LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I - SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 5
1.2.1. Những sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. 5
1.2.2. Tình hình tài chính của công ty. 6
1.2.3. Tình hình lao động của công ty 9
1.2.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty 10
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 11
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 14
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 14
1.4.2. Chế độ kế toán công ty đang áp dụng 16
1.4.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 17
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI 19
2.1. Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty 19
2.1.1. Phân loại CPSX 19
2.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 19
2.1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm 20
2.2. Hạch toán tổng hợp CPSX tại công ty 21
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I – Sở giao thông công chính Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời về số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất thi công. Bộ phận này phải thường xuyên mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư.
- Phòng khảo sát thiết kế. Đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công trình theo kế hoạch của công ty và các công trình đấu thầu bên ngoài. Bộ phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. có nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc đề ra các quyết định, theo dõi hướng dẫn các bộ phận thi công thực hiện các quyết định và nhiệm vụ được phân công.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí nghiệp thi công trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm nhận thi công một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình công nghệ sản xuất.
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất
Ra đá
Lu lèn
Tưới nhựa
Lu lèn
Quy trình công nghệ 1
Tưới nhựa bám dính
Rải thảm ASFAN
Quy trình công nghệ 2
Vật tư: Cát, đá, sỏi, xi măng, đá
Công nghệ 1: Làm đường theo quy định 112 là thủ công.
Công nghệ 2: Đường rải thảm 112 thi công bằng máy
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định
Kế toán ngân hàng
Kế toán Vật liệu
Kế toán TL
Kế toán GT
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Thuế VAT
Kế toán tiền mặt
Sơ đồ 4: bộ máy kế toán của công ty
Mối quan hệ trực tuyến:
Mối quan hệ chức năng:
Bộ máy kế toán ở Công ty CP xây dựng công trình giao thông I được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Ở các Xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kinh tế thống kê ghi chép chứng từ ban đầu và tập hợp nộp Phòng Tài chính - kế toán.
* Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài chính hiện hành. Là người kiếm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình tài chính về vốn và huy động sử dụng vốn. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác các tiềm năng của tài sản, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và toàn diện để ban giám đốc đề ra các quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ phận có liên quan, kế toán trưởng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty.
* Kế toán tập hợp chi phí và giá thành: Tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tượng sứ dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và có nhiệm vụ thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.
* Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Theo dõi tình hình, thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhập - xuất các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ quyết toán tình hình sử dụng vật tư theo hạn mức và số tồn kho. tiết kiệm vật tư theo từng công trình, tháng, quý, năm.
* Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình, thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tăng - giảm toàn bộ tài sản cố định hiện có của công ty, tính và phân bổ số khấu hao số tài sản cố định đó.
* Kế toán tiền lương: là người theo dõi việc tính trả lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng tính giá thành.
* Kế toán Ngân hàng: là người theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi ngân hàng.
* Kế toán thuế VAT: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nộp thuế và khấu trừ thuế giá trị gia tăng với nhà nước.
* Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty, chịu trách nhiệm thu tiền công trình và thu tiền mặt.
1.4.2. Chế độ kế toán công ty đang áp dụng
Công ty đã thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính đã ban hành và có những vận dụng sáng tạo chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình :
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam (VNĐ).
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo giá hiện hành.
Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho : Tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.4.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
*Hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Nhật ký – Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau:
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627)
Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB (TK 241), chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước (TK 142), chi phí trả trước (TK 335)
Nhật ký – Chứng từ số 7
Sổ Cái các TK 621, 622,627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê 4,5,6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát sinh Có của tài khoản 142, 335.
Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khóa sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số liệu tổng hợp của các bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký – Chứng từ số 7. Số liệu trên Nhật ký – Chứng từ số 7 sẽ được sử dụng để vào Sổ các tài khoản trên.
Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI
2.1. Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
2.1.1. Phân loại CPSX
Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK154 để tính giá thành công trình hoàn thành.
Tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I, khi xây dựng lắp đặt một công trình hay hạng mục công trình, Phòng Kinh tế - Kỹ thuật làm dự toán khoán và giao cho từng đơn vị nhận khoán thực hiện, vì vậy giá thành sản phẩm chính là giá theo dự toán khoán. Sản phẩm hoàn thành là Công trình bàn giao khi hoàn thành toàn bộ.
2.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Tại công ty, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế công ty thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Cũng mang tính chất tương tự, đối tượng cho tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình.
2.1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Kỳ tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm Xây dựng cơ bản, xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). Khi nhận biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành.
Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Tại công ty chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Tùy thuộc vào từng đặc điểm của công trình mà công ty đang thi công để áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán chi phí như trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
2.2. Hạch toán tổng hợp CPSX tại công ty
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các xí nghiệp viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Sau khi được duyệt, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho viết thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế toán vật tư để hạch toán.
+ Liên 2: Giao cho người nhận vật tư.
+ Liên 3: Chuyển cho thủ kho để theo dõi việc cấp hàng và vào thẻ kho.
Từ bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng xí nghiệp kế toán vật tư lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Hạch toán chi tiết thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự sau
Phiếu Nhập – Xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp N-X kho vật liệu
Ghi hằng ngày :
Đối chiếu :
Ghi cuối tháng :
Căn cứ phiếu xuất, thủ kho ghi thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận vào thẻ kho và mang phiếu Nhập, Xuất vật tư về phòng kế toán để xử lý số liệu. Tại đây, kế toán có nhiệm vụ xác định giá trị nguyên vật liệu xuất và ghi sổ.
Cuối tháng. Sau khi tập hợp các phiếu xuất kho về nguyên vật liệu, kế toán tính giá đơn vị và dựa vào các phiếu xuất kho để ghi vào Sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu theo từng lần xuất của từng loại nguyên vật liệu với cả số lượng và đơn giá xuất đã tính. Từ sổ chi tiết sau đó ghi vào Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho của tất cả các vật liệu trong tháng.
Cuối quý hoặc bất thường, có sự kiểm tra sổ sách kế toán với thủ kho và thực tế kiểm kê tại kho nhằm tránh sai sót hoặc gian lận
* Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 05 năm 2007 Số: 65
Họ tên người nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng – NMĐT Kinh Môn .
Lý do xuất kho: Phục vụ cho HM băng tải B165 than Cửa Ông Nợ:TK 621.1
Xuất tại kho: Kho Dự - Kho Nhập xuất thẳng Có:TK 152.1
TT
Tên quy cách vật tư SP,HH
Mã hàng
ĐVT
S ố l ư ợng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thép tấm L10
CSD5025
Kg
28.260
28.260
9047,62
255.685.741
2
Thép tấm PL12
CSD5027
Kg
21.666
21.666
9047,62
196.025.735
3
Thép tấm PL16
CSD5033
Kg
8.792
8.792
9047,62
79.546.675
4
Thép L75x75x6
CSD0027
Kg
2.067
2.067
7.523,8
15.551.695
5
Thép L90x90x8
CSD0072
Kg
1.199
1.199
8.095,23
9.706.181
Cộng tiền hàng
556.516.027
bằng chữ: (Năm trăm năm mươi sáu triệu, năm trăm mười sáu nghìn, không trăm hai bảy đồng)
Xuất ngày 01 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ Kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LI ỆU - CÔNG CỤ
Tháng 05 năm 2007
TK Có
TK Nợ
TK 152.1
VLC
TK 152.2
VLP
TK 152.3
NL
Cộng
TK 153
CC, DC
TK621
5.316.457.165
1.594.937.150
318.987.429
7.230.381.744
361.519.087
TK 621.1
B.tải B165
1.598.862.253
479.658.676
95.931.735
2.174.452.664
108.722.633
TK621.2
Reclaimer
1.358.896.456
407.668.937
81.533.787
1.848.099.180
92.404.959
TK621.3 Stacker
2.358.698.456
707.609.537
141.521.907
3.207.829.900
160.391.495
TK 627
79.746.858
15.949.372
95.696.230
10.634.350
Băng tải B165
23.982.934
4.796.587
28.779.521
3.536.456
Reclaimer
20.383.447
4.076.690
24.460.137
2.945.631
Stacker
35.380.477
7.076.095
42.456.572
4.152.263
TK 623
1.056.586.045
148.713.573
256.739.503
1.462.039.121
51.171.368
B.tải B165
313.067.063
44.723.866
89.447.733
447.238.662
15.653.353
Reclaimer
271.779.291
38.011.469
61.150.340
370.941.100
12.982.938
Stacker
471.739.691
65.978.238
106.141.430
643.859.359
22.535.077
Tổng
6.373.043.210
1.823.397.581
591.676.304
8.788.117.095
423.324.805
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công do bộ phận thống kê tại phân xưởng chuyển lên, giấy thanh toán tạm ứng … Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, từ đó lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng thanh toán lương được lập thành 2 bản.
+ 1 bản do cán bộ tiền lương giữ.
+ 1 bản chuyển cho thủ quỹ để trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sau đó chuyển cho kế toán Chi phí - Giá thành để hạch toán.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
* Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để có được thông tin về chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng các chứng từ như: Bảng chấm công; Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành; Bảng thanh toán tiền thưởng; Phiếu báo làm thêm giờ. Cuối tháng, giám đốc các xí nghiệp phụ trách thi công công trình tập hợp chứng từ và gửi lên cho kế toán công ty để tính ra lương phải trả và lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương.
Để đảm bảo lợi ích của người lao động, theo quy định hiện hành, công ty cũng trích lập các khoản quỹ, kinh phí theo lương của người lao động là quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân.
* Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (TRÍCH)
Tháng 5 năm 2007
HM: Băng tải than Cửa Ông
STT
Họ và tên
Chức vụ
Đơn giá tiền lương
Lương khoán
Các khoản trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Số công
Số tiền
Tạm ứng
Tiền ăn
1
Nguyễn Văn Tiến
Tổ trưởng
110.000
29
3.190.000
-
600.000
2.590.000
2
Nguyễn Văn Tuất
Tổ phó
110.000
25
2.750.000
-
600.000
2.150.000
3
Trịnh Văn Minh
CN
90.000
25
2.250.000
-
600.000
1.650.000
4
Nguyễn Văn Tiệp
CN
90.000
24
2.160.000
-
600.000
1.560.000
5
Nguyễn Văn Hinh
CN
90.000
26
2.340.000
-
600.000
1.740.000
6
Chu Văn Hưởng
CN
90.000
26
2.340.000
-
600.000
1.740.000
7
Đinh Văn Nam
CN
90.000
26
2.340.000
-
600.000
1.740.00.
8
Phạm Văn Linh
CN
90.000
27
2.430.000
-
600.000
1.830.000
….
Tổng
Bằng chữ:
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (TRÍCH)
Tháng 5 năm 2007
HM: Băng tải than Cửa Ông
TK Có
TK Nợ
TK334 - Phải trả CNV
TK338 - Phải trả phải nộp khác
TK335
Tổng Cộng
Lương thực lĩnh
Lương tính BH
TK338.2
TK338.3
TK338.4
Cộng
1. TK622
831.977.045
451.656.000
9.033.120
67.748.400
9.033.120
85.814.640
917.791.685
B.Tải B165
250.208.475
153.456.000
3.069.120
23.018.400
3.069.120
29.156.640
279.365.115
Reclaimer
212.655.849
99.546.000
1.990.920
14.931.900
1.990.920
18.913.740
231.569.589
Stacker
369.112.721
198.654.000
3.973.080
29.798.100
3.973.080
37.744.260
406.856.981
2.TK627
58.238.392
35.215.000
704.300
5.282.250
704.300
6.690.850
64.929.242
B.Tải B165
17.514.593
10.742.000
214.840
1.611.300
214.840
2.040.980
19.555.573
Reclaimer
14.885.909
9.229.000
184.580
1.384.350
184.580
1.753.510
16.639.419
Stacker
25.837.890
15.244.000
304.880
2.286.600
304.880
2.896.360
28.734.250
3.TK623
106.329.143
64.966.000
1.299.320
9.744.900
1.299.320
12.343.540
118.672.683
B.Tải B165
31.977.245
19.612.000
392.240
2.941.800
392.240
3.726.280
35.703.525
Reclaimer
27.177.929
16.578.000
331.560
2.486.700
331.560
3.149.820
30.327.749
Stacker
47.173.969
28.776.000
575.520
4.316.400
575.520
5.467.440
52.641.409
4.TK641
9.456.456
9.456.456
5 .TK642
54.456.425
17.785.000
355.700
2.667.750
355.700
3.379.150
57.835.575
Cộng
1.060.457.461
569.622.000
11.392.440
85.443.300
11.392.440
108.228.180
1.168.685.641
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các xí nghiệp viết phiếu đề nghị máy thi công. Sau khi được duyệt, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho máy thi công, phiếu xuất kho viết thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế toán vật tư để hạch toán.
+ Liên 2: Giao cho người nhận máy thi công.
+ Liên 3: Chuyển cho thủ kho để theo dõi việc cấp máy và vào thẻ kho.
Từ bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng phân xưởng kế toán vật tư lập bảng phân bổ dụng cụ, dụng cụ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản công ty sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
* Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Trình tự hạch toán
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 05 năm 2007 Số:75
Họ tên người nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng – NMĐT Kinh Môn .
Lý do xuất kho: Phục vụ cho HM băng tải B165 than Cửa Ông Nợ:TK 623.2
Xuất tại kho: Kho Thoả - Kho Công ty Có:TK 152.3
TT
Tên quy cách vật tư SP,HH
M ã hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Dầu CS46
Lít
50
50
46.000
2.300.000
2
Dầu CS32
Lít
45
45
35.000
1.575.000
3
Dầu Diêzen
Lít
350
350
7.900
2.765.000
4
Xăng Moga 90
Lít
120
120
9.300
1.116.000
5
Xăng Moga 92
L ít
100
100
10.500
1.050.000
Cộng tiền hàng
8.806.000
Viết bằng chữ: (Tám triệu, tám trăm lẻ sáu nghìn đồng chẵn).
Xuất ngày 10 tháng 5 năm 2007
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ Kho
(Ký,ghi rõ họtên)
Sau đó, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng phân xưởng, từ bảng kê là căn cứ để kế toán vật tư lập bảng phân bổ dụng cụ, dụng cụ. ( Biểu 2)
2.2.4. Chi phí sản xuất chung
* Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán
Được tập hợp cho từng phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: Việc hạch toán ban đầu tương tự như chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: căn cứ vào mức lương tối thiểu, hệ số lương, phụ cấp… kế toán lập bản thanh toán lương nhân viên quản lý, từ đó vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: Việc hạch toán ban đầu gồm các khoản chứng từ: Hoá đơn, Phiếu chi (do kế toán thanh toán lập)
Phiếu chi gồm 2 liên:
Liên 1: Kế toán thanh toán giữ để hạch toán.
Liên 2: Thủ quỹ giữ để lập bảng kê chứng từ quỹ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: từ bảng tỷ lệ khấu hao TSCĐ và quy định tính khấu hao của Công ty. Kế toán TSC Đ lập bảng phân bổ khấu hao.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
* Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng tháng, kế toán căn cú vào nguyên giá máy móc thiết bị, nhà xưởng sử dụng và tỷ lệ khấu hao của từng TSCĐ để tính ra số tiền trích khấu hao ở từng bộ phận, phân xưởng. Số liệu này được cập nhật vào thẻ TSCĐ và sôe TSCĐ của công ty để theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ. Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
- Chi phí công cụ dụng cụ: Việc theo dõi và hạch toán công cụ dụng cụ tương tự như đối với nguyên vật liệu. Tại kho CCDC, thủ kho ghi thẻ kho, trên phòng kế toán mở các Sổ chi tiết CCDC, lập bảng phân bổ CCDC ( Biểu 2)
- Chi phí quản lý phân xuởng, đội công trình:
* Trình tự hạch toán
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO (TRÍCH)
Tháng 5 năm 2007
HM: Băng tải than Cửa Ông
Số
TT
Tài sản
TK ghi Nợ
và đối tượng
sử dụng
TK ghi Có
214.1
214.2
214.3
Băng tải B165
2.536.458
1
Xe Cẩu 50T
623
1.235.263
2
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
912.564
3
Máy Phun sơn
623
153.465
….
……
…..
…..
…
….
Reclaimer
2.954.456
13
Xe Cẩu 50T
623
1.568.236
14
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
1.235.648
15
Máy Phun sơn
623
254.456
…….
Stacker
2.789.456
13
Xe Cẩu 50T
623
1.245.789
14
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
1.345.456
15
Máy Phun sơn
623
253.126
…….
…
….
…
…
CỘNG
8.280.370
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào chứng từ, cuối kỳ kế toán giá thành hạch toán ghi sổ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 : 7.591.900.831 đ
CT: 154.1: B165 : 2.283.175.297 đ
154.2: Reclaimer : 1.940.504.139 đ
154.3: Stacker : 3.368.221.395 đ
Có TK 621 : 7.591.900.831 đ
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 : 917.791.685 đ
CT: 154.1: B165 : 279.365.115đ
154.2: Reclaimer : 231.569.589 đ
154.3: Stacker : 406.856.981 đ
Có TK 622 : 917.791.685 đ
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 : 1.640.163.542 đ
CT: 154.1: B165 : 510.131.998 đ
154.2: Reclaimer : 417.206.243 đ
154.3: Stacker : 721.825.301 đ
Có TK 623: 1.640.163.542 đ
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 : 171.259.822đ
CT: 154.1: B165 : 51.871.550 đ
154.2: Reclaimer : 44.045.187 đ
154.3: Stacker : 75.343.085 đ
Có TK627 : 171.259.822đ
* Hệ thống sổ kế toán.
Hiện tại kế toán tính giá thành sản phẩm sử dụng sổ kế toán bao gồm: Sổ chi tiết TK154; Sổ Cái TK154 ngoài ra còn các sổ liên quan như: Sổ chi tiết TK621; Sổ chi tiết TK622; Sổ chi tiết TK623; Sổ chi tiết TK627; Sổ cái TK621; Sổ cái TK622; Sổ cái TK623; Sổ cái TK627.
Căn cứ vào chứng từ hàng ngày kế toán vào các sổ liên quan đến quá trình tập hợp chi phí, cuối tháng căn cứ vào các sổ này kế toán giá thành kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm và vào sổ chi tiết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37340.doc