Khấu hao TSCĐ là việc dịch chuyển dần giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định bộ phận nào sử dụng loại TSCĐ nào để trích khấu hao hợp lý. Hiện nay, toàn bộ mức khấu hao của nhà làm việc 5 tầng, nhà để xe đạp, đường đi trong nội bộ Công ty đều được hạch toán vào chi phí sản xuất. Điều này theo em chưa thật hợp lý bởi vì bộ phận đó thuộc về quản lý doanh nghiệp, Công ty nên hạch toán vào TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp .
Bên cạnh đó, các phương tiện vận tải ở Công ty thường xuyên sử dụng cho việc vận chuyển nguyên vật liệu mua về, vận chuyển giầy giao cho khách hàng thì toàn bộ số khấu hao này Công ty lại đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp . Theo em, mức khấu hao của các phương tiện vận tải này nên đưa vào chi phí sản xuất chung .
Chế độ quản lý, sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo quyết định 1062. Chế độ này đã được thay đổi bằng quyết định 166 QĐ- BTC/1999 của Bộ Tài chính. Hạch toán khấu hao theo ché độ mới phù hợp với thực tế hơn.
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng rất nhiều loại chứng từ :
Về nguyên vật liệu có: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hoá),…
Về chi phí nhân công trực tiếp có Bảng chấm công, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán tiền lương…
Về chi phí sản xuất chung có Phiếu xuất kho, Hoá đơn tiền điện, Hoá đơn tiền nước, Hoá đơn thu phí bảo hiểm, Hoá đơn thuê nhà…
Về chi phí trả trước có Hoá đơn thuê nhà, Hợp đồng thuê tài chính tài sản cố định, Hoá đơn mua bảo hiểm…
Về chi phí phải trả có Biên bản ngừng sản xuất, các hoá đơn về chi phí bảo hành sản phẩm…
Về chi phí sản xuất phụ và hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất có Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm hàng hoá), Phiếu nhập kho…
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết, cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, Sổ chi tiết chi phí trả trước, phải trả, Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay…Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái.
3.Sổ kế toán tổng hợp
Hạch toán tổng hợp theo một trong bốn hình thức là Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức có hệ thống sổ tổng hợp tương ứng. Chẳng hạn hình thức Nhật ký chứng từ, có Sổ cái TK 154, 621, 622, 627…Nhật ký chứng từ số7, Bảng kê số4, số5, số6.
Chương 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty Giầy Thượng Đình
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Lịch sử phát triển Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1957-1960: Trưởng thành từ quân đội.
Để đảm bảo sức chiến đấu quân đội, phụng sự mục tiêu chung của cả nước là giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, Xí nghiệp X30 được thành lập trực thuộc Cục quân nhu–Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập tháng 01 năm 1957. Sản phẩm của xí nghiệp là giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội, thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang và dép lốp cao su.
Năm 1957 và 1958 sản lượng của xí nghiệp đạt 50.000 chiếc/năm và năm 1960 con số này là 60.000, cũng trong năm 1960 sản lượng giầy vải ngắn cổ đạt trên 200.000 đôi và xí nghiệp được tặng thưởng Huân chương chiến công hạng ba.
*Giai đoạn 1961–1972 : Sống, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
Hoà trong tinh thần của cả nước, Xí nghiệp X30 tích cực hoạt động mở rộng phạm vi sản xuất ngang tầm nhiệm vụ mới.
Ngày 2/1/1961 xí nghiệp chuyển sang Cục công nghiệp Hà Nội thuộc Uỷ ban hành chính Hà Nội. Tháng 6-1961 xí nghiệp tiếp nhận một đơn vị công tư hợp doanh sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ Đồng (nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành Nhà máy Cao su Thuỵ Khuê.
Về sản phẩm năm 1965 đạt 100.000 chiếc mũ, 320.000 đôi giầy vải, đạt 150% kế hoạch.
Năm 1970 Xí nghiệp đổi tên là Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội.
Năm 1970 sản phẩm của xí nghiệp phong phú hơn, bao gồm : mũ cứng, bóng tay, giầy bata, giầy cao su cho trẻ em và đặc biệt đã có có giầy basket xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu được bạn hàng đánh giá cao. Giầy basket ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của xí nghiệp.
Giai đoạn này, miền Bắc chịu ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh phá hoại của Mỹ nên một bộ phận xí nghiệp phải sơ tán về các địa phương khác :
-Phân xưởng mũ cứng sơ tán về xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Tây.
-Phân xưởng may Thuỵ Khuê về xã Cổ Nhuế, Từ Liêm.
-Các bộ phận may của Văn Hương, Chí Hằng sang Đông Anh.
*Giai đoạn 1973-1989: Tự khẳng định.
Thời kỳ này, miền Bắc chủ yếu sống trong thời bình. Với sự giúp đỡ của các nước XHCN, Xí nghiệp có những thay đổi nhất định.
Ngày 01/04/1973 Phân xưởng mũ cứng tách ra thành lập Xí nghiệp Mũ Hà Nội ở Phố Đội Cấn.
Năm 1976 Xí nghiệp giao Phân xưởng may ở Khâm Thiên cho Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố thành lập Trường dạy cắt may, đồng thời giao hai cơ sở ở Văn Hương và Cát Linh về Xí ngiệp Cao su Hà Nội.
Tháng 06/1978 Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiêp Giầy vải Thượng Đình cũ lấy tên là Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình.
Tháng 04/1989 Xí nghiệp tách cơ sở ở 152 Thụy Khuê thành lập Công ty Giầy Thụy Khuê.
Do những đóng góp to lớn trong nền kinh tế quốc dân, giai đoạn này Xí nghiệp nhận được nhiều bằng khen, giấy khen và các phần thưởng khác như: Bằng khen của Chủ tịch nước (1976), đón nhận Huân chương Lao động hạng ba (1981) …
* Giai đoạn 1990-2000 : Thị trường và đổi mới.
Sau sự kiện Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Xí nghiệp mất đi thị trường xuất khẩu truyền thống to lớn. Mặt khác, phải đối mặt với cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt đã đặt Xí nghiệp đứng trước rất nhiều khó khăn. Nhưng với quyết tâm đổi mới, Xí nghiệp đã đạt được một số thành tựu khả quan.
Ngày 08/07 /1993, phạm vi, chức năng của Xí nghiệp được mở rộng, kiêm thêm cả trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy dép, cũng như các máy móc, thiết bị phục vụ nó. Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình.
Năm 1996 sản phẩm của Công ty nhận giải thưởng Top Ten.
Năm 1996-1997 Công ty tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000- 9001và nhận nhiều Bằng khen, Giấy khen của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội, Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam .
2. Đặc điểm qui trình công nghệ
Đối với doanh nghiệp sản xuất, công nghệ là yếu tố then chốt quyết định chất lượng sản phẩm mà chất lượng sản phẩm là điều không thể thiếu trong việc giành lợi thế cạnh tranh. Công nghệ gồm máy móc thiết bị, kĩ năng, kĩ xảo của công nhân cũng như các bí quyết công nghệ trong chế tạo sản phẩm. Công nghệ phải được doanh nghiệp lựa chọn một cách tối ưu sao cho phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp, đảm bảo chi phí thấp nhất. Nhận thức được điều đó, Công ty Giầy Thượng Đình đã áp dụng qui trình công nghệ sản xuất giầy thuộc kiểu chế biến liên tục, có công đoạn song song theo sơ đồ sau:
Vải bạt
Bồi
Cắt
May
Chỉ ôzê
Cao su, hoá chất
Hoá luyện
Cán
Dập đế
Gò, lưu hoá
Bao gói
Nhập kho
Gò, lưu hoá
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Giầy Thượng Đình :
- Tên giao dịch :Thuong dinh Footwear Company.
- Trụ sở : 277 Nguyễn Trãi- Thanh xuân- Hà Nội.
- Tổng diện tích :35 000 m2
- Website : www.thuongdinh.com.vn Email: td.Footwear@fpt.vn
- Điện thoại : 84-4-8544680 Fax:84-4-8282063
Một số chỉ tiêu kinh tế cả năm từ 1998 dến năm 2000:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1998
1999
2000
Doanh thu
triệu đồng
127.883,7
104.068,0
120.867,3
Lợi nhuận
triệu đồng
1.309,6
1.438
1.600,7
Nộp ngân sách
triệu đồng
2.380,4
1.599,6
1.729,4
Số lượng CBCNV
người
1432
1543
1610
Thu nhập bình quân
triệu đồng
0,74
0,677
0,72
Cơ cấu vố của Công ty năm 2000 như sau:
Tổng vốn kinh doanh : 60.391.100.000 đồng, trong đó:
-Vốn cố định : 44.248.210.000 đồng.
-Vốn lưu động :16.043.890.000 đồng.
Nếu phân loại theo theo nguồn hình thành thì gồm nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung:
-Nguồn vốn ngân sách cấp :12.655.100.000 đồng.
-Nguồn vốn tự bổ sung : 47.736.000.000 đồng.
Công ty Giầy Thượng Đình là doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định cao hơn nhiều vốn lưu động là điều hợp lý. Sản phẩm của Công ty làm ra có tới 2/3 là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Công ty hiện đang liên doanh với nhiều doanh nghiệp nước ngoài, như: NOVI (Đức), FOOTECH, YEONBONG (Hàn Quốc), GOLDEN STEP (Đài Loan) ...
Về thị trường trong nước, Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiềp đầu ngành về sản xuất giầy vải và sản phẩm từ lâu đã đi vào tiềm thức người tiêu dùng. Tuy vậy, miền Trung Du va vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn chưa được khai thác triệt để.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định nhưng lợi nhuận qua các năm gần đây tăng lên rõ rệt. Đây là điều rất đáng khích lệ. Bởi lẽ, trong cơ chế thị trường hiện nay rất nhiều doanh nghiệp nhà nước khác đang trong tình trạng lãi giả, lỗ thật.
Từ nay đến năm 2010 tầm nhìn tổng quát của Công ty như sau:
Thứ nhất, tiếp tục đầu tư chiều sâu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chương trình quản lý chất lượng hiện đại theo tiêu chuẩn ISO 9000 để hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới.
Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu vào EU, Mỹ, Nam Mỹ và thị trường nội địa : miền Trung Du và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Thứ tư, đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên.
Thứ năm, duy trì thực hiện Bộ luật lao động.
Thư sáu, xây dựng phương án tiết kiệm, hỗ trợ sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, phấn đấu người tốt, việc tốt.
Đặc điểm sản xuất ở Công ty là theo đơn đặt hàng. Mẫu giầy được Phòng tạo mẫu chế thử sau đó đem chào hàng, khách hàng chấp nhận thì hai bên kí hợp đồng và đi vào sản xuất hàng loạt. Đối với khách hàng ở nước ngoài thì hình thức thanh toán là thư tín dụng (L/C) còn đối với khách hàng trong nước thì thanh toán chủ yếu qua hệ thống ngân hàng.
Tất cả các công đoạn trong qui trình công nghệ được thực hiện trong bốn phân xưởng. Mỗi phân xưởng có thể có các phân xưởng nhỏ. Trong các phân xưởng nhỏ lại chia thành các tổ, đội sẩn xuất.
Phân xưởng bồi cắt
Bồi cắt là phân xưởng đầu tiên của qui trình công nghệ. Khi có lệnh sản xuất (đơn đặt hàng), Phân xưởng nhận lệnh và lên kho lấy nguyên vật liệu như: vải bạt, vải phin, mút xốp… để chế biến.
Một đơn đặt hàng có thể có một hay nhiều lệnh sản xuất. Phân xưởng Cắt nào nhận lệnh sản xuất nào thì nhận nguyên liệu theo lệnh đó. Thực hiện xong qui trình công nghệ, bán thành phẩm của phân xưởng cắt là pho hậu, pho mũ, nẹp ôzê...
Ngoài các thao tác trên, Phân xưởng cắt còn thực hiện việc bồi tráng phục vụ cho các khâu sau. Đầu tiên, nguyên vật liệu đưa vào máy bồi để dính kết lại với nhau bằng một lớp keo dính. Sau đó, chuyển cho bộ phận cắt; khi cắt xong sẽ được chuyển cho phân xưởng may để lắp giáp thành mũ giầy.
Phân xưởng may
Đây là phân xưởng thứ hai trong qui trình chế biến. Nguyên vật liệu sử dụng là bán thành phẩm của phân xưởng Cắt và nguyên vật liệu lấy từ trên kho như : vải phin, tem…Nhiệm vụ của Phân xưởng là may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh qua các kĩ thuật, như : kẻ chỉ, may nẹp vào mũ…Mũ giầy sau khi may xong sẽ được chuyển cho phân xưởng Gò chứ không chuyển cho phân xưởng Cán.
May có hai phân xưởng: phân xưởng May 1 và phân xưởng May 2, trong đó lại chia ra thành nhiều tổ, mỗi tổ một loại giầy, mỗi công nhân trong tổ đảm nhận một thao tác kĩ thuật.
Phân xưởng cán
Phân xưởng Cán thực hiện song song với phân xưởng Cắt và phân xưởng May. Cán có ba phân xưởng: phân xưởng Cán 1, phân xưởng Cán 2, phân xưởng Cán 3.
Nhiệm vụ: Từ cao su và các loại hoá chất cần thiết lấy từ kho vật tư sử dụng sản xuất các đế giầy bằng cao su. Yêu cầu kĩ thuật đối với đế giầy là đảm bảo độ nhẹ, bền, dẻo dai nên giai đoạn này có nhiều bí quyết kĩ thuật cần bảo vệ.
Bán thành phẩm của Phân xưởng là cao su đã được chế biến theo tiêu chuẩn lý hoá, mẫu mã qui định, sau đó cắt thành đế giầy chuyển cho phân xưởng Gò để lắp giáp giầy.
Phân xưởng gò
Đây là phân xưởng nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất giầy. Sản phẩm tạo ra là những đôi giầy hoàn chỉnh theo mẫu mã, chất lượng qui định trong đơn đặt hàng.
Nguyên liệu cung cấp cho phân xưởng gồm mũ giầy nhận từ phân xưởng May, đế giầy từ phân xưởng Cán và các loại nguyên vật liệu lấy từ trên kho như dây giầy, dây gai, dây lót giầy…
Mũ và đế giầy được lắp rắp với nhau thành đôi giầy hoàn chỉnh được thực hiện trên băng chuyền liên tục: gò mũ, gót, quét keo, dán đế và dán viền. Giầy sau khi gò xong được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo độ bền của giầy. Cuối cùng, giầy được xâu dây và đóng gói nhập kho.
Như vậy, đây là khâu nhiều công đoạn nhất, tập trung nhiều thợ bậc cao.
Gò chia làm hai phân xưởng : phân xưởng Gò 1 và phân xưởng Gò 2.
Khái quát qui trình công nghệ qua các phân xưởng như sau:
Mũ giầy
Vải đã cắt
Phân xưởng bồi-cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng gò, bao gói
Phân xưởng cán
Đế giầy
Sản phẩm
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lí
Công ty Giầy Thượng Đình xây dựng bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến. Sơ đồ thể hiện trong biểu 1.
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, quyết định những vấn đề hệ trọng, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước về nhiệm vụ được giao. Giám đốc được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ. Theo mô hình tổ chức kiểu trực tuyến, các phần hành chuyên biệt đươc giao cho các phó giám đốc trực tiếp phụ trách theo uỷ quyền thường xuyên của Giám đốc. Khi khuyết giám đốc thì một phó giám đốc thực hiện quyền giám đốc.
Phó giám đốc kĩ thuật và công nghệ :
Nhiệm vụ của phó giám đốc kĩ thuật và công nghệ là quản lý về mặt kĩ thuật dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp, chỉ đạo việc tìm phương hướng cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết những vấn đề liên quan đến công nghệ theo thẩm quyền được giao. Phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Trưởng phòng chế thử mẫu và Trưởng phòng Kĩ thuật công nghệ.
Phòng Chế thử mẫu : nhận mẫu giầy và sản xuất thử các loại giầy theo đơn đặt hàng, nghiên cứu mẫu giầy mới. Phòng có đủ các máy móc, thiết bị để hoàn chỉnh một đôi giầy.
Phòng Kĩ thuật-Công nghệ : chịu trách nhiệm nghiên cứu để tạo ra các đơn pha chế cao su, hoá chất đảm bảo cho đế giầy dẻo, dai, bền đẹp; rà soát và sửa đổi, bổ sung định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm; hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi quy trình công nghệ, loại bỏ những máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, mua về những máy móc mới, hiện đại đồng thời thực hiện đối ngoại về công tác kĩ thuật.
Biểu 1:
Bộ máy quản lí của Công ty Giầy Thượng Đình
Phòng hành chính tổ chức
Giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phó giám đốc BHXH
và vệ sinh
môi trường
Phó giám đốc thiết bị
và an toàn
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc kỹ thuật và công nghệ
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Trạm Y tế
Ban vệ sinh công nghiệp và môi trường
Phòng bảo vệ
Xưởng cơ năng
Phòng tiêu thụ
Phòng quản lí chất lượng
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng chế
thử mẫu
Phòng kĩ thuật công nghệ
Phân xưởng bồi cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng cán
Phân xưởng gò, bao gói
Phó giám đốc Sản xuất – Chất lượng
Đây là chức vụ quan trọng trong doanh nghiệp và tương đối nhiều công việc. Phó giám đốc quản lý các Trưởng phòng Kế hoạch –Vật tư, phòng quản lý chất lượng, phòng tiêu thụ và các quản đốc 4 phân xưởng : phân xưởng Bồi cắt, phân xưởng May, phân xưởng cán, phân xưởng Gò và bao gói.
Phòng Kế hoạch vật tư : làm kế hoạch điều động sản xuất cho toàn Công ty, khai thác và thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư cho từng phân xưởng sản xuất theo tình hình thực tế, đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất ra cho sản xuất, lượng vật tư tồn kho, thiếu hụt; dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản xuất kịp thời.
Lượng vật tư cần cho sản xuất rất nhiều chủng loại nên công việc của phòng rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình vật tư tại Công ty.
Phòng quản lí chất lượng : nhiệm vụ của phòng là bám sát quá trình sản xuất để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng công đoạn, của từng khâu trong quá trình sản xuất, bao gồm :
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
Lập biên bản và ra các biện pháp khắc phục
Vận dụng kĩ thuật thiết kế vào sản xuất sản phẩm cuối cùng.
Phòng tiêu thụ : lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thường xuyên giao dịch với khách hàng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, cải tiến phương pháp bán hàng, chào hàng, đề xuất giá bán kịp thời, hợp lí để tiêu thụ sản phẩm nhanh. Phòng Tiêu thụ thực hiện luôn cả chức năng marketing cho Công ty.
Phó giám đốc Thiết Bị-An toàn : quản lí quản đốc xưởng Cơ năng và trưởng phòng Bảo vệ.
Xưởng Cơ năng : thực hiện việc bố trí điện, nước, năng lượng cho quá trình sản xuất và phục vụ các hoạt động khác của toàn Công ty; thường xuyên kiểm tra để đảm bảo an toàn, tránh sự cố xảy ra, góp phần bảo đảm sản xuất kịp thời, đúng ké hoạch.
Phòng Bảo vệ : thường xuyên kiểm tra, bảo vệ của cải vật chất cũng như con người trong Công ty, kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm an ninh trật tự.
Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội và Vệ sinh môi trường phụ trách vấn đề vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường như : rác thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường, bảo hộ lao động… và phụ trách trạm y tế.
Ban Vệ sinh công nghiệp và môi trường: làm công tác dọn dẹp vệ sinh, đảm bảo cảnh quan Công ty luôn sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trạm Y tế : thực hiện các biện pháp cụ thể để phòng, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Ngoài 4 phó giám đốc trên, Công ty còn tổ chức các phòng mà xét về vị trí các trưởng phòng đó tương đương với các phó giám đốc, bao gồm : phòng Hành chính-tổ chức, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng Kế toán-Tài chính.
Phòng hành chính-tổ chức : chức năng chính là tiếp khách của Công ty, quản lí các giấy tờ hành chính, lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn Công ty, tuyển chọn lao động, thực hiện mọi chế độ vè lao động như : lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động …
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính-tổ chức tương đương với bộ phận nhân sự trong công tác quản trị ở các doanh nghiệp khác.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :
Do mặt hàng của Công ty chiếm 2/3 là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nên vấn đề kinh doanh xuất nhập khẩu giữ vai trò rất quan trọng và được tách ra, chịu sự quản lí của một phòng chuyên biệt là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Chức năng chính của phòng là khai thác các nguồn hàng, làm kế hoạch xuất khẩu giầy và kế hoạch nhập nguyên liệu, máy móc, thiết bị. Mặt khác, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu còn phối hợp với phòng thiết kế trong việc tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Phòng kế toán-tài chính : Có chức năng, nhiệm vụ sau:
-Thực hiện ghi chép và phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản liên quan.
-Theo dõi tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn tại Công ty.
-Giám sát, đôn đốc việc tthực hiện các chỉ tiêu của Công ty.
-Tính toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm … xác định kết quả kinh doanh .
-Cung cấp số liệu, tài liệu, các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của cán bộ quản lý trong Công ty (Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng ban liên quan ) cũng như theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, thanh tra).
-Lập kế hoạch về tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định quản lý.
Tổ chức công tác kế toán
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là mô hình tổ chức kế toán tập trung theo biểu 2
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tổ chức và chỉ đạo tất cả công tác kế toán theo chế độ qui định, thực hiện hạch toán tổng hợp từng tháng, lập Bảng cân đối kế toán cho từng tháng và hàng năm. Ngoài ra, kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra va ký các chứng từ thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, phiéu nhập kho và hồ sơ vay vốn, đề xuất với Giám đốc về công tác quản lý tài chính.
Kế toán phó
Kế toán phó là người giúp việc và thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán phó chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần việc được giao, làm kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ và kế toán thanh toán với ngân sách.
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Giầy Thượng Đình:
Kế toán trưởng
Kế toán phó
Kế toán BHXH
Tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán vật tư
Kế toán lương, thanh toán, tạm ứng
Kế toán TSCĐ và CCDC
Kế toán ngân hàng tập hợp chi phí sản xuất
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Kế toán bảo hiểm xã hội và quỹ tiền mặt
Kế toán viên phần hành này kiểm tra tính hơp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi; tính và trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ qui định .
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán phần hành này theo dõi chi tiết công nợ thanh toán với từng đơn vị trong và ngoài nước, đối chiếu vật tư nhập với hợp đồng.
Kế toán vật tư
Hàng ngày, kế toán vật tư giám sát vật tư nhập kho, kí xác nhận số lượng và chủng loại vật tư nhập kho đảm bảo chính xác; đối chiếu các phiếu nhập kho của từng phân xưởng với định mức vật tư cấp theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật tư trước khi đưa cho người phụ trách phòng ký; đôn đốc phiếu nhập vật tư kịp thời (tránh các trường hợp để sổ sách “ âm”); phát hiện và đề xuất với lãnh đạo về các loại vật tư nhập kho không đảm bảo chất lượng và đề nghị các biện pháp xử lý.
Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Hàng tháng, kế toán viên theo dõi sự tăng, giảm của tài sản cố định; căn cứ số lượng, nguyên giá để trích khấu hao, sau đó phân bổ cho đối tượng liên quan; đồng thời theo dõi và hạch toán việc nhập-xuất và sử dụng công cụ dụng cụ hàng tháng; phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý đối với cấp trên về các vấn đề : vật tư ứ đọng, tài sản cố định bị tồn kho…
Kế toán lương và thanh toán tạm ứng
Căn cứ vào ngày công, tiền lương khoán đã được phòng Hành chính – Tổ chức xác nhận, kế toán tính lương và các khoản phụ cấp cho từng bộ phận, phòng ban, kiểm tra và đối chiếu tiền lương từng phân xưởng, từng bộ phận; phân bổ lương theo qui định, theo dõi các khoản vay mượn của từng đối tượng.
Kế toán ngân hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt, kế toán lập uỷ nhiệm chi chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Hàng tháng, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành và kết chuyển chi phí cho các đơn đặt hàng chưa hoàn thành sang tháng sau, lập bảng tính giá thành thực tế và so sánh với giá bán.
Thủ quỹ
Thủ quỹ là người quản lý két tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, thủ quĩ căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã được phụ trách Phòng xem xét và kí (phiếu chi phải được giám đốc duyệt) thực hiện thu, chi đối với từng khách hàng, cuối ngày vào sổ tổng hợp thu-chi-tồn quỹ (sổ quỹ tiền mặt); chi tiền tới các tổ sản xuất tại các phân xưởng vào kì lương.
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán
Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty xây dựng trên cơ sở “Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp” do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, tuân thủ theo các TK cấp 1 và cấp 2, chi tiết theo đặc điểm của ngành đến TK cấp 3. Tài khoản ngoài bảng chỉ sử dụng TK 009.
Hệ thống chứng từ là do bộ tài chính qui định và các chứng từ của Bộ Tài chính in ấn. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty như sau:
Chứng từ tiền mặt
Chứng từ TGNH
Chứng từ vật tư
Chứng từ hàng hoá
Chứng từ khác
Phân loại
Kiểm tra
Vào sổ
Nhập vào máy tính
Lưu trữ
2
Phương pháp phân bổ nhiều lần áp dụng khi giá trị dụng cụ sản xuất lớn hơn 2 triệu đồng.
Mức phân bổ giá trị dụng cụ xuất dùng trong một kỳ
Giá trị dụng cụ xuất dùng
=
Số kỳ hạch toán sử dụng
Sau khi t
Hệ thống sổ kế toán : Công ty hạch toán theo hình thức Nhạt ký – chứng từ . Sơ đồ như sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật kí chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Các qui định khác về chế độ kế toán tại Công ty :
- Niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo Quyết định 1062.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán vật liệu xuất dùng: Phương pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Công ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tất cả chi phí chi ra đều phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Chi phí sản xuất là khoản chi lớn nhất trong tổng chi phí nên việc cung cấp thông tin về khâu tập hợp chi phí sản xuất được đầy đủ, chính xác là yêu cầu hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, cũng như trong việc tính toán chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh.
1-Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất thuộc nghành công nghiệp nhẹ. Chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống (tiền trả cho công nhan viên) và hao phí lao động quá khứ (tiền trả cho việc sử dụng vật tư, tiền khấu hao TSCĐ) cho việc sản xuất những đôi giầy của các đơn đặt hàng phát sinh trong một tháng nhất định.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chu kỳ sản xuất tương đối ngắn nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0877.DOC