LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Một số nội dung cơ bản về chi phí và giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1. KháI niệm và bản chất của giá thành.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
14.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.5. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.6. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất
2.2.1. Kỳ tính giá thành
2.2.2. Phương pháp tính giá thành
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội.
1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội.
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội.
1.5.2. Các chính sách kế toán chung.
1.5.3. Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán.
1.5.4. Tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán.
2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI.
2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2. Một số điểm tồn tại cần khắc phục
3. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI
4.1. Phân loại chi phí sản xuất
4.2. Đối tượng tập hợp chi phí
4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
4.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
4.3.2. Hach toán chi phí nhân công trực tiếp
4.3.3. hạch toán chi phí sản xuất chung
4.3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng.
4.3.3.2. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định.
4.3.3.3. Hạch toán chi phí mua ngoài.
4.3.3.4. Hạch toán chi phí bằng tiền khác.
4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang và tổng hợp chi phí sản xuất.
4.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang.
4.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất.
5. TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ
NỘI.
5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
5.2. Phương pháp tính giá thành.
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI.
Kết luận.
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp có một ý nghĩa rất lớn đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tại Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng.
4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội, chi phí NVL trực tiếp bao gồm NVL chính, NVL phụ, CCDC xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Trong đó, mỗi loại vật liệu lại bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Để tiện theo dõi và phù hợp với công tác kế toán máy mỗi loại NVL đều được mã hoá, lập thành các danh mục để theo dõi. Việc quản lý NVL được tiến hành khá chặt chẽ theo nguyên tắc việc xuất dùng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất mà cụ thể là kế hoạch sản xuất.
Tại công ty chi phí NVL là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó đòi hỏi việc hạch toán phải chính xác và đầy đủ.
Khi có hợp đồng sản xuất, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tính mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời tính ra số NVL cần thiết để sản xuất sản phẩm. Sau đó sẽ ghi phiếu xuất kho trong đó chỉ ghi tạm thời số lượng xuất.
Khi xuất kho vật liệu kế toán sẽ ghi Phiếu xuất kho gồm 2 liên:
- Liên gốc bộ phận kế toán sẽ giữ lại
- Liên thứ 2 sẽ chuyển cho thủ kho để thực hiện việc xuất kho và ghi vào thẻ kho.
Cuối tháng căn cứ vào số lượng NVL xuất - nhập - tồn, kế toán sẽ tính toán được đơn giá xuất từng loại vật tư theo cách tính sau:
Đơn giá bình quân VL xuất dùng trong kỳ
=
Giá trị VL tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị VL thực tế nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kho đầu kỳ
+
Số lượng VL nhập kho trong kỳ
Từ đó có thể tính:
= x
Mỗi tháng trên cơ sở các chứng từ xuất kho được phân loại theo từng loại NVL của phân xưởng được tập hợp về phòng kế toán để nhập số liệu vào máy và tập hợp theo các đối tượng.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho trong kỳ để tập hợp chi phí NVL trực tiếp và tiến hành kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Trong trường hợp NVL thực tế không dùng hết sẽ được nhập trở lại kho (kế toán phải viết phiếu nhập kho). Vật liệu không dùng hết sẽ làm giảm được chi phí NVLTT và như vậy ở TK 621 chỉ còn chi phí NVL tiêu hao thực tế để kết chuyển vào TK 154
Kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 154 (chi phí vật tư)
Có TK 621 (chi tiết cho đối tượng sử dụng)
Để miêu tả rõ hơn quá trình này em xin lấy ví dụ về việc hạch toán của Công ty trong tháng 10/2004.
Ví dụ ngày 1/10 xuất kho vật liệu để sản xuất dây cuốn điện, theo hợp đồng số 210 với công ty TNHH Lam Sơn.
Trên cơ sở hợp đồng, sau khi tính toán các định mức tiêu hao NVL, kế toán viết phiếu xuất kho theo mẫu sau:
Biểu số 1:
Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 1/10/2004
Số 38
Nợ TK 6212
Có TK 1521, 1522
Họ tên người nhận: Anh Nam
Lý do xuất kho: HĐSX số 2010
Xuất tại kho: Vật tư
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Lõi thép kỹ thuật điện
T01M08
m2
20
20
106.427,8
2.128.556
2
Các cuộn dây
T01M03
m2
30
30
69.592,8
2.087.784
3
Vỏ máy
T02V06
cái
25
25
500,0
12.500
.
.
.
.
.
.
.
.
Cộng
Cộng thành tiền (Bằng chữ):
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất vật tư tháng 9/2004 và bảng tổng hợp nhập - xuất vật tư tháng 10/2004, kế toán lập bảng tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Cách lập như sau:
- Cột đầu kỳ: lấy số liệu từ cột tồn cuối kỳ của bảng tổng hợp nhập xuất vật tư tháng 9/2004.
- Cột nhập: lấy số liệu từ cột nhập của bảng tổng hợp nhập xuất vật tư tháng 10/2004.
- Đơn giá được tính theo đơn giá bình quân gia quyền đã đựơc trình bày ở trên. Cụ thể biểu số 2, đơn giá (cột 8) sẽ bằng (cột 7 + cột 5) / (cột 4 + cột 6).
Cuối tháng căn cứ vào bảng tính giá thành NVL xuất kho, kế toán sẽ tính được trị giá vật liệu xuất kho của từng phiếu xuất kho.
Biểu số 2:
Bảng tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Tháng 10 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
Đầu kỳ
Đơn giá
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
T01m03
Lõi thép KT điện
m2
645,000
43.950.500
51,200
4.500.000
69.592,800
T01m04
Các cuộn dây
m2
61,00
10.213.267
137,000
6.704.000
85.440,000
T01m05
Vỏ máy
m2
207,540
17.392.452
250,470
19.182.240
79.855.662
Mỗi tháng căn cứ vào bảng kê phiếu xuất kho theo đối tượng sử dụng vật tư, bảng tính giá NVL xuất kho kế toán tập hợp chi phí sản xuất tiến hành lập bảng tổng hợp phát sinh xuất kho theo đối tượng sử dụng vật tư (Biểu số 3) và bảng phân bổ NVL, CCDC (biểu số 4).
Các chứng từ kế toán được tập hợp, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, tính được giá trị thực tế của vật liệu xuất kho kế toán tiến hành cập nhập vào máy tính (các phần hành kế toán có liên quan), máy tính sẽ tự động lên sổ nhật ký chung và các sổ cái của các TK có liên quan. Cụ thể ở đây là Nhật ký chung (biểu số 5), TK 621 (Biểu số 6).
Căn cứ vào việc tổng hợp thực tế kế toán sẽ ghi như sau:
Nợ TK 621: 648.673.867,9
Có TK 1521: 584.633.377,9
Có TK 1522: 63.014.632
Có TK 153: 1.025.858
Cuối tháng kế toán ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK 154: 648.673.867,9
Có TK 621: 648,673,867,9
Máy tính sẽ tự động ghi nhận bút toán trên vào sổ Cái TK 154, TK 621.
Biểu số 3
Bảng tổng hợp phát sinh theo đối tượng sử dụng vật tư
Từ 1/10/2004 đến 31/10/2004
Đơn vị tính: Đồng
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
Phân xưởng
265.320.019
Phân xưởng
382.327.990,9
Lõi thép KT điện
m2
600
51.264.000
Các cuộn dây
m2
450
35.935.047,9
Biểu số 4:
Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
Tháng 10/2004
Đơn vị tính: Đồng
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152,TK153 - Nguyên vật liệu, CCDC
Cộng
1521
1551(1521)
1522
1524
1532
TK621
334.133.377,9
250.500.000
63.014.632
1.025.858
648.673.867,9
TK6211
237.887.967
27.432.052
0
250.080
265.570.089
Tk6212
96.245.410,9
250.500.000
35.582.580
0
775.788
383.103.778,9
.
.
..
..
Biểu số 5:
Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội
Sổ nhật ký chung
Năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ghi
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tháng 10
1
2/10
Mua dây 14 ly
Nợ TK1521
865
Có TK1111
865.025
2
2/10
Mua cuộn lõi thép
Nợ TK1522
250.751
Có TK1111
250.751
10
9/10
Xuất NVL cho PX sản xuất dây
Nợ TK 6212
3.275.059
Có TK1521
3.275.059
41
31/10
Kết chuyển CPNVLTT
Nợ TK154
648.673.867,9
Có TK621
648.673.867,9
254
31/10
Kết chuyển CPNCTT
Nợ TK154
62.937.100
Có TK622
62.937.100
416
31/10
Kết chuyển CPNVPX
Nợ TK154
11.573.594,4
Có TK6271
11.573.594,4
v.v.
Cộng
Biểu số 6:
Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội
Sổ cái TK621
Chi phí nguyên vật trực tiếp
Từ ngày 1/10/2004 đến ngày 31/10/2004
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
15
1/10
Xuất vật tư cho PX sản xuất dây
1521
51.264.000
16
1/10
Xuất vật tư cho PX dây
1521
35.935.047,9
20
7/10
Xuất vật tư cho PX dây
1551
250.500.000
21
7/10
Xuất vật tư cho PX lõi thép
1521
25.000.762
Cộng đối ứng
584.633.377,9
29
9/10
Xuất vật tư cho PX dây
1522
6.020.000
30
9/10
Xuất vật tư cho PX dây
1522
800.000
35
11/10
Xuất vật tư cho PX lõi thép
1522
7.586.023
36
12/10
Xuất vật tư cho PX lõi thép
1522
8.965.725
Cộng đối ứng
63.014.632
39
17/10
Xuất vật tư cho PX dây
153
775.778
40
17/10
Xuất vật tư cho PX lõi thép
153
250.070
Cộng đối ứng
1.025.858
41
31/10
KC chi phí NVLTT vào Zsp
154
648.673.867,9
Cộng đối ứng
648.673.867,9
Cộng phát sinh
648.673.867,9
648.673.867,9
Dư cuối kỳ
0
2.Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Là một doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hệ thống kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1177/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định số 144/QĐ/TC/BTC ngày 31/12/2002 quy định về chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, trong tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng đơn giản hơn so với những doanh nghiệp Nhà nước.
2.1. Đặc điểm, nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Do sản phẩm tại Công ty là loại sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài và sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn tại các tổ sản xuất khác nhau, không sản xuất sản phẩm hàng loạt nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi tiết từng bộ phận theo từng phân xưởng sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí tại doanh nghiệp là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng chi tiết bộ phận của sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và phương pháp tính giá thành là phương pháp tổng cộng chi phí.
Tuy nhiên giá thành của từng chi tiết của sản phẩm thì không được tập hợp đủ các loại chi phí mà chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Giá thành của nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm là chi phí thực tế mua vào, không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, kế toán áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh của từng loại nguyên vật liệu. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu đầu vào được hạch toán ngay vào chi quản lý kinh doanh
Để tính giá thành đơn vị sản phẩm, kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho từng tổ sản xuất để sản xuất ra từng đơn vị sản phẩm. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đơn vị sẩn phẩm chứ không phân bổ cho từng tổ sản xuất.
2.2. Nội dung hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi phí sản xuất sản phẩm cũng được chia thành 03 loại là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng các loại chi phí sản xuất này không được tập hợp trên các tài khoản khác nhau là 621, 622, 627 như ở các doanh nghiệp lớn mà chúng đều được tập hợp trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - theo đúng quy định dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, Kế toán Công ty sử dụng tài khoản 154 chi tiết theo từng tổ sản xuất. Tuy nhiên, chi phí được theo dõi đến từng tổ sản xuất chỉ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chỉ được theo dõi tổng quát tại bộ phận sản xuất.
4. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội
4.1 Phân loại chi phí sản xuất
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã sử dụng tiêu thức phân loại chi phí sản xuất theo "khoản mục chi phí". Theo tiêu thức này chi phí sản xuất của Công ty được phân thành:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
4.2 Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp có một ý nghĩa rất lớn đối với công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. Tại Công ty cổ phần chế tạo máy biến thế, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng.
4.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội, chi phí NVL trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, NVL phụ, CCDC xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
Trong đó, mỗi loại vật liệu lại bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Để tiện theo dõi và phù hợp với công tác kế toán trên máy mỗi loại NVL đều được mã hoá, lập thành các danh mục để theo dõi. Việc quản lý NVL được tiến hành khá chặt chẽ theo nguyên tắc việc xuất dùng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất mà cụ thể là kế hoạch sản xuất.
Tại Công ty chi phí NVL là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó đòi hỏi việc hạch toán phải chính xác và đầy đủ.
Khi có hợp đồng sản xuất, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tính ra mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời tính ra số NVL cần thiết để sản xuất sản phẩm. Sau đó sẽ ghi phiếu xuất kho trong đó chỉ ghi tạm thời số lượng xuất.
Khi xuất kho vật liệu kế toán sẽ ghi Phiếu xuất kho gồm 2 liên:
- Liên gốc bộ phận kế toán giữ lại.
- Liên thứ 2 sẽ chuyển cho thủ kho để thực hiện việc xuất kho và ghi vào thẻ kho.
Cuối tháng căn cứ vào số lượng NVL xuất - nhập - tồn, kế toán sẽ tính toán được đơn giá từng loại vật tư theo cách tính sau:
=
Từ đó có thể tính:
= x
Mỗi tháng trên cơ sở các chứng từ xuất kho được phân loại theo từng loại NVL của các phân xưởng được tập hợp về phòng kế toán để nhập kho số liệu vào máy và tập hợp theo các đối tượng.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho trong kỳ để tập hợp chi phí NVL trực tiếp và tiến hành kết chuyển vào TK154 để tính giá thành sản phẩm. Trong trường hợp NVL thực tế không dùng hết sẽ được nhập trở lại kho (kế toán phải viết Phiếu nhập kho). Vật liệu không dùng hết sẽ làm giảm được chi phí NVLTT và như vậy ở TK621 chỉ còn chi phí NVL tiêu hao thực tế để kết chuyển vào TK154.
Kết toán sẽ ghi:
Nợ TK154 (chi phí vật tư)
Có TK621 (chi tiết cho đối tượng sử dụng)
Để miêu tả rõ hơn quá trình này em xin lấy ví dụ về việc hạch toán của Công ty trong tháng 10/2004.
Ví dụ: ngày 1/10 xuất kho vật liệu để sản xuất dây cuốn điện, theo hợp đồng số 210 với Công ty TNHH Lam Sơn.
Trên cơ sở hợp đồng, sau khi tính toán các định mức tiêu hao NVL, kế toán viết Phiếu xuất kho theo mẫu sau:
Biểu số 7
Công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 1/10/2004
Số 38
Nợ TK 6212
Có TK1521, 1522
Họ tên người nhận: Anh Nam phân xưởng lõi thép
Lý do xuất kho: HĐSX số 210
Xuất tại kho: Vật tư Đơn vị tính: đồng
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Lõi thép kỹ thuật điện
T01M08
m2
20
106.427,8
2.128.556
2
Các cuộn dây
T01M03
m2
30
69.592,8
2.087.784
3
Vỏ máy
T01V06
m2
25
500,0
12.500
Cộng
4.228.840
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn triệu hai trăm hai tám nghìn tám trăm bốn mươi đồng.
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người nhận
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
4.4 Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại như: Lá tôn, dây đồng, thanh đồng, dầu, sứ cao thế, sứ hạ thế, tôn đen. Tất cả nguyên vật liệu đầu vào khi mua về sẽ được nhập kho theo giá thực tế mua vào, không bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ. Nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất sẽ được tính theo giá thực tế đích danh. Nguyên vật liệu mà doanh nghiệp mua vào thường theo một giá cố định, ít có sự thay đổi nên việc theo dõi đơn giá của từng loại nguyên vậiệu cũng được thực hiện một cách dễ dàng.
Sau đây là quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khi có nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, thủ kho lập phiếu xuất kho:
Biểu số 8
Phiếu xuất kho
Ngày 25/04/2004
Số: 87
Nợ: ............
Có: .............
Họ tên người nhận hàng: Anh Cương Đơn vị: lắp ráp
Lý do xuất: Xuất để sử dụng cho máy 250kVA-35/04 (Order 2301005)
Số TT
Tên, nhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Điều chỉnh 7A1335
cdi
1
2
Dây êmay điều chỉnh
kg
2
3
Đồng lá 0,6 ly
kg
1
4
Ty cao thế M12
kg
1,5
5
Ty hạ thế M20
kg
8
6
Sứ cao thế
Quả
3
7
Sứ hạ thế
Bộ
4
8
Joăng hạ thế
Bộ
4
9
Joăng các loại
Cái
8
10
ốp chân sứ
Cái
3
11
Cục nhôm
Cái
12
12
Đồng hồ báo dầu
Cái
1
13
Mặt kính báo dầu
Cái
1
14
Ty cheo M14
Bộ
4
15
Gỗ kê đầu và giữa
Bộ
1
16
Dầu biến thế
Lít
25
17
QB 12x30x18
Quả
3
18
Nẹp mặt máy
m
2,5
19
Hạt chống ẩm
kg
0,5
Cộng
x
Phiếu xuất kho được thủ kho lập cho từng lần xuất kho. Sau khi phiếu xuất kho được lập 3 đến 5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu xuất kho gửi cho kế toán để kế toán ghi sổ kế toán nghiệp vụ xuất vật tư sử dụng cho sản xuất. Kế toán nhận phiếu xuất kho, bên cạnh việc ghi sổ kế toán tổng hợp, kế toán cũng theo dõi chi phí sản xuất sản phẩm trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 154.
Sau đây là sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 154 theo dõi tại phân xưởng lắp ráp:
Biểu số 9
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I/2004
- Tài khoản 154:
- Tên phân xưởng: Lắp ráp
- Tên sản phẩm, dịch vụ: Máy biến áp
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 154
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
......
......
1
2
3
4
5
6
7
8
22/3/04
PXK87
20/3/04
- Số dư đầu kỳ
Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất máy biến thế 2301005
......................................................................
152
58.167.526
2.372.400
- Cộng số phát sinh.
- Ghi có TK 154
- Số dư cuối kỳ
203.478.300
304.717.672
56.928.154
Số phát sinh ở bảng trên chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu xuất kho sử dụng tại phân xưởng lắp ráp. Nó không bao gồm giá trị của chi tiết sản phẩm được chuyển từ các bộ phận khác sang. Như vậy, qua sổ chi tiết này, chúng ta chỉ có thể theo dõi được một phần chi phí phát sinh trong quý tại phân xưởng lắp ráp, đó là chi phí nguyên vật liệu xuất kho. TK 154 được ghi Có là phần chi phí Nguyên vật liệu xuất sử dụng tại bộ phận lắp ráp cho những máy đã hoàn thành trong kỳ . Để xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tại toàn doanh nghiệp trong kỳ thì kế toán cận tập hợp sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh tại tất cả các phân xưởng sản xuất.
Để có căn cứ cho việc lên sổ cái TK 154, chúng ta sẽ xem xét Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tại phân xưởng cơ khí và cuốn dây:
Biểu số 10
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I/2004
- Tài khoản: 154
- Tên phân xưởng: Cơ khí
- Tên sản phẩm, dịch vụ: Máy biến áp Đvt: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 154
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
01/01/04
20/03/04
PXK85
19/3/04
Số dư đầu kỳ
Xuất kho nguyên vật liệu (tôn) cho sản xuất máy biến thế 2301005.
152
12.361.000
2.016.000
- Cộng số phát sinh
- Ghi Có TK 154
Số dư cuối kỳ
82.009.000
84.154.000
10.216.000
Biểu số 11
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I/2004
- Tài khoản: 154
- Tên phân xưởng: Cuốn dây
- Tên sản phẩm, dịch vụ: Máy biến áp Đvt: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 154
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
01/01/04
20/03/04
PXK84
19/3/04
Số dư đầu kỳ
Xuất kho dây êmay cuốn cao thế cho máy biến thế 2301005.
152
47.154.600
3.444.000
- Cộng số phát sinh
- Ghi Có TK 154
Số dư cuối kỳ
121.235.400
153.162.460
15.227.540
Bên cạnh việc ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán theo dõi tình hình sử dụng vặt hàng tháng tại toàn doanh nghiệp thông qua bảng kê nhập xuất, tồn vật tư hàng tháng. Qua bảng kê này, ta có thể thấy được tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ trong toàn doanh nghiệp.
Biểu số 12
Bảng kê nhập, xuất, tồn vật tư
Tháng 3-2004
Đơn vị tính: 1000 đồng
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1.Dây điện từ êmay
- Dây êmay 1,8 ly
kg
42
36,6
1537,2
0
0
0
0
36,6
1537,2
- Dây êmay 0,8 ly
kg
42
5,4
226,8
73
3066
0
0
78,4
3292,8
........................................
Cộng
x
x
x
246335,5
x
60867,3
x
53298,15
x
253904,65
Qua bảng kê Nhập, xuất tồn hàng tháng, ta có thể theo dõi được tình hình mua vào, sử dụng của từng loại vật tư, và qua đó ta cũng theo dõi được tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng. Tuy nhiên, đây là con số tổng hợp, qua đó ta không biết được tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho từng sản phẩm tại mỗi phân xưởng sản xuất.
Trên đây là nội dung và quy trình hạch toán, ghi sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống sổ sách kế toán sử dụng khá đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại các phân xưởng và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ngay cho từng sản phẩm. Thực tế này tạo điều kiện cho việc tính giá vốn của sản phẩm hoàn thành xuất bán được chính xác về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
4.3.3 Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
Để hạch toán, ghi sổ sách kế toán về chi phí nhân công trực tiếp, kế toán cần phải có chứng từ. Chứng từ sử dụng trong phần hành kế toán nay là bảng chấm công và bảng tính lương hàng tháng. Hàng ngày nhân viên quản lý phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số lượng công nhân đi làm, tiến hành đánh dấu vào bảng chấm công.
Vào 15 hàng tháng, kế toán lập bảng tạm ứng lương kỳ 1 cho toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng tạm ứng lương, kế toán ghi Nợ TK 334 và ghi Có TK 111 trên sổ nhật ký chi tiền.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng theo dõi làm thêm giờ, kế toán tiến hành tính tiền lương phải trả hàng tháng và lập ra bảng thanh toán tiền lương cho từng tháng. Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng được chia thành hai phần: Một phần là lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp và một phần là lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền lương phải trả cho mỗi lao động tại doanh nghiệp được xác định như sau:
Tổng tiền lương được lĩnh trong tháng
=
Lương làm theo ngày chế độ
+
Lương làm thêm
+
Tiền ăn ca
Lương làm theo ngày chế độ
=
Mức lương trong hợp đồng lao động
x
Số ngày làm việc thực tế
Số ngày trong tháng – Chủ nhật
Lương làm thêm ngoài giờ hành chính được tính với hệ số 1,5 so với mức lương làm trong giờ hành chính. Lương làm thêm ngày chủ nhật, lễ, Tết sẽ được tính hệ số 2.
Chúng ta sẽ xem bảng thanh toán tiền lương tháng 03/2004 do kế toán doanh nghiệp lập.
Biểu số 2.6: Bảng thanh toán tiền lương
CễNG TY CP CHẾ TẠO MÁY BIẾN THẾ BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI Thỏng năm
S
T
T
Họ
và tờn
Lương thỏng theo hợp đồng
Số ngày làm việc
Mức lương ngày
Lương nhận được
Ăn ca
Tổng số tiền lương trong thỏng
Đó ứng kỳ I
Số cũn được lĩnh kỳ này
Ký nhận
Thực ngày làm chế độ
Làm thờm
Tổng số ngày cụng
Làm ngày cụng theo chế độ
Làm thờm
Tổng số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
.
...
.
..
..
..
..
..
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán ghi sổ Nhật ký chung và sổ cái các tài khoản có liên quan. Ngoài ra kế toán cũng theo dõi Quỹ tiền lương và việc sử dụng quỹ lương qua sổ lương của doanh nghiệp.
Biểu số 13
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 154 – Năm 2004
Đối tượng: Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính:1.000đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
.
.
31/3/04
Bảng thanh toán tiền lương
31/3/03
Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
334
16.790
31/3/04
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng
632
16.790
.
..
.
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp chỉ được theo dõi chung cho bộ phận sản xuất. Nó không được phân bổ cho từng sản phẩm hoặc từng phân xưởng sản xuất một cách cụ thể, chính xác. Đối với mỗi sản phẩm, khi sản xuất hoàn thành, kế toán tính giá chỉ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm theo một số cố định. Với máy 250KVA sẽ có chi phí nhân công là 540.000đ (18 công x 30.000đ/1công), với máy 400KVA sẽ có chi phí nhân công là 900.000đ Cách phân bổ chi phí nhân công trực tiếp này chỉ mang tính ước lượng, không phản ánh đúng chi phí nhân công bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Như vậy, nói một cách chính xác thì kế toán doanh nghiệp chưa tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm sản xuất một cách chính xác. Do đó kế toán đã phải lập sổ chi tiết TK154 để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp.
TK 154 theo dõi chi phí nhân công trực tiếp được ghi Có khi cuối tháng kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng. Khi đó kế toán ghi Nợ TK 632 và ghi Có TK 154 toàn bộ số chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng.
4.3.3 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung.
Khoản mục chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp cũng bao gồm khá nhiều loại chi phí. Nó ba
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-31.doc