Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC ĐƠN VỊ KHẢO SÁT THIẾT KẾ.

1.1 Đặc điểm hoạt động khảo sát thiết kế tác động đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế

1.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.5 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT

2.1 Khái quát chung về Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

2.3 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất.

2.4 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất

PHẦN 3: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT

3.1 Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

 

doc94 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Do đặc điểm của ngành khảo sát thiết kế và do nhu cầu về việc quản lý nên tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu. Nghĩa là giám đốc là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các phó giám đốc cùng các phòng ban, các trung tâm tham mưu cho giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp giám đốc ra những quyết định, chỉ thị đúng đắn. Đứng đầu công ty là Giám đốc Công ty, đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành toàn diện mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc còn có hai Phó giám đốc: một phó giám đốc chỉ đạo kinh doanh, một phó giám đốc chỉ đạo kỹ thuật. Cơ cấu tổ chức của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất được chia làm nhiều phòng ban và các bộ phận khác dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất (Sơ đồ 9): Sơ đồ 9: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Giám đốc hội đồng khoa học kỹ thuật phó giám đốc kinh doanh văn phòng phó giám đốc kỹ thuật trung tâm kỹ thuật môi trường phòng kỹ thuật và quản lý đề án trung tâm tư vấn đầu tư văn phòng đại diện và chi nhánh công ty tại tp Hồ chí minh phòng kế hoạch nghiệp vụ phòng kế hoạch kinh doanh phòng công nghệ lắp đặt trung tâm thực nghiệm và phát triển phòng thiết kế tổng hợp phòng kế toán tài chính phòng điện đo lường trung tâm chống ăn mòn và kiểm định chất lượng công trình phòng tổ chức lao động phòng thiết bị phòng xây dựng phòng cấp thoát nước phòng xuất bản Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: _Giám đốc: Quản lý chung toàn Công ty. _Hội đồng khoa học kỹ thuật: Tư vấn về kỹ thuật cho Giám đốc. _Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc Giám đốc, phụ trách về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. _Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc Giám đốc, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty. _Văn phòng: Thực hiện các chức năng quản lý về hành chính các phòng nghiệp vụ, quản lý toàn bộ mọi công tác trong khu vực làm việc, tổ chức công tác phục vụ Ban giám đốc làm việc được thuận lợi và có hiệu quả. _Phòng kỹ thuật và quản lý đề án: Quản lý,tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ chủ nhiệm đề án cho các chuyên ngànhvà giúp giám đốc theo dõi, quản lý nghiệp vụ các chủ nhiệm đề án công trình của Công ty. Quản lý, tổ chức lập dự toán các đề án. Quản lý, tổ chức thẩm tra các đề án kỹ thuật của nước ngoài lập khi được phân công, tổ chức lựa chọn tiếp nhận công nghệ mới khi được yêu cầu. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật, tham mưu về công tác kỹ thuật cho Công ty, theo dõi các vấn đề kỹ thuật trong công tác thiết kế. _Phòng Kế hoạch- kinh doanh: Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, xác định phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty.Quan hệ với khách hàng và thị trường, dự thảo các hợp đồng kinh tế đối với cơ quan nước ngoài và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng đó cho đến khi hết hiệu lực.Tổng hợp và cân đối toàn Công ty và bảo vệ các kế hoạch của Công ty trước cấp trên.Điều độ kế hoạch, viết, in xuất bản các thông tin quảng cáo, chào hàng. Lập báo cáo định kỳ và cả năm về thực hiện kế hoạch toàn Công ty. _Phòng Tài chính- kế toán: Đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xácthống kê, kế toán và hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,nghiên cứu khoa học và dịch vụ kỹ thuật của công ty và các tổ chức trực thuộc công ty. Hướng dẫn nghiệp vụ và giám sát việc thực hiện kế toán tài chính của các đơn vị thành viên. Lập kế hoạch thu chi tài chính, bảo đảm đúng chế độ Nhà nước và Công ty quy định. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời đối với các nguồn thu của Công ty.kịp thời và chủ động việc đóng góp đầy đủ các loại thuế và nghĩa vụ với Nhà nước. Tổ chức phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất phương hướng, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. _Phòng Tổ chức- lao động: Chức năng chủ yếu là nghiên cứu xác lập cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc công ty, xếp chức danh toàn công ty trình Giám đốc. Lập các văn bản quyết định về công tác tổ chức cán bộ theo sự phân cấp quản lý. Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên, theo dõi tình hình biến động về nhân sự, nghiên cứu, đề xuất kịp thời lên Giám đốc những biện pháp giải quyết. Thực hiện công tác tuyển dụng người vào cơ quan. _Phòng Công nghệ- lắp đặt: Tính toán và lựa chọn công nghệ, thiết bị, lập dây chuyền công nghệ sản xuất, lập các dự án quy hoạch tổng thể của nhà máy, tham gia lập các dự án đầu tư...Biên soạn các quy trình vận hành,quy trình chạy thử, quy trình an toàn. _Phòng Điện đo lường: Thiết kế cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho các công trình sản xuất, công trình phụ trợ và phúc lợi xí nghiệp. Giám sát thi công, nghiệm thu chạy thử và lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế của phòng. _Phòng Thiết bị: Thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng thiết bị và phụ tùng để phục vụ công nghiệp hoá chất và liên quan. Nghiên cứu cải tiến ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sử dụng vật liệu mới trong thiết kế, gia công thiết bị và phụ tùng. Tính toán, lựa chọn kết cấu thích hợp và thiết kế các thiết bị công nghệ hoá học, các loại lò công nghiệp, các loại máy sấy. buồng đốt... _Phòng xây dựng: Thiết kế kiến trúc và kết cấu các công trình. Thiết kế tổng mặt bằng và kỹ thuật hạ tầng toàn nhà máy. Giám sát thi công phần xây dựng, xử lý, điều chỉnh thiết kế tại hiện trường cho phù hợp với tình hình thi công, lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế của phòng. _Trung tâm kỹ thuật môi trường: Là đơn vị nghiên cứu thực nghiệm khoa học, tư vấn và triển khai kỹ thuật bảo vệ môi trường và công nghiệp hoá chất. Nhiệm vụ của trung tâm là nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng kỹ thuật và biện pháp bảo vệ môi trường, thực hiện đánh giá tác động môi trường cho các nhà máy đang hoạt động và và các công trình sẽ xây dựng thuộc ngành công nghiệp hoá chất. _Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định chất lượng công trình: Khảo sát và thiết kế chất lượng công trình hoặc hạng mục công trình làm việc trong môi trường hoá chất. Khảo sát và thiết kế xử lý chống ăn mòn và gia cố công trình hoặc hạng mục công trình đang bị xuống cấp do tác động của môi trường hoá chất và có thể nhận thầu thi công các công trình đó. _Văn phòng đại diện và chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: Đại diện cho công ty để giám sát tại thi công và thiết kế bổ sung hoặc thiết kế sửa đổi những hạng mục công trình do công ty thiết kế ở các tỉnh phía Nam. Khảo sát, thu thập tài liệu, lấy kiểu thiết bị để phục vụ việc làm phương án kinh tế kỹ thuật, thiết kế sơ bộ , thiết kế thi công cho công ty. Tham gia các đề án kinh tế kkỹ thuật các công trình do công ty thiết kế. Sản xuất thử và sản xuất với số lượng nhỏ các sản phẩm công nghiệp hoá chất và liên quan theo nhu cầu thị trường. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Căn cứ vào nhiệm vụ do Tổng công ty Hoá chất giao (đối với các công trình do Nhà nước cấp vốn và giao chỉ tiêu pháp lệnh) hoặc căn cứ vào nguồn nhu cầu thị trường (đối với các công trình mà công ty đấu thầu được), công ty lập đề cương sơ bộ về nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện cùng dự toán chi phí sơ lược để thảo luận và ký kết hợp đồng kinh tế với cơ quan chủ đầu tư. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, Công ty phải xây dựng đề cương chi tiết về yêu cầu, nội dung, khối lượng, tiến độ các công việc cần thực hiện và các chi phí tương ứng để trình chủ đầu tư (Bên A) phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khai công việc và thanh toán sau khi đã thực hiện xong các công việc. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty (Sơ đồ 10): Sơ đồ 10: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Hợp đồng ký nhận Khảo sát sơ bộ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Báo cáo nghiên cứu khả thi Khảo sát thiết kế kỹ thuật Đề án bản vẽ thi công Giám sát thi công Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán theo kế hoạch sản xuất và các khoản khác được phân phối. Chức năng của phòng kế toán: _Lập kế hoạch thu chi tài chính và các báo cáo về hoạt động tài chính của công ty. _Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm soát việc thực hiện các quy định về kế toán, thống kê, hạch toán nội bộ các đơn vị trực thuộc. _Thực hiện thanh quyết toán nội bộ cũng như thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế với các đối tác bên ngoài. _Thực hiện kiểm kê, đánh giá tài sản của công ty theo định kỳ hoặc đột xuất. _Thực hiện kiểm toán nội bộ, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động tài chính của công ty, đề xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của công ty. _Đảm bảo việc thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và các quy định nội bộ của công ty, đảm bảo trích nộp đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán các khoản tiền gửi và thanh toán Kế toán Trung tâm môi trường và công nghiệp hoá chất Thủ quỹ Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Phòng kế toán tài chính có năm người, đảm bảo các phần hành kế toán như sau: ĩ Một kế toán trưởng: Có nhiệm vụ điều hành chung các công việc trong phòng; duyệt quyết toán các đơn vị nội bộ cũng như quyết toán chung toàn công ty; lập kế hoạch tài chính tổng hợp, tổ chức huy động vốn; thanh toán với khách hàng; chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán của đơn vị, tổ chức và kiểm tra công tác kế toán. ĩ Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chứng từ ghi sổ; theo dõi việc tính khấu hao tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty, cuối kỳ lập bảng kê tăng tài sản cố định và bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định trong năm; theo dõi các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; tính thuế phải nộp và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. ĩ Một kế toán các khoản tiền gửi và thanh toán: là người phụ trách theo dõi các khoản tiền gửi tại ngân hàng nội tệ và ngoại tệ, theo dõi số tiền gửi ngân hàng trên sổ phụ, định kỳ năm ngày lập một bảng kê tổng hợp theo đối tượng để ghi vào sổ tổng hợp; ngoài ra còn phụ trách phần thanh toán nội bộ, khoản thanh toán các công trình, các khoản mua ngoài như điện, nước...., xử lý số liệu trên máy tính để lập báo cáo thường kỳ. ĩ Một kế toán trung tâm môi trường và công nghiệp hoá chất: Theo dõi về tất cả các khoản thu chi theo công trình, tính toán chi phí sản xuất; theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng, phải thu, phải trả nội bộ..... ở đơn vị phụ thuộc; lập các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm về tình hình sản xuất ở các trung tâm và gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty. ĩ Một thủ quỹ: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty, lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ, ghi sổ quỹ; kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng tháng. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán: Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hình thức kế toán áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ. Sổ sách kế toán của Công ty bao gồm: _Sổ quỹ. _Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và sổ chi tiết theo dõi thanh toán. _Sổ chi tiết các tài khoản công nợ. _Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. _Sổ cái. Căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được đưa vào sổ chi tiết cho từng tài khoản, vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó vào Sổ cái theo mẫu quy định. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp vào sổ cái lập báo cáo kế toán. Các báo cáo của công ty gồm bốn mẫu báo cáo theo quy định: _Bảng cân đối kế toán. _Báo cáo kết quả kinh doanh. _Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. _Thuyết minh báo cáo tài chính. Việc áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất vì nó có ưu điểm là đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với việc vào số liệu trên máy tính, giảm bớt số lượng dổ, Đặc biệt là ở đơn vị nhỏ và cố lượng gnhiệp vụ phát sinh không nhiều, sử dụng nhiều tờ rơi dễ phân công công việc, dễ tổng hợp số liệu và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, hình thức Chứng từ ghi sổ vẫn còn một số nhược điểm là: việc ghi chép dồn vào cuối năm, cuối tháng dẫn đến việc lập báo cáo tài chính thường chậm. Khối lượng ghi chép nhiều, trùng lắp làm hiệu suất công việc thấp. Hình thức Chứng từ ghi sổ Công ty áp dụng được trình bày như sau: Sơ đồ 12: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Đối chiếu Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Bảng kê chứng từ phát sinh Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ gốc Trình tự này khi áp dụng vào kế toán từng phần hành thì cũng có những thay đổi sao cho phù hợp với đặc điểm từng phần hành và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Cụ thể, đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong Công ty thì trình tự ghi sổ như sau: _Chứng từ gốc _Bảng tổng hợp chứng từ gốc _Bảng phân bổ lương _Bảng tính khấu hao tài sản cố định Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 154 Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 154 Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế theo hình thức Chứng từ ghi sổ của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm: Do đặc thù của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là doanh nghiệp khảo sát thiết kế chuyên khảo sát thiết kế các công trình hoá học phục vụ công nghiệp, nên sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị hợp đồng lớn, thời gian sử dụng tương đối dài...Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào đặc điểm này để tiến hành cho phù hợp. Với những công trình trúng thầu hoặc chỉ định thầu, công ty giao khoán cho chủ nhiệm đề án (là các phòng hoặc trung tâm) trực tiếp quản lý khảo sát thi công công trình đó. Công ty giao khoán cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhu cầu trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho mỗi cong trình. Việc tiến hành cấp kinh phí cho các công trình phải căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và tiến độ thi công công trình đó. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm khảo sát thiết kế và để quản lý chi phí đạt hiệu quả cao, Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí tại Công ty là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Chi phí sản xuất trong Công ty được tập hợp theo những khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhu cầu trực tiếp, chi phí sản xuất chung và khoản mục riêng là khoản mục chi phí trực tiếp khác. Do tính chất và công dụng của từng loại chi phí khác nhau nên việc tập hợp chi phí theo các khoản mục ở trên không giống nhau. Công ty vừa áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, vừa áp dụng phân bổ gián tiếp với chi phí khấu hao (chi phí sản xuất chung), chi phí gián tiếp. Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán công ty sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Các khoản mục chi phí sau khi đã tập hợp trên tài khoản 154 sẽ được kết chuyển thẳng vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh, quyết toán cuối năm khi có các công trình bàn giao. Sổ sách kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất gồm: _Sổ tổng hợp chi phí. _Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. _Sổ chi tiết tài khoản 154 _Sổ cái tài khoản 154 Công ty không sử dụng các loại tài khoản loại 6 như 621, 622, 627 mà chỉ sử dụng tài khoản 154 để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty không mở sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp khác, mà mở sổ chi tiết tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Niên độ kế toán của Công ty theo năm, bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và là doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Để phản ánh quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, em xin chọn thời điểm nghiên cứu là quý IV/ năm 2003 và một công trình tiêu biểu mà Công ty hoàn thành trong quý là: “Cải tạo nhà hội trường thành nhà sản xuất chính số 2 – công suất 500 m3 ôxy/giờ – Công ty cổ phần khí công nghiệp Hoà Bình”. Công trình này bắt đầu khảo sát thi công từ tháng 1/2003 và hoàn thành vào tháng 12/2003. Công ty giao khoán hợp đồng này cho chủ nhiệm đề án và Phòng xây dựng với giá trị là 260.756.250 đồng. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ lệ nhỏ trong Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, chỉ khoảng nhỏ hơn hoặc bằng 2% tổng chi phí, nhưng việc hạch toán đúng và đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế. Chi phí nguyên vật liệu tại Công ty là các loại giấy in, giấy vẽ, bút vẽ,mực in,....phục vụ cho việc vẽ các đề án thiết kế, các loại thước đo đạc địa hình.Mặt khác, các loại văn phòng phẩm này được sử dụng chung cho cả hoạt động thiết kế tại các phòng ban, trung tâm và cho cả hoạt động quản lý. Cho nên, để thuận tiện cho việc quản lý vật tư, thông thường hàng tháng, hàng quý các phòng ban sẽ căn cứ vào định mức vật tư dự toán trên cơ sở hợp đồng đã ký kết để có kế hoạch xin lĩnh vật tư tại Công ty. Phòng kế hoạch – kinh doanh sẽ duyệt phiếu yêu cầu mua vật tư của các phòng ban, lên dự toán chi phí tuỳ vào khối lượng và tính chất của các công trình khảo sát thiết kế. Trên cơ sỏ đó, phòng kế toán sẽ đối chiếu và xuất vật tư cho các bộ phận thực hiện công tác khảo sát thiết kế. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để hạch toán khoản mục chi phí này.Tài khoản 154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, do nguyên vật liệu mua về được sử dụng ngay không qua kho nên chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không phải là các phiếu xuất kho mà là các phiếu yêu cầu mua vật tư. Ơ các phòng ban, trung tâm, Công ty thực hiện khoán gọn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay vật tư) cho từng công trình.Các phòng ban, trung tâm sẽ tự lên kế hoạch mua sắm vật tư bằng nguồn kinh phí tạm giao khoán do Công ty cấp để phục vụ cho công tác khảo sát thiết kế các công trình tại đơn vị mình đang quản lý. Định kỳ, các phòng ban, trung tâm sẽ thu thập các hoá dơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác liên quan đến mua vật tư như phiếu yêu câu mua vật tư, để chuyển lên Phòng kế toán của Công ty. Kế toán Công ty sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu dưới hình thức Chứng từ ghi sổ. Khi công trình hoàn thành, bàn giao, căn cứ vào các số liệu trên Chứng từ ghi sổ, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với công trình “Cải tạo nhà hội trường thành nhà sản xuất chính số 2 – công suất 500 m3 ôxy/giờ” do Phòng xây dựng thực hiện. Do vậy khi thực hiện khảo sát công trình này, Phòng sẽ viết phiếu yêu cầu mua vật tư để phục vụ cho việc khảo sát thiết kế tại đơn vị. Mẫu số 01: Công ty Thiết kế Công Phiếu yêu cầu mua vật tư nghiệp Hoá chất Ngày 22 tháng 10 năm 2003 Họ và tên người lập: Lê hữu Học Số chứng từ: 06 Chức vụ: Trưởng phòng xây dựng Bộ phận: Phòng xây dựng TK Nợ: 154 Yêu cầu: Mua văn phòng phẩm, thiết bị TK Có:111 (Đơn vị tính: Đồng) STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Dụng cụ đo vẽ Cái 10 56.000 560.000 02 Giấy vẽ khổ lớn Tập 12 25.000 300.000 Tổng cộng 860.000 Người lập bảng: (ký, họ và tên) Ngoài nguyên vật liệu do công ty cấp theo phiếu yêu cầu mua vật tư, hầu hết nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất đều do Phòng tự mua sắm bằng nguồn vốn do công ty cấp. Chứng từ gốc ở đây là các hoá đơn GTGT (Mẫu số 02) và các chứng từ khác liên quan đến mua vật tư. Mẫu số 02: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Hoá đơn GTGT Ngày 15 tháng 02 năm 2003 Mẫu số: 01 – GTGT N0: 0536 Đơn vị bán: Công ty kinh doanh vật tư và thiết bị Địa chỉ: B1 – Giáp Bát – Hà Nội Điện thoại: 8461230 Họ tên người mua hàng: Hoàng văn Tú Đơn vị: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Địa chỉ: 21A – Cát Linh – Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt (Đơn vị tính: Đồng) Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Dụng cụ đo địa hình Canter Chiếc 5 386.000 1.930.000 Cộng tiền hàng: Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán: Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu một trăm hai mươi ba nghìn đồng chẵn 1.930.000 193.000 2.123.000 Người mua hàng: Kế toán trưởng: Thủ trưởng đơn vị: (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Cuối quý, căn cứ vào phiếu yêu cầu mua vật tư, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến vật tư, kế toán công ty đối chiếu số liệu và lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Mẫu số 03) theo từng công trình. Mẫu số 03: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Bảng tổng hợp chi phí NVLTT Quý 4 năm 2003 Ghi Nợ TK 154 Công trình cải tạo nhà hội trường thành nhà sản xuất chính số 2 – công suất 500 m3 ôxy/giờ (Đơn vị tính: Đồng) STT Nội dung Ghi Có các TK Số phát sinh 01 Chi phí mua vật tư 111 1.103.240 02 Chi phí dụng cụ đo địa hình Canter 112 2.742.934 03 Chi phí dụng cụ dùng thí nghiệm Fotus 331 3.856.600 04 Mua mực in 6V 111 396.862 Tổng cộng 8.099.636 Người lập bảng: Kế toán trưởng: (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Sau khi lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Mẫu số 03), kế toán lập Chứng từ ghi sổ (Mẫu số 04, Mẫu số 05 và Mẫu số 06) Mẫu số 04: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kèm theo .... chứng từ gốc Mẫu số: 01-SKT Số chứng từ: 16 (Đơn vị tính: Đồng) Số hiệu chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Bảng tổng hợp chi phí NVLTT quý 4/2003 Chi phí NVLTT quý 4/2003 công trình cải tạo nhà hội trường 154 111 1.500.102 Tổng cộng 1.500.102 Người lập bảng Kế toán trưởng (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Mẫu số 05: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kèm theo .... chứng từ gốc Mẫu số: 01-SKT Số chứng từ: 17 (Đơn vị tính: Đồng) Số hiệu chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Bảng tổng hợp CPNVLTT quý 4/2003 Chi phí NVLTT quý 4/2003 công trình cải tạo nhà hội trường 154 112 2.742.934 Tổng cộng 358.000 Người lập bảng: Kế toán trưởng: (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Mẫu số 06: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kèm theo .... chứng từ gốc Mẫu số: 01-SKT Số chứng từ: 18 (Đơn vị tính: Đồng) Số hiệu chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Bảng tổng hợp CPNVLTT quý 4/2003 Chi phí NVLTT quý 4/2003 công trình cải tạo nhà hội trường 154 331 3.856.600 Tổng cộng 3.856.600 Người lập bảng: Kế toán trưởng: (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Sau khi lập Chứng từ ghi sổ (Mẫu số 04, 05, 06), kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Mẫu số 07 Mẫu số 07: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Mẫu số: 01-SKT (Đơn vị tính: Đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng ... ... ... ... ... ... 16 31/12 1.500.102 18 31/12 3.856.600 17 31/12 2.742.934 ... ... ... ... .... ... ... ... ... Người lập bảng: Kế toán trưởng: (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, chi phí nhân công chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế, khoảng hơn 70% tổng chi phí, nên việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng vì tiền lương vừa là chi phí sản x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0201.doc
Tài liệu liên quan