Lời nói đầu 2
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4
I. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.Bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
a. Khái niệm 4
b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. 4
2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất 8
3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp (đối tượng tập hợp chi phí sản xuất) 9
4. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất. 9
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 10
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 13
c.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 14
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung 18
II. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 21
1. Bản chất giá thành sản phẩm xây lắp. 21
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 21
3.Phương pháp xác định giá phí dở dang 24
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch- vinaconex 26
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch- vinaconex 26
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 26
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 29
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 30
4. Đặc điểm tổ chức quản lý 32
5.Tình hình chung về công tác kế toán 35
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch 38
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 38
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 46
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 51
4) Hạch toán chi phí sản xuất chung 59
5) Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá sản phẩm hoàn thành: 64
5.1) Tổng hợp chi phí sản xuất: 64
5.2) – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 66
5.3) Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 67
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch 68
I ) Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch. 68
1 ) Về ưu điểm: 68
2) Về nhược điểm: 71
II) Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 72
1 ) Về công tác tổ chức quảnlý: 72
2) Về công tác kế toán: 73
2.1) Đơn vị chi phí vật tư: 73
2.2) Đối với chi phí nhân công 75
2.3)- Đối với chi phí máy thi công 76
2.4) - Đối với chi phí sản xuất chung: 76
2.5) - Đối với phần mềm kế toán: 77
Kết luận 78
Danh mục tài liệu tham khảo. .79
81 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ký kết HĐKT giữa chủ đầu tư và nhà thầu Công Ty sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ dồ : “Sơ dồ tổ chức hiện trường ”
+ Giám đốc Công Ty là người đại diện đơn vị thầu, ký kết HĐKT với chủ đầu tư, có trách nhiệm chỉ dạo theo đúng những điều đã cam kết trong HĐ, chịu trách nhiệm trước chủ công trình, thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước.
+ Chủ công trình: là chỉ huy công trường, được giám đốc giao nhiệm vụ và dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công Ty, Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức và quản lý công trường, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, các biện pháp cần thiết bảo đảm yêu cầu về chất lượng. kỹ thuật và tiến độ thi công. Giúp việc cho chủ nhiệm công trình có các cán bộ, nhân viên nghiệp vụ:
*Bộ phận kế hoạch, kỹ thuật, quản lý chất lượng, an toàn lao động:
Gồm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện, kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi công công trình.
- Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình các công việc giai đoạn. cùng với các cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai đoạn và toàn công trình. Các nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện các công việc phục vụ kỹ thuật thi công.
- Cán bộ KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) thường xuyên ở công trường, theo dõi chất lượng và tham gia trong ban nghiệm thu kỹ thuật, giúp lãnh đạo Công Ty giám sát chất lượng thi công.
- Cán bộ an toàn: là thường trực của ban an toàn công trường, thường xuyên cùng với cán bộ kỹ thuật và các an toàn viên, vệ sinh viên thực hiện nội quy, hướng dẫn kiểm tra ra mọi người thực hiện nội quy an toàn của công trường, đồng thời xử lý các vi phạm nội quy an toàn lao động và phòng cháy nổ.
*Bộ phận hành chính kế toán
- Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình (tính toán khối lượng thanh quyết toán các phần việc, công đoạn và toàn bộ,tổ)
- Tổ hành chính, y tế chăm lo đời sống ăn ở, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của toàn công trường. Cán bộ hành chính lo mua sắm các trang thiết bị phục vụ ăn ở công trường như: lán trại,nhà ăn, nhà bếp, nước sinh hoạt, các hoạt động văn hoá.
- Cán bộ y tế: công trường bố trí một y tế chăm lo sức khoẻ, phát thuốc thông thường, sơ cứu khi có tai nạn xảy ra, hướng dẫn kiểm tra vệ sinh môi trường. Tổ chức hợp đồng với các cơ quan y tế, bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trường.
* Bộ phận vật tư, kho tàng, bảo vệ:
- Mua và chuyên chở về công trường vật tư, thiết bị theo kế hoach sản xuất, bảo quản và cấp phát vật tư theo kế hoạch và phiếu xuất được chủ nhiệm công trình duyệt
- Các nhân viên bảo vệ: có tinh thần bảo vệ tài sản, vật tư, thiết bị, tuần tra chống phá hoại và gây mất trật tự xã hội trong công trường.
* Các đơn vị sản xuất:
- Tổ thi công cơ giới 1: Thực hiện thi công phần ép cọc, cẩu cốp pha, cốt thép bằng cầu KATO, bơm bê tông bằng máy bơm mitshubishi .
- Tổ thi công cơ giới 2: Vận hành máy thăng, máy bơm, máy trộn bê tông, hệ thống điện thi công và sinh hoạt. Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trường.
- Tổ cốt thép thực hiện công việc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại, các cấu kiện cốp thép.
- Tổ cốp pha: Gia công lắp đặt cốt pha tại hiện trường. Bảo quản sửa chữa và lắp dựng cốp pha tại hiện trường.
- Các tổ nề bê tông, các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề, thợ bê tông. thực hiện các công việc bê tông, xây trát ốp, lát, granito, công tác đất
- Tổ hoàn thiện sơn bả: Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện
- Tổ mộc: gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.
- Tổ thi công điện nước: Thi công và lắp đặt điện trong và ngoài nhà, cấp thoát nước trong và ngoài nhà, điện nước phục vụ thi công.
- Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường: Công Ty còn điều động các loại thợ cơ khí khác đến phục tại công truờng như:
+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc đội thi công cơ giới của Công Ty .
+ Lái xe ô tô cuả Công Ty và một số điều động của Công Ty.
+ Thợ lái máy ủi, máy xúc trực thuộc đội thi công cơ giới của Công Ty.
Các kỹ sư XD
Tổ thi công cơ giới
Ban quản lý dự án
Giám đốc Công ty Đầu tư XD và kinh doanh nước sạch
Giám sát
thi công
Các phòng, ban nghiệp vụ: KHKT, KTTC, TCHC
Kỹ sư
điện
Kỹ sư cấp thoát nước
CB vật tư kho tàng, bảo vệ
CB ATLĐ, HC, y tế
Kế toán CT
Tổ cốp pha
Tổ cốt thép
Tổ bê tông 1
Tổ bê tông 2
Tổ nề
1
Tổ nề
2
Tổ mộc
Tổ hoàn thiện
Tổ thi công điện nước
Chủ nhiệm công trình (P.Chủ nhiệm CT)
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức hiện trường
4. Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nước và kế toán trưởng. Dưới có các phòng ban chuyên trách: phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán và phòng kỹ thuật – kế hoạch. Dưới các phòng có các đội xây dựng, xây lắp, điện nước
Kế toán trưởng (phụ trách phòng TCKT)
PGĐ Công ty
(kỹ thuật thi công)
PGĐ Công ty
(kỹ thuật điện nước)
Các đội
xây dựng 1
Đội thi công cơ giới
Xưởng mộc nội thất
Các đội lắp máy điện, nước 1, 2
Phòng Kỹ thuật
kế hoạch
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng Tổ chức
hành chính
Giám đốc Công ty
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức quản lý
- Giám đốc Công ty: là người có thẩm quyền cao nhất, điều hành chung mọi hoạt động SXKD của Công ty, là người đại diện cho toàn bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đồng thời cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của đơn vị.
- Phó Giám đốc Công ty: phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nước cùng với Giám đốc Công ty bổ nhiệm các chức danh ban chỉ huy công trường, chỉ dạo, chỉ huy công trường. Tổ chức triển khai công trường, chất lượng, mỹ thuật công trình, tiến độ thi công và chế độ lao động công trường. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật:
Phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc Công Ty thực hiện nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kế hoạch thi công, định mức, đơn giá, dự toán.. vật tư thiết bị và an toàn lao động.
- Phòng Tài Chính – Kế Toán:
Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý toàn bộ công tác tài chính – kế toán của công ty: tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng với chế độ chính sách hiện hành của nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi thu chi, hach toán, luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối. Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác,đầy đủ, kịp thời.
- Phòng tổ chức – hành chính
Phòng tổ chức – hành chính giúp giám đốc công ty thực hiện việc quản lý tổ chức(tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự(soạn thảo các hợp đồng lao động, thực hiên việc bố trí lao động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng lương, nâng bậc, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động đúng với chế độ chính sách nhà nước, quản lý hồ sơ tổ chức nhân sự ) và công tác văn phòng ( quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch..)
- Các đội thi công: các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc ( do ban chỉ huy công trường chỉ đạo ), thi công bảo đảm chế độ an toàn quy trình, quy phạm chịu sự kiểm tra giám sát cuả ban ngành quản lý nội bộ công ty.
5. Tình hình chung về công tác kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thu chi
Thủ quỹ
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ
Kế toán công trình
Các nhân viên kế toán đội
Kế toán tổng hợp
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chuyên môn
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng nhiệm vụ của cán bộ nhân viên.
+ Kế toán trưởng: chức năng, nhiệm vụ: kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán tại Công Ty và các đội sản xuất. Báo cáo: Giám đốc
+ Kế toán tổng hợp: chức năng, nhiệm vụ: tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết các TK, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Kế toán thu chi: chức năng, nhiệm vụ: theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lương và trả thưởng cho người lao động. theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi, tổng hợp vào sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Thủ quỹ: chức năng. nhiệm vụ: làm nhiệm vụ thu, chi, quản lý tiền mặt trong quỹ thông qua sổ quỹ. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Kế toán TSCĐ: chức năng, nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm, trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chi mua các tài sản, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Kế toán Ngân hàng: chức năng, nhiệm vụ: có trách nhiệm theo dõi với Ngân hàng về tiền gửi, tiền vay, ký quĩ. Căn cứ vào uỷ nhiệm chi, séc. khế ước vay tiền, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Kế toán công trình: chức năng, nhiệm vụ: có chức năng tập hợp chứng từ chi phí các công trình. Căn cứ vào quyết toán A- B và các công trình phân chia cho hợp lý. Căn cứ vào chứng từ chi phí và quyết toán A – B kế toán định khoản ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch
Do sự tiến bộ của KHCN, máy vi tính ra đời làm giảm đi rất nhiều công việc của một kế toán. Để phù hợp với việc sử dụng máy vi tính, Công Ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung Với hình thức này Công ty đã có các loại sổ sau:
+ Các thẻ, sổ chi tiết.
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái TK,
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau.
Chứng từ
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
sổ cái TK
621, 622 (623), 627, 154
Sổ chi tiết cho TK 621, 622. (623), 627, 154
Bảng tính
giá thành sản phẩm
bảng cân đối
số phát sinh
báo cáo tài chính
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng hoặc định kỳ
quan hệ đối chiếu
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch
Sản phẩm Công Ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng được Công Ty sử dụng để ký kết HĐ là các công trình. Do vậy Công Ty tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong trường hợp công trình lớn và Công Ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì Công Ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình.
Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình( hạng mục công trình) nào thì tập hợp cho công trình ( hạng mục công trình ) đó. Đối với chi phí phát sinh dùng cho nhiều công trình thì Công Ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Để tiện cho việc tính giá thành, đối tượng tính giá thành tại Công Ty là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường kéo dài 2.3 năm nên hết 3 tháng Công Ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành( thường từ 65%- 70%) do vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định việc tiêu hao vật chất trong thi công, đồng thời tính chính xác giá thành công trình xây dựng, từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí làm giảm giá thành sản phẩm.
Tại Công Ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình.
Công Ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho đội thi công. Đối với những loại vật tư chính( sắt thép, xi măng..) đều do công ty trực tiếp ký kết hợp đồng với người bán. Sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh. Đối với những loại vật tư phụ( như ve, sơn , đinh, thép ly..) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình
- Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm theo phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau:
Biểu số 2: Giấy đề nghị tạm ứng
Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng
và kinh doanh nước sạch
Địa chỉ: Tầng 1 nhà 17- T7 khu Trung Hoà - Nhân Chính - Cầu Giấy - Hà Nội
Mẫu số 03- T
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính
giấy đề nghị tạm ứng
Hà nội ngày 02 tháng 12 năm 2005 Số151
Kính gửi: Giám Đốc Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch
Tên tôi là: Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ: Tổ sắt
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 260.000 đồng
(Hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn)
Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1ly cho công trình
Nhà thư viện trường ĐH Xây Dựng
Thời hạn thanh toán: Ngày 10 tháng 12 năm 2005
Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1: lưu, liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy tạm ứng và phiếu chi là cơ sở để kế toán tiền mặt vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái và Sổ chi tiết TK 111, 141.
Ví dụ: Kế toán lập phiếu chi:
Biểu số 3: Phiếu chi
phiếu chi
Ngày 2 tháng 12 năm 2005
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ: Tổ sắt
Lý do chi: Vật tư ( thép một ly đen)
Số tiền: 260000đ ( Hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn)
Kèm theo chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công Ty ghi:
Nợ TK141- Chi tiết anh Sơn tổ sắt: 260000đ
Có TK 111 260000đ
Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình: Thủ kho công trình, đội trưởng cùng nhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lương, chủng loai và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình có mẫu sau:
Biểu số 4: Bảng theo dõi chi tiết vật tư
Bảng theo dõi chi tiết vật tư
Công trình nhà thư viện trường đhxd
Tháng 12 năm 2005
STT
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn vị bán
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
SH
NT
..
..
..
.
.
6
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
kg
45
Cty TN Phạm Ngọc Minh
5.850
260.000
7
31G
17/12
Đinh bê tông
Hộp
05
20 Hàng Cháo
20.000
100.000
..
..
.
..
..
.
.
Tổng cộng
57.047.000
Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 5: Hoá Đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn Mẫu số 01-GTGT-3LL
Giá trị gia tăng RS/2005B
Liên 3: Nội bộ 0021954
Ngày 10 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TN Phạm Ngọc Minh
Địa chỉ: Số 10 Minh Khai
Số tài khoản:
Điện thoại: 8.692105 Mã số thuế: 0101006839
Họ và tên người mua hàng: Cty CP đầu tư XD và KD nước sạch - VINACONEX
Tên đơn vị: Thư viện trường ĐHXD
Địa chỉ: Tầng 1 - Nhà 17 - T7 Khu Trung Hoà - Nhân Chính - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100136791
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
01
Thép đen 1 ly
Tấn
45
5.252,5
236.364
Cộng tiền hàng : 236.364
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 23.636
Tổng cộng tiền thanh toán : 260.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
- Trường hợp vật tư do Công Ty chịu trách nhiệm mua
Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công Ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân công trình, người bán và nhân vên đội căn cứ vào HĐ mua bán đã ký kết cùng lập bản giao nhận hàng, đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công Ty. Công Ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán Ngân Hàng lập giấy uỷ nhiệm chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay Ngân Hàng, kế toán Ngân Hàng lập khế ước vay ngắn hạn, bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.
Nợ TK 621 - Nhà thư viện trường đhxd 32.472.715đ
Nợ TK 133 - Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ 3.247.285đ
Có TK112(112.1) - Thanh toán bằng tgnh 7.600.000đ
Có TK 311 - Thanh toán bằng vay ngắn hạn 6.872.000đ
Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000đ
Trên cơ sở chứng từ gốc( giấy uỷ nhiệm chi, khế ước vay ngắn hạn hay phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK tương ứng. Cụ thể như sau:
Trong quý IV năm 2005, phòng TC- KT Công Ty Cổ phần và kinh doanh nước sạch nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình nhà thư viện trường đhxd:
1. Chứng từ số 505 ngày 10/12, nội dung thanh toán tiền anh Sơn mua thép 1 ly đen bằng tiền tạm ứng: 236.364đ
2. Chứng từ số 31 G ngày 17/12 nội dung: thanh toán tiền mua đinh, bê tông bằng tiền tạm ứng: 90.909đ
3. Chứng từ số 56 G ngày 21/12 nội dung: thanh toán tiền mua xi măng bằng tgnh là: 7.600.000đ, bằng vay ngắn hạn: 16.872.000đ, bằng tiền mặt: 7.600.000đ. Tổng cộng là: 32.472.715đ trong đó thuế vat đầu vào được khấu trừ: 3.247.285đ
Biểu số 6: sổ chi tiết tk 621
sổ chi tiết tk 621
Công trình nhà thư viện trường đhxd
Quý IV năm 2005
Đơn vị: vnđ
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
..
659.276.336
659.276.336
Quý IV
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
141
236.364
659.512.700
31G
17/12
Đinh bê tông
141
90.909
659.603.609
56G
21/12
Mua xi măng
111
6.909.090
666.512.699
..
..
..
.
.
.
.
31/12
Kết chuyển chi phí nvltt
154.1
295.450.230
954.726.566
954.726.566
Tổng cộng quý IV
295.450.230
295.450.230
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 7 : nhật ký chung
nhật ký chung
Công trình nhà thư viện trường đhxd
Tháng 12/2005
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
621
141
236.364
260.000
31G
17/12
133
23.636
Mua đinh bê tông
621
141
90.909
100.000
133
9091
56G
21/12
Mua xi măng
621
111
6.909.090
7.600.000
133
690.910
Sau khi được ghi vào sổ Nhật ký chung số liệu này sẽ được ghi vào Sổ cái TK có liên quan.
Biểu số 8 : sổ cái tk 621
sổ cái tk 621
Công trình nhà thư viện trường đhxd
Quý IV / 2005
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Quý IV
32C
02/10
Mua xi măng Bút Sơn cho CT nhà C16 đhbk hn
331
47.250.560
31/12
K/c cp nvl trực tiếp nhà thư viện trườngđhxd
154.1
295.450.230
31/12
K/c cp nvl trực tiếp nhà C16 đhbk
154.1
342.150.950
.
Tổng cộng
5.620.678.250
5.620.678.250
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Hết năm tài chính kế toán đội lập bảng kê chi phí vật tư năm cho tùng công trình, bảng này đối chiếu với số luỹ kế của Sổ chi tiết của kế toán Công Ty.
Biểu số 9 : Bảng kê chi phí vật tư
bảng kê chi phí vật tư năm 2005
Công trình nhà thư viện trường đhxd
Quý IV/ 2005
Đơn vị tính:vnđ
Chứng từ
Tên đơn vị, ngưòi bán
Thuế vat đầu vào
Giá trị HH trước thuế
Giá trị HH sau thuế
Ghi chú
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
01C
05/ 01
Cty CN Vinh Quang - thép
645.908
129.181.786
135.640.875
31G
17/12
20 Hàng Cháo - đinh bê tông
9.091
90.909
100.000
56G
21 /12
Cty vtkt – xi măng
1.533.825
15.338.175
16.872.000
Cty vtkt – xi măng
690.910
6.909.090
7.600.000
Tổng cộng
95.472.657
954.726.566
1.050.199.223
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lưong cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất( công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường) đối với yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch thực hiện theo phương thức khoán gọn cho đội xây dựng trong nội bộ Công ty. Do vậy công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại Công ty không phải là công nhân thuộc danh sách của Công ty mà là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng nên chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 141, còn bộ phận quản lý đội mới thuộc danh sách công nhân viên cuả Công ty nên mới được hạch toán vào TK 334.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán.
Hình thức trả lưong theo thời gian được áp dụng cho số cán vộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và các nhân tạp vụ trên công truờng.
- Hạch toán tại đội xây dựng
Sau khi nhận khoán với Công ty đội trưởng lập hợp đồng làm khoán mẫu (mẫu phía dưới) với công nhân thuê ngoài, nếu không lập hợp đồng làm khoán thì tính lương theo bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán tổ tiến hành thi công. Hàng ngày tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công.
Đến cuối tháng đội trưởng tập hợp các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công để tính xem 1 công nhân được hưởng tổng cộng bao nhiêu vì 1 công nhân có thể thực hiện 1 hay nhiều hợp đồng.
Trong trưòng hợp đến cuối tháng vẫn chưa hết hợp đồng (đối với lao động nhận khoán) thì đội trưởng cùng với cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình đã hoàn thành để tính lương cho công nhân.Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng ( hoăc kế toán đội ) lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân. Sau đó đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán Công ty các hợp dồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương chứng từ ban đầu cho việc tính tiền lương là bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Biểu 10 : Hợp đồng làm khoán
hợp dồng làm khoán số 235
Công trình: Nhà thư viện trường Đại học xây dựng
Tổ : cốp pha, tổ trường: Nguyễn Văn Hùng
Số hiệu định mức
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
KT xác nhận công việc
PKT xác nhận
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thời gian
Khối lượng
Thành tiền
Công thực tế
TG kết thúc
Bắt đầu
Kết thúc
Ngày tháng .. năm 2005
Người nhận khoán Người giao khoán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đến cuối kỳ, kế toán đội lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình làm căn cứ xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ và đối chiếu với kế toán tổng hợp tại Công ty.
Biểu số 11 : Bảng tổng hợp lương quý IV năm 2005
bảng tổng hợp lương quý iv năm 2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Đơn vị tính: vnđ
Stt
Bộ phận
Tháng 10
Tháng 11
Tháng12
Tổng cộng
1
Tổ cốp pha 1 (Nguyễn VănTiến)
9.155.680
10.035.470
9.062.500
28.253.650
2
Tổ sắt (Nguyễn Văn Sơn)
10.255.350
12.148.430
9.216.000
31.589.780
3
Tổ nề, bê tông (Bùi Như Thanh)
5.260.230
7.176.340
17.924.000
30.360.570
4
Tổ cốp pha 2 (Trịnh Tuấn Hùng)
10.456.360
6.244.140
10.560.000
27.260.500
5
Tổ điện nuớc (Nguyễn Mạnh Hoàn)
8.140.640
7.714.360
15.630.000
31.485.000
cộng
43.238.260
43.318.740
62.392.500
148.949.500
- Hạch toán tại Phòng kế toán của Công ty
Kế toán tiền lương của Công ty đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương( các chứng từ này phải hợp lệ) do dưới đội gửi lên bảng tổng hợp lương tháng cho từng công trình( nếu đội thi công nhiều công trình thì phải lập bảng phân bổ tiền lương)
Biểu số 12 : Bảng tổng hợp lương
bảng tổng hợp lương tháng 12
Công trình: nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Đ/vị tính: vnđ
stt
Bộ phận
số tiền
1
Tổ cốp pha 1 (Nguyễn VănTiến)
9.062.500
2
Tổ sắt (Nguyễn Văn Sơn)
9.216.000
3
Tổ nề, bê tông (Bùi Như Thanh)
17.924.000
4
Tổ cốp pha 2 (Trịnh Tuấn Hùng)
10.560.000
5
Tổ điện nuớc (Nguyễn Mạnh Hoàn)
15.630.000
Cộng
62.392.500
Chủ nhiệm công trình Kế toán tiền lương
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu trên bảng lương tổng hợp lương hoặc bảng phân bổ tiền lương là cơ sở dể kế toán vào nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 621,141
Nợ TK 622- thư viện Đhxd: 62.392.500
Có TK 141- Tạm ứng: 62.392.500
Biểu số 13 : Sổ nhật ký chung
sổ nhật ký chung
Tháng 12/ 2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Đơn vị tính: vnd
Chứng từ
Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT661.doc