu hao TSCĐ – PXI
Khấu hao TSCĐ – PXII
Khấu hao TSCĐ - PXIII
214
214
214
8.405.483
5.602.549
2.797.449
Tổng cộng:
16.805.482
Căn cứ vào số dư ở sổ cái kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 627 (6274): 16.805.482
Có TK 214: 16.805.482
Tương tự như các chi phí khác, chi phí khấu hao TSCĐ này cũng được kết chuyển vào chi phí sản xuất dùng để tính giá thành sản phẩm, sơ đồ kết chuyển như sau:
TK 214 TK 627 (6274)
16.805.482
3.1.4.5. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Ngoài các chi phí xuất dùng trong công ty, bên cạnh đó công ty cũng phải sử dụng một só dịch vụ bên ngoài như tiền phải trả khi dùng điện nước, dịch vụ điện thoại,.. các chi phí này đều được tập hợp vào chi phí sản xuất.
Mặt khác hàng tháng công ty đều phải thuê bên ngoài phân tích các loại mẫu:
Ví dụ: Tháng 3 năm 2008 phân xưởng I tiêu thụ hết 8.563.549 kwh điện chi phí cho phân xưởng I là:
8.563.549 kwh x 890 đồng/kw = 7.621.559 đồng
Căn cứ vào các chứng từ phải thanh toán mà kế toán sẽ định khoản hạch toán các nghiệp vụ đưa vào nhật ký chung và sổ cái có liên quan.
SỔ CÁI
Từ ngày 01/3/2008-31/3/2008
Tên tài khoản: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Số hiệu TK: 627 (6275)
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu NKC
TKDƯ
Số phát sinh
SH
Ngày
Trang
Dòng
Nợ
Có
286
291
294
...
298
299
300
8/3
20/3
23/3
...
31/3
31/3
31/3
Tiền phân tích mẫu Cao lanh
Tiền thay vòng bi
Tiền thay trục máy kẹp
....
Tiền điện phân xưởng I
Tiền điện phân xưởng II
Tiền điện phân xưởng III
331
111
111
...
331
331
331
957.000
463.000
1.756.000
....
7.621.559
5.161.743
2.916.546
Tổng cộng:
45.163.598
(nguồn phòng tài chính kế toán công ty)
Căn cứ vào số dư tài khoản ở sổ cái kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 627 (6275): 45.163.598
Có TK 331: 45.163.598
Sau đó chi phí dịch vụ mua ngoài được kết chuyênt vào tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
TK 331,111 TK 627 (6275)
45.163.598
3.1.4.6. Hạch toán chi phí bằng tiền khác
Khi tập hợp chi phí sản xuất chung bên cạnh những chi phí tập hợp theo khoản mục còn có những chi phí bất thường phát sinh. Có thể tháng này phát sinh nhiều tháng kia phát sinh ít, đó là chi phí tiếp khách, chi phí mua dụng cụ phục vụ cho sản xuất như giành đựng đá, tiền ăn ca, tiền bàn ghế nhà an tập thể. Căn cứ vào các chứng từ liên quan mà kế toán vào sổ theo dõi định khoản, thường những chi phí này chi trực tiếp bằng tiền.
Ví dụ: Công ty mua bóng điện thắp sáng ở phân xưởng là 217.500 đồng theo chứg từ số 91 ngày 7/3/2005 căn cứ vào đó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6388.doc