Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CPSX

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

XÂY LẮP 2

I-/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. 2

II-/ Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3

1-/ CPSX sản phẩm xây lắp: 3

2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp 5

III-/ Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. 6

1-/ Kế toán CPSX xây lắp trong các Doanh nghiệp kế toán hay tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 6

2-/ Kế toán CPSX xây lắp và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 12

V-/ Đặc điểm kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp. 14

1-/ Hợp đồng khoán gọn: 14

2-/ Kế toán tại đơn vị giao khoán 15

PHẦN II - THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 16

I-/ Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại các Doanh nghiệp xây lắp 16

2-/ Những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 17

3-/ Nguyên nhân 18

II-/ Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp 18

KẾT LUẬN 21

 

doc22 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại trong mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ và được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là CPSX. Như vậy, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến khối lượng xây lắp trong kỳ. Bản chất của chi phí xây lắp là sự dịch chuyển - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Các chi phí này không liên quan đến hợp đồng sản xuất như: chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí bán hàng... không được tính vào chi phí sản xuất. b) Phân loại CPSX sản phẩm xây lắp. Tuỳ từng quốc gia, từng thời kỳ và tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng đối tượng cụ thể mà người ta phân loại chi phí theo một tiêu thức nhất định. ở nước ta, việc phân loại chi phí được các Doanh nghiệp áp dụng tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý và trình độ nghiệp vụ của mỗi Doanh nghiệp sao cho hợp lý. Có nhiều cách phân loại chi phí. Phân loại CPSX theo yếu tố: Chi phí NVL như xi măng, sắt, thép, gạch.... Chi phí công cụ, dụng cụ như giàn giáo, cuốc xẻng... Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài: xăng, dầu, mỡ... Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài, trích BHXH, BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, điện thoại. Chi phí bằng tiền khác Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Chi phí gián tiếp: là các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội thi công. Phân loại theo khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí chung Chi phí sản xuất (CPSX) chung Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Doanh nghiệp c) Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp. Đối tượng hạch toán CPSX. Việc xác định đối tượng hạch toán CPSX thực chất là xây dựng phạm vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ từng công việc, trình độ quản lý của mỗi Doanh nghiệp xây lắp mà có đối tượng hạch toán chi phí khác nhau, có thể là: Công trình, hạng mục công trình Đơn đặt hàng Giai đoạn công việc hoàn thành Phương pháp hạch toán CPSX. Tuỳ từng Doanh nghiệp xây lắp mà có thể áp dụng một trong các phương pháp hạch toán chi phí sau: Phương pháp hạch toán CPSX theo công trình, hạng mục công trình Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công. 2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp a) Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. b) Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các chi phí khác... tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là một giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là một hạng mục công trình hoặc một công trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp. c) Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì có 3 loại giá thành xây lắp Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt khung giá XDCB hiện hành. Công thức tính: Zdt = Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình – Phần lợi nhuận định mức Giá thành kế hoạch (Zkh): được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp. Công thức tính: ZKH = Zdt – Mức hạ giá dự toán Giá thành thực tế (Ztt) : là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Nó bao gồm: chi phí theo định mức, chi phí vượt định mức, không định mức. d) Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm Công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng tính giá thành. Trong ngành XDCB do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra giá thành sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Công thức tính như sau: Z = Dđk + C - Dck Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp C : Tổng CPSX đã tập hợp theo đối lượng Dđk,Dck : giá trị sản phẩm dở dang đến kỳ, cuối kỳ Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn CPSX tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành. Công thức tính như sau: Z = Dđk + C1 + C2 + .... + Cn - Dck Trong đó: C1, C2 .... Công nghiệp là CPSX ở từng đội hay từng hạng mục công trình. Ngoài ra còn cố một số phương pháp khác như: phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính theo định mức. Việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ vào đặc điểm của từng Doanh nghiệp. III-/ Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. 1-/ Kế toán CPSX xây lắp trong các Doanh nghiệp kế toán hay tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. a) Hạch toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng (không bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu tư bàn giao). Chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên TK 621 Bên nợ: phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Bên có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hợp đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154 TK 621 cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: Khi xuất kho NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công: Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng Có TK 152 Trường hợp Doanh nghiệp mua NVL đưa thẳng đến bộ phận thi công: Trường hợp thuộc đối tượng chịu VAT và Doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 621 : Giá mua NVL chưa có VAT Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112...: tổng số tiền theo giá thanh toán. Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT Nợ TK 621 Tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK 331, 111, 112... Nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho kế toán căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ghi: Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho Có TK 621 Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ NVL tính cho từng đối tượng sử dụng NVL theo phương pháp hoặc phân bổ, ghi: Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 TK 152, 111, 331 Tập hợp chi phí NVL TT TK 154 Kết chuyển chi phí theo từng đối tượng NVL TT theo từng đối tượng Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho TK 621 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hợp đồng xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của Doanh nghiệp và cho người lao động thuê ngoài (không bao gồm các khoản tính trích theo lương). Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622. Bên nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK 154. TK 622 cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp Nợ TK 622 Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp Có TK 3341 Khi tính số tiền phải trả nhân công thuê ngoài. Nợ TK 622 Số tiền phải trả nhân công thuê ngoài Có TK 3342 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang tài khoản 154. Nợ TK 154 Chi phí NCTT Có TK 622 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí TK 3341 Tiền lương phải trả cho TK 154 Kết chuyển CNTTSX trong Doanh nghiệp Chi phí NCTT TK 622 TK 3342 Tiền lương phải trả cho CNTTSX thuê ngoài c) Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất, bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Tài khoản phản ánh cho chi phí sản xuất chung là TK 627 Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất sang bên nợ TK 154 Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: Tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công: Nợ TK 627 Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đi thi công Có TK 334 Khi tính trích các khoản theo lương (KPCĐ, BHYT, BHXH) Nợ TK 627 Các khoản trích theo lương Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Khi xuất công cụ dụng cụ, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công: Loại thi công 1 lần: Nợ TK 627 trị giá CCDC xuất dùng Có TK 153 Loại phân bổ nhiều lần Nợ TK 142 trị giá CCDC xuất dùng Có TK 153 Hàng tháng phân bổ ghi Nợ TK 627 mức phân bổ hàng tháng Có TK 142 Khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công ghi: Nợ TK 627 Khấu hao TSCĐ Có TK 214 Nợ TK 009 : Số khấu hao đã trích Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công: Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 627 : Chi phí theo giá chưa có thuế Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh toán. Đối với Doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 627 Tổng giá thanh toán Có TK 311, 111, 112, 141 Cuối tháng kết chuyển CFSX sang TK 154: Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 d) Kế toán chi phí máy thi công: Được hạch toán riêng thành khoản mục và được phản ánh trên TK 623, trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp công trình hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy: TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản liên quan. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công: Nợ TK 623 : Tiền lương phải trả Có TK 334 Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công Nợ TK 623 : Trị giá vật liệu xuất dùng Có TK 152 Khi xuất CC - DC sử dụng phục vụ cho máy thi công Loại phân bổ 1 lần: Nợ TK 623 : Trị giá CC - DC xuất dùng Có TK 153 Loại phân bổ nhiều lần: Nợ TK 142 : Trị giá CC - DC xuất dùng Có TK 153 Nợ TK 623 : Mức phân bổ hàng tháng Có TK 142 Khi tính khấu hao máy thi công: Nợ TK 623 Có TK 214 : Khấu hao máy thi công Nợ TK 009 : Số khấu hao đã tính Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ máy thi công: Trường hợp Doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 623 : Chi phí theo giá chưa có thuế Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh toán. Trường hợp Doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 623 Có TK 111, 112, 331, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh toán. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp: Nợ TK 154 : Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công TK 111, 334 Tiền công phải trả cho TK 154 Căn cứ vào bảng phân bổ CP sử dụng công nhân láy máy MTC tính cho từng công trình, hạng mục công trình TK 623 TK 132, TK 153 Xất mua vật liệu phục vụ cho MTC TK 124 TK 111, 112, 331... Chi phí khấu hao MTC CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác TK 133 Thuế VAT được khấu trừ (nếu có) e) Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và kết chuyển giá thành sản phẩm. Tài khoản sử dụng là TK 154. Các Doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ: Nợ TK 154 : chi phí xây lắp Có TK 621 : Chi phí NVLTT Có TK 622 : Chi phí NCTT Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công. Khi tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật bàn giao cho bên A. Nợ TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Có TK 154 TK 621 Chi phí NVLTT TK 152,111 Các khoản ghi quả chi phí TK 154 TK 622 Chi phí NCTT TK 623 TK 627 Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung TK 632 Giá thành xây lắp công trình hoàn thành Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 2-/ Kế toán CPSX xây lắp và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. a) Kế toán chi phí NVL trực tiếp Theo phương KKĐK, cuối kỳ sau khi kiểm kê trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển trị giá NVL sử dụng phục vụ cho thi công trong kỳ: Nợ TK 621 trị giá NVL xuất dùng trong kỳ Có TK 611 Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản 631 để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp: Nợ TK 631 Chi phí NVL trực tiếp Có TK 611 b) Kế toán chi phí NCTT Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (tương tự phương pháp kê khai thường xuyên) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nợ TK 631 Chi phí NCTT Có TK 622 c) Kế toán chi phí sản xuất chung Tập hợp chi phí SXC (tương tự phương pháp KKTX) Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC sang TK 631 để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp. Nợ TK 631 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 d) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (tương tự phương pháp KKTX) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 631 để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp. Nợ TK 631 Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623 e) Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản sử dụng là TK 631. Quá trình hạch toán như sau: Kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ Nợ TK 631 Chi phí sản xuất xây lắp để dùng đầu kỳ Có TK 154 Cuối kỳ: Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ: Nợ TK 154 : chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ Có TK 621 : Chi phí NVLTT Có TK 622 : Chi phí NCTT Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công. Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung Xác định và kết chuyển chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ: Nợ TK 154 Có TK 631 Tính và kết chuyển giá thành công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A: Nợ TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Có TK 631 Do đặc điểm sản xuất xây lắp, đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành mà phương pháp tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là phương pháp tính trực tiếp. Theo phương pháp này giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A được tính theo công thức: Z = Dđk + C + Dck Trong đó: Z : là giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Dđk : chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ Dck : chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ C : chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ V-/ Đặc điểm kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp. 1-/ Hợp đồng khoán gọn: Trong các Doanh nghiệp ở nước ta hiện nay xuất hiện một hình thức quản lý mới đó là khoán gọn. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, tổ đội...) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc công trình, hạng mục công trình. Giá nhận khoán bao gồm chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung. Khi nhận khoán, hai bên phải lập hợp đồng giao khoán, trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi khối lượng công việc nhận thầu đã hoàn thành, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. Mẫu: Hợp đồng khoán gọn xây lắp Họ tên Chức vụ đại diện cho bên giao khoán Họ tên Chức vụ đại diện cho bên hân khoán. Hai bên cùng ký hợp đồng khoán gọn với các điều khoản sau: 1) Tên công trình Địa điểm xây dựng 2) Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày đến ngày 3) Nội dung các công việc khoán gọn. 4) Trách nhiệm và quyền lợi của người nhận khoán 5) Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán. Đại diện bên nhận khoán gọn Đại diện bên giao khoán gọn (ký và họ tên) (ký và họ tên) 2-/ Kế toán tại đơn vị giao khoán Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán, ghi: Nợ TK 141 (hoặc 1388) Có TK 152, 111, 112, 153 Khi thanh lý hợp đồng, phản ánh chi phí thực tế: Thu nhập phải trả cho công nhân viên chức trong đơn vị khoán gọn: Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 334 : Tổng số tiền lương, tiền công phải trả Toàn bộ giá trị phải trả cho đơn vị nhận khoán Nợ TK 621 : Chi phí vật liệu trực tiếp Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Nợ TK 334 : Phải trả cho công nhân viên chức trong đơn vị nhận khoán Có TK 141 (hoặc 1388) : Giá trị nhận khoán phải trả Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán. Nợ TK 141 (hoặc 1388) Có TK 111, 112 Tại đơn vị giao khoán, Tài khoản 141 (hoặc 1388) phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình, trong đó phản ánh theo cả giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Còn tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây dựng nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực thế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó chi phí nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả cho công nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí giao khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị giao khoán (tiết kiệm thì đơn vị nhận khoán được hưởng vượt chi thì đơn vị nhận khoán phải bù). Phần II Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp I-/ Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các Doanh nghiệp thực hiện công tác hạch toán kế toán theo chế độ hạch toán kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường chế độ kinh tế đó không còn phù hợp, mà các Doanh nghiệp hiện nay đã hạch toán theo chế độ hạch toán kinh doanh. Nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh khốc liệt, cho nên Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải giải quyết tốt ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: "sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai ?". Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán kế toán nói chung và việc vận dụng vào công tác tổ chức hạch toán tại các Doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi mới và hoàn thiện. Đặc biệt do chế độ kinh tế mới ra đời theo quyết định số 1141 TC/QD/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính đã đáp ứng yêu cầu quản lý mới và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay, trong các Doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được chú trọng. Các Doanh nghiệp xây lắp luôn luôn tìm các biện pháp quản lý thích hợp đối với chi phí đầu vào nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm, tăng lợi nhuận. Các Doanh nghiệp thực hiện công tác theo dõi, ghi sổ một cách thường xuyên và tương đối phù hợp, chính xác với chế độ kế toán hiện hành, việc cập nhật chế độ kế toán mới được quan tâm hơn. Hệ thống chứng từ kế toán ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp pháp; quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học; phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm của mỗi Doanh nghiệp và đúng chế độ; việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng hơn do việc hạch toán chi phí theo khoản mục. Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức quản lý mới là giao khoán gọn từ Doanh nghiệp xuống các tổ, đội thi công đã làm cho việc hạch toán chính xác và cập nhật hơn. Những điểm đạt được trên có thể được khái quát trên một số mặt cơ bản sau: Một là công tác hạch toán chi phí vật tư: việc lập kế hoạch mua vật tư hàng tháng ở các tổ, đội thi công đã đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn và phù hợp với dự toán Doanh nghiệp, việc bỏ hình thức vật tư xuất tại kho Doanh nghiệp giao cho các tổ đội thi công đã giảm được chi phí bảo quản vật tư tại kho của Doanh nghiệp và giảm được chi phí vận chuyển từ kho Doanh nghiệp đến công trình thi công. Tại các đội xây dựng công trình việc theo dõi vật tư xuất nhập kho công trường được ghi chép đầy đủ (có lập phiếu xuất nhập kho, có khi sổ chi tiêu vật vật tư). Việc lập các bảng kê xuất nhập vật tư, bảng tổng hợp xuất vật tư do kế toán đội lập tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán Doanh nghiệp ghi sổ kế toán được nhanh chóng dễ dàng và chính xác. Hai là, công tác hạch toán chi phí nhân công: hình thức khoán được sử dụng để giao cho công nhân đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với Doanh nghiệp về công việc được giao cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Tình hình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công đảm bảo sự công bằng chính xác. Bảng thanh toán lương kế toán độc lập có ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân giúp kế toán Doanh nghiệp lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình được thu lại rõ ràng. Ba là, công tác hạch toán chi phí sản xuất chung. Do việc tổng hợp chi phí sản xuất chung thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều khoản cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả. Bốn là, công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Cac sdn thường lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công và phiếu các chi phí liên quan đến máy thi công thành từng khoản mục rõ ràng, cụ thể. Cuối kỳ, kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy (chi tiết theo loại vật tư, số ca, số tiền), chi phí nhiên liệu, động lực cho việc chạy máy (chi tiết theo loại vật tư, loại máy, số lượng và đơn giá), chi phí nhân công lái máy giúp cho kế toán Doanh nghiệp ghi sổ được thực hiện chính xác. 2-/ Những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, các Doanh nghiệp xây lắp vẫn gặp nhiều vấn đề tồn tại trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Những khó khăn này do hoạt động xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng. Hơn nữa, trước tháng 12 năm 1998 chế độ kế toán trong Doanh nghiệp xây lắp chưa được ban hành nên các Doanh nghiệp xây lắp vẫn phải áp dụng chế độ kế toán trong các Doanh nghiệp sản xuất. Chính vì lẽ đó mà công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm nói riêng ở các Doanh nghiệp xây lắp gặp phải những hạn chế nhất định. Đối với công tác hạch toán chi phí vật tư: Việc giao khoán gọn cho các đội xây dựng công trình tự lo mua sắm vật tư đôi khi gặp khó khăn, gây cản trở tiến độ thi công. Hơn nữa, việc xuất kho vật tư ở các đội xây dựng công trình là theo giá thực tế nhưng lại không mở sổ điểm danh vật tư nên hạn chế phần nào tính chính xác của phương pháp tính giá vật liệu xuất kho này. Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công Kế toán đội lập chung bảng thanh toán tiền lương cho các tổ trong đội thi công gây khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi việc tính và trả lương cho công nhân từng tổ. Một số Doanh nghiệp trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều này làm ảnh hưởng đến tâm lý người lao động, làm họ không phát huy hết năng suất lao động của mình. Đối với công tác hạch toá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1209.doc
Tài liệu liên quan