Lời nói đầu 1
Phần I. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 2
I. Chi phí sản xuất 2
1. Khái niệm chi phí sản xuất 2
2. Phân loại chi phí sản xuất 3
3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6
4. Tập hợp và phân bổ chi phí 7
II. Giá thành sản phẩm 15
1. Khái niệm giá thành 15
2. Phân loại giá thành 16
3. Đối tượng tính giá thành 16
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
Phần II. Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất 24
I. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất 24
A. Ưu điểm 24
B. Nhược điểm 25
II. Một số ý kiến đề xuất 29
1. Giải pháp cụ thể 29
2. Giải pháp chung 31
Kết luận 33
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào bọ phận sản xuất.
Sản xuất sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng thao phương pháp khấu trừ:
Nợ TH621:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 141, 331: số tiền theo giá thanh toán.
Sản xuất sản phẩm không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK621: trị giá nguyên liệu, vật liệu
Có TK111, 112, 141, 331: theo giá thanh toán.
+Tập hợp nguyên liệu, vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho.
Nợ TK152: Trị giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho.
Có TK621:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK621:
4.2. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhan công trực tiếp”. Tài khoản nay dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải...
+ Nội dung, kết cấu tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
Bên nợ ghi: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất bao gồm tiền lương, tiên công và các khoản tính theo lương quy định như: BHXH, bhyt, CPCĐ.
Bên có ghi: kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho tác đối tượng chi phí có liên quan.
+ Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
tính tiền lương phải trả cn trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK622:
Có Tk334:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Tính trích các khoản theo lương phải trả:
Nợ TK622:
Có TK3382,3383,3384:
Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân:
Nợ Tk622:
Có Tk335:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK154: Chi phi nhân công trực tiếp
Có Tk622:
4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều phân đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất.
Nội dung kết cấu tài khoản672: “chi phí sản xuất chung”
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ.
Bên có: - Các tài khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan dễ tính giá thành.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
* Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung kế toán ghi nợ tài khoản 627 theo tùng khoản chi phí kế toán ghi có tài khoản liên quan.
Tính tiền lương phải trả nhân viên quản lí phân xưởng như quản đốc phân xưởng, kế toán phân xưởng, bảo vệ phân xưởng.phân xưởng, kế
Nợ tk627: Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng.
Có tk334:
+Tính trích các khoản tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ tk627: Các khoản trích theo lương phải trả.
Có tk3382, 3383, 3384:
+Khi xuất vật liệu sử dụng cho quản lý phân xưởng
Nợ tk 627: Trị giá vật liệu xuất dùng
Có tk 152:
+Khi xuất công cụ sử dung phục vụ cho sản xuất.
-Loại phân bổ 1 lần:
Nợ tk 627: Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
Có tk 153:
- Loại phân bổ nhiều lần:
BT1
Nợ tk142, 242: Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
Có tk153:
BT2
Nợ tk 627: Mức phân bổ hàng kỳ.
Có tk 242, 142:
+Tính khấu hao tài sản cố định sử dung phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ tk 627: Khấu hao tài sản cố định.
Có tk 214:
đồng thời ghi nợ TK009: số khấu hao đã trích.
+ tính trích trước chi phí sửa chữa lơn tài sản cố định.
NợTK627: Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Có Tk335:
+ Đối với các doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên, khi trích thuế tài nguyên phải nộp.
Nợ TK627: Thuế tài nguyên phải nộp.
Có Tk3336:
+ Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
-.Phục vụ sản xuất sản phẩm chịu thuế vat tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ Tk627: chi phí theo giá chưa thuế.
Nợ TK133: thuế vat được khấu trừ.
Có TK331, 111, 112: số tiền theo giá thanh toán.
- Phục vụ sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK627:
Có TK331,111,112: chi phí theo giá thanh toán.
+ Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài TK154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154:
Có TK627: chi phí sản xuất chung biến đổi.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường kế toán phân bổ chi phí sản xuất cố định cho chi phí chế biến sản phẩm theo công suất bình thường còn khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không tính vào giá thành sản phẩm được ghi vào giá vốn hành bán.
nợ TK623:
Có TK627: chi phí sản xuất chung cố định.
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
4.5. kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Tk621.
+ cuối kỳ kế toán tính và ghi trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK621;
Có TK611: trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng.
+ kết chuyển cpnvl trực tiếp sang TK631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Nợ TK631:
Có TK621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
4.6. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Tính tiền lương phải trả nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK622:
Có TK334: tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Tính trích các khoản theo lương phải trả:
Nợ TK622:
Có TK3382, 3383,3384: trích BHXH, bhyt, KPCĐ.
- khi tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân.
Nợ TK622:
Có TK335:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK631 để tính giá thành của sản phẩm.
Nợ TK631;
Có Tk622: chi phí nhân công trực tiếp.
4.7. kế toán chi phí sản xuất chung.
+ tập hợp chi phí sản xuất chung
-Tính tiền lương phải trả nhân viên quản phân xưởng.
Nợ TK627:
Có TK334: tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng.
-Tính trích các khoản theo lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK627: Các khoản trích theo lương phải
Có TK3382, 3383, 3384: trả nhân viên quản lý phân xưởng
- Khi xuất vật liệu sử dụng cho quản lý phân xưởng.
Nợ TK627:
Có TK611: trị giá vật liệu xuất dùng.
- Khi xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho sản xuất.
+loại phân bổ 1 lần: Nợ TK627:
Có TK153: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
+ loại phân bổ nhiều lần:
BT1; nợ TK141, 142
Có TK153: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
BT2; nợ TK627:
có TK241, 242: mức phân bổ hàng kỳ.
-Tính khấu hao tài sản cố định sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK627:
Có TK 214: khấu hao tài sản cố định.
Đồng thời ghi nợ TK009: số khấu hao đã trích.
-Tính trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Nợ TK627:
Có TK335: trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Đối với các doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên, khi tính thuế tài nguyên phải nộp:
Nợ TK627:
Có tk3336: thuế tài nguyên phải nộp.
- Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền:
+ phục vụ sản xuất sản phẩm chịu thuế vat tính theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK627: tính theo giá chưa thuế.
Nợ TK133: thuế vat được khấu trừ.
Có TK331, 111, 112: số tiền treo giá thanh toán.
+ phục vụ sản xuất sản phẩm không chịu thuế vat hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK627:
Có TK331, 111, 112: chi phí theo giá thanh toán.
+ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 631 để tính giá sản phẩm :
Nợ TK 631
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
4.8. Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm được thực hiện theo TK 631.
+Kết cấu tài khoản 631.
Bên mợ ghi: -chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có ghi: - các khoản thu được ghi giảm chi phí sản xuất.
- chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
-giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
TK631 không có số dư cuối kỳ.
+ Đầu kỳ kết chuyển cpsx dở dang đầu kỳ.
Nợ TK631:
Có TK154: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
+ Cuối kỳ : tổng hợp cpsx phát sinh trong kỳ.
Nợ TK631:
Có TK621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK622: chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK627: chi phí sản xuất chung.
+ Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm giờ, tính và kết chuyển chi phí sản xuất dở sang cuối kỳ.
Nợ TK154: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Có TK631:
+ Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
Nợ TK632: giá thành thực tế của sản phẩm.
Có TK631:
II. giá thành sản phẩm.
1. khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành: phân loại giá thành theo cơ sở số liệu tính giá thành thời điểm tính giá thành và ý nghĩa của giá thành có thể chia thành ba loại.
+ Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ sở sản lượng sản xuất kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch.
+ Giá định mức: là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí. Loại giá thành này chỉ co ý nghĩa khi tính cho từng đơn vị sản phẩm để kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí.
+ Giá thành thực tế: là giá thành kế toán tính khi sản phẩm đã hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế.
3. đối tượng tính giá thành: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm cả kế toán. bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng từng sản phẩm từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
Quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tính giá thành. nửa quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối kỳ sản xuất, nếu quy tình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể là loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
4.1- Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn hạn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo như tính giá thành điện, nước, bánh kẹo... trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang để xác định.
Giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức: Z= C + đđầukỳ + đcuốikỳ.
Giá thành đơn vị tính như sau: J = .
Trong đó:
Z: tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành.
J: giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành.
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
đầu kỳ, đcuốikỳ: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
S: sản lượng thành phẩm.
4.2-Phương pháp tính giá thành, có tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất phải qua nhiều bước, đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Theo phương pháp án này kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành đon vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự đễ tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Phương pháp này có thể khái quát bằng hệ thống các công thức:
thết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn công nghệ đầu tiên để tính giá thành và giá thành đơn vị của từng nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn một đã sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Z1 = C1 + Dđk1 - Dcuốikỳ1
J1=
Trong đó:
Z1: tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành.
J1: giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
C1: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1.
D đầu kỳ, đcuốikỳ: chi phí của sản phẩm dở sang đầu kỳ và cuối kỳ.
S1: sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
Nửa thành phẩm tự chế hoàn thành của giai đoạn 1 nếu nhập kho sẽ ghi:
Nợ TK155: chi tiết nửa thành phẩm của giai đoạn 1.
Nợ TK632: chi tiết nửa thành phẩm của gđ1 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Có TK154: chi tiết giai đoạn 1 (px1) (phương pháp kê khai thường xuyên).
Có TK631: chi tiết giai đoạn 1 (px1).
Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn 1 (px1) sang giai đoạn 2 (px2) để tiếp tục chế biến ghi:
Nợ TK154: chi tiết giai đoạn 2.
Có TK154: chi tiết giai đoạn 1.
Nợ TK631: chi tiết giai đoạn 2.
Có TK631: chi tiết giai đoạn 1.
Tiếp theo can cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đã tính chuyển sang giai đoạn 2 và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn 2 để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nửa thành phẩm tự chế do giai đoạn 2 đã sản xuất hoan thành theo công thức:
Z2 = Z1 + C2 + Dđầu kỳ2 - Dcuối kỳ2.
J2 = .
Cứ tiến hành tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng (gđ2). Căn cứ vào giá thành thực tế của nữa thành phẩm tự chế ở giai đoạn n và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được của giai đoạn cuối cùng C để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm do giai đoạn sản xuất cuối cùng đã hoàn thành trong kỳ theo công thức
ZTP = Zn - 1 + Cn + dđkn - Dckn
JTP =
Thành phẩm hoàn thành sẽ ghi sổ theo giá thành sản xuất thực tế.
Nợ TK155 hoặc 632: nếu nhập kho thành phẩm.
Nợ TK157 : nếu gửi bán không qua kho.
Có TK154 hoặc 631
4.3. phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Việc tính giá thành của thành phẩm được thực hiện theo tình tự các bước công việc sau:
+ trước hết kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính, được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm:
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm tính toán được theo công thức:
CZi = x STP
Trong đó:CZi: chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm.
Dđki: chi phí sản xuất dở dang giai đoạn
Ci: Chi phí sản xuất phát sinh ởgiai đoạn i
Sdi: Số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i
STP: Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm theo công thức
ZTP = CZi
4.4. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liêu tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loại nhỏ và hàng loại vừa theo các đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hoặc loại hàng được sản xuất ở từng phân xưởng sản xuất. Đối tượng tinh giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng hoặc loại hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng hoặc loạt hàng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho thành phẩm các đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó.
Cuối tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bản tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng còn đang sản xuất dở dang thi chi phí đã ghi trong các bản tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
4.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trương hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên liệu, vật liệu kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
Trường hợp này đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành khác là từng loại sản phẩm do quy trình sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành.
Nội dung: Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số i.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn = x Hi.
Trong đó Si: sản lượng thực tế của loại sản phẩm i.
Hi: hệ số quy định cho sản phẩm loại i.
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả bên sản phẩm theo từng khoản mục.
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản lượng đã tính đổi của từng loại sản phẩm .
4.6 phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong từng trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại phẩm cấp quy cách khác nhau. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá sẽ là quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Để tính giá thành thực tế cho từng quy cách sản phẩm có thể vận dụng các phương pháp đã trình bày trên.
* Nội dung của phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ.
- Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành của từng quy cách sản phẩm theo sản lượng thực tế từng quy cách nhân với đơn giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm, sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.
4.7. Phương pháp tính giá theo giá thành định mức.
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị sản xuất có đặc điểm sau:
+ Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định.
+ Các loại đinh mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
+ Trình độ tổ chức và doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hoạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp chặt chẽ.
* Nội dung chủ yếu của phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
+ Trước hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
+ Tổ chức hoạch toán riêng biệt số chi phí: chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
+ Khi có sự thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có.
+ Trên cơ sở đã tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp riêng được số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ được tính theo công thức:
= ± ±
Phần II
thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
I. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
Việc hạch toán chi phí sản xuất được các doanh nghiệp sản xuất áp dụng đối với cả hai phương pháp, tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ(hiện nay chủ yếu các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên), còn việc tính giá thành sản phẩm cũng được các doanh nghiệp áp dụng theo các phương pháp khác nhau tuỳ vào quy trình công nghệ mà có cách tính thích hợp, với mỗi cách tính mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định Ta có thể nhận thấy một số kết quả sau :
A. Ưu điểm
+ Một là:Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp đẵ ra sức tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước tiên là quản lý chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động, kế toán thực sự được coi là một trong cụ quan trọng của hệ thống quản lý. Hệ thống kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ nhân viên kế toán đáp ứng được yêu cầu đề ra
+ Hai là: Nhận thức được vai trò quan trọng của tin học một số doanh nghiệp đẵ áp dụng chế độ kế toán máy vào trong quá trình hạch toán kế toán. Với chế độ này công tác kế toán của các doanh nghiệp được đơn giản hoá, tăng độ chính xác, giảm số nhân viên kế toán góp phần giảm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
+ Ba là: Để phục vụ cho công việc hạch toán chi phí sản xuất, một số doanh nghiệp đẵ áp dụng phương pháp nhật ký chứng từ có sự trợ giúp của máy tính và được chuyên môn hoá theo từng phần việc. Đây là hình thức tiên tiến nhất hiện nay đảm bảo cho hệ thống kế toán của các doanh nghiệp thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ trong quản lý sản xuất kinh doanh
Bốn là: Các doanh nghiệp đẵ sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán tương đối đầy đủ theo quy định của nhà nước và phù hợp với hoạt động của các doanh nghiệp. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách ở phòng kế toán cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác
B. Nhược điểm
Trong nhiều doanh nghiệp sản xuất hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh vẫn chưa gọn nhẹ, cồng kềnh, sau giám đốc vẫn tồn tại nhiều phòng ban chức năng nhiều khi hoạt động chồng chéo không hiệu quả gây lãng phí.
Về tổ chức bộ máy kế toán : Các doanh nghiệp tuy đã căn cứ vào tổ chức quản lý, qui mô địa bàn hoạt động và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán của mình, song bộ máy kế toán vẫn chưa gọn nhẹ, gây nhiều lãng phí, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước. Đội ngũ cán bộ kế toán trình độ chuyên môn chưa cao, một số chưa được đào tạo đúng chuyên ngành. Cán bộ kế toán chưa có khả năng kiêm nhiệm công việc của người khác trong phòng của mình khi người đó vắng mặt, hoặc có thể nhưng độ thích nghi không cao.
Hình thức kế toán được áp dụng ở các doanh nghiệp chưa phát huy được ưu điểm của chúng, kế toán chủ yếu vẫn là kế toán thủ công mức áp dụng máy móc rất thấp, đặc biệt là áp dụng tin học vào kế toán còn ít, đây là một trở ngại lớn. Nhiều doanh nghiệp sau khi xem xét hệ thống sổ sách kế toán và qui trình ghi sổ không thể biết đó là hình thức kế toán gì, bởi họ làm theo cảm tính , cho nên chưa phát huy được ưu điểm của từng hình thức kế toán.
Việc xác địn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3548.doc