MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .1
PHẦNI 3
1.1Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý .3
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty .3
1.1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh .5
1.1.3Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản . .10
1.1.4Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 12
1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty .16
1.2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 16
1.2.2Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán .18
1.2.2.1Các chính sách kế toán chung 18
1.2.2.2Tổ chức vận dụng chứng từ và các tài khoải kế toán .18
1.2.2.3Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán . .20
1.2.2.4Tổ chức vân dụng hệ thống báo cáo tài chính .22
PHẦN II .22
2.1Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty 22
2,2Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .26
2.3Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .34
2.4Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .36
2.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung .38
2.6 Hạch toán tổng hợp chi phí,kiểm kê và đánh giá sản phẩm dơ dang.42
2.7Đối tượng và hương pháp tính giá thành phẩm .43
PHẦNIII .47
3.1 Đánh giá khái quát tình hình hạch toánCPSXvà tính giá thành SP. 47
3.2Một só giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSXvà tính giá thành 51
KẾT LUẬN .55
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:Trình tự ghi sổ theo hình thưc Nhật Ký Chung
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Nhật Ký đặc biệt
Sổ ,thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi theo quý:
Quan hệ đối chiếu ,kiểm tra:
Sổ tổng hợp:Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK621 ,622, 623, 627
Thẻ TSCĐ, bảng tính khấu hao
Thẻ kho , báo cáo nhập ,xuất tồn
Báo cáo mua hàng, sổ chi tiết công nợ
Báo cáo bán hàng ,sổ chi tiết công nợ
Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân Hàng
Tài sản cồ định
Mua hàng và phải t rả
Chứng từ phải trả
Hàng tồn kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Chuyển kho.
Vốn Bằng tiền
Phiếu thu,phiếu chi,báo có ,báo nợ.
Bán hàng và phải thu
Hóa đơn ,chứng từ phải thu
Do nhu cầu phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin ,đặc biệt là phần mềm kế toán dành cho các khối doanh nghiệp áp dụng vào kế toán- tài chính, và để phục vụ cho độ chính xác cao cung như cung cấp thông tin nhanh nhất khi cần.Công ty đã và đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 để tiến hành việc công tác kế toán .Phần mềm kế toán Fast Accounting2005 chứa nhiều phân hệ kế toán khác nhau rất phù hợp với tình hình quản lý kinh doanh của công ty xây lắp .Hầu hết các phân hệ ,ngoại trừ phân hệ kế toán đầu tư .Giữa các phân hệ kế toán của phần mềm Fast Accountingcó mối liên hệ chặt chẽ với nhau ,nhờ đó có thể cung cấp cho người sử dụng một bức tranh tòan cảnh về hoạt động tài chính của công ty .Mối quan hệ kế toán được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Báo cáo quản trị
Báo cáo về thuế
Các báo cáo tài chính
Báo cáo về chi phí và giá thành
Sổ chi tiếta TK,sổ cái ,TK,Nhật ký chung ,chứng từ ghi sổ,bảng ke..
Tổng
Hợp
Sơ đồ 06:Mối quan hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting2005
Hàng ngày kế toán viên nhập chứng từ ,số liệu vào phần mềm kế toán,sau đó chương trình sẽ tự động thực hiện vào sổ kế toán chi tiết ,Nhật ký chung .Cuối tháng , quý chương trình tự động vào sổ và lên báo cáo ,lập các bút toán phân bổ ,kết chuyển,chuyển số liệu từ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản rồi vào bảng cân đối số phát sinh .Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ,thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.2.4Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán hiện hành của nhà nước.Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo cáo cơ bản bắt buộc sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả họat động kinh doanh
Báo cáo lư u chuỷên tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo quyết định 15 ban hành ngày 20tháng3 năm2006 của Bộ Tài Chính.Trong những báo cáo trên thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kế toán tổng hợp lập theo quý ,còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm tài chính.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX,VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10.
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10.
2.1.1 ảnh hưởng của họat động sản xuất kinh doanh đến tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong công nghiệp ,đây là ngành tạo ra cơ sở vật chất ,kỹ thuật hạ tầng cho một nền kinh tế Công nghiệp và cũng là nguồn thu không nhỏ cho nền kinh tế quôc dân .So với các ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế -kỹ thuật riêng biệt,thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành .Điều này chi phối không nhỏ đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và công ty cổ phần LILAMA10 nói riêng
Sản phẩm xây lấp chủ yếu là những công trình xây dựng ,vật kiến trúc, lắp ráp và sửa chữa các hệ thống đường ống may móc lớn cho các nhà máy xí nghiệp ..hầu hết sản phẩm đều có quy mô lớn ,kết cấu phức tạp ,mang tính đơn chiếc ,thời gian sản xuất kéo dài Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế ,dự toán thi công ).Quá trình xây lắp phải thường xuyên đối chiếu với dự toán, đề phòng và giảm bớt rủi ro cũng như mua bảo hiểm cho công trình xây lắp
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hành hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sẩn phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiến sản xuât (xe máy,thiết bị thi công ,người lao động,..)phải di chuyển theo đia điểm đặt sản phẩm .Đặc điểm nàylàm công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản ,vật tư phức tạpdo ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên ,thời tiết và dễ mất mát hư hỏng..
Sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành thời gian kéo dài .Nó phụ thuộc vào quy mô ,tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình ,phải có tính giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán .
Những đặc điểm trên ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty ,Đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng ,nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sẩn xuất vừa phải đảm bảo với phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp
2.1.2.Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp ,sản phẩm là các công trình xây dựng và lắp ráp ,nằm rải rác khắp cả nước nên việc quản lý về đầu tư xây dựng gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp,Để đảm bảo kinh doanh có lãi ,doanh nghiệp cần phải tính toán đưa ra hương án tối ưu nhất trong việc lựa chọn và nhập các nguyên vật liệu cho từng hạng muc công trình sao cho sử dụng có hiệu quả tránh lãng phí,thất thoát. tiết kiệm trong chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình về độ bền -đẹp v à thẩm mỹ cao.Đồng thời phải có sự linh họat trong cơ chế đấu thầu ,giao nhận thầu ,vì vậy để trúng thầu,được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý ,dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành,trên cơ sở giá thị trường và khả năng bản thân doanh nghiệp trong công tác điều hành ,quản lý ,đặc biệt trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bẩóphát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
2.1.3 Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Trước yêu cầu ,nhiệm vụ cụ thể của công ty đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
-Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư ,chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác.
-Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp ,các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình ,hạng mục cổng trình ,từng loại sản phẩm.
-Xác định đúng và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công việc hoàn thành .Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định .
-Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công tổ đội,phân xưởng sản xuất trong từng thời kỳ nhất định ,kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công trình xâylắp ,cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
2.1.4Phân loai chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất tại công ty tại công ty cổ phần LILAMA10 bao gồm toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình xây dựng và lắp đặt .Chi phí sản xuất tại công ty rất đa dạng và phức tạp .Để giảm bớt khó khăn trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Công ty phân loại chi phí theo khoản mục ,căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản .Theo cách này, chi phí sản xuất bao gồm những khỏan mục sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
2.1.5 Đối tượng ,phương pháp và trình tự hạch toán chi phí:
Đối tượng hạch toán : Để phản ánh đầy đủ chính xác các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ,đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập pợp chi phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là đặc biệt quan trọng .Với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất kinh doanh mang tính đơn chiếc ,có cấu tạo vật chất riêng ,mỗi công trình ,hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng không đồng nhất về sản phẩm nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là các công trình ,hạng mục công trình .
Phương pháp hạch toán: Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp ,các chi phí trực tiếp có liên quan đến nào thì tập hợp tr ực tiếp vào công trình đó .Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình hoặc là chi phí chung cho toàn doanh nghiệp thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng .Cuối kỳ kế toán phân bổ theo các tiêu thức hợp lý cho từng hạng mục công trình .
Trình tự hạch toán:Công ty cổ phần LILAMA10 tổ chức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên .Trình tự hạch toán tại công ty như sau :
-Khi phát sinh các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công ,chi phí sản xuất chung liên quan đến từng ccông trình,hạng mục công trình ,kế toán tiến hành tập hợp chi phí
-Các khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình ,hạng mục công trình ,kế toán tiến hành phân bổ chi phí theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho từng công trình ,hạng mục công trình .
.Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây lắp rất phức tạp nên việc quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí ,dự trù ,tập hợp dự toán đơn giá chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình,đồng thời xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác cộng với việc nhận biết và phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quản trọng.
Hiện nay công ty cổ phần LILAMA10 đã và đang đảm nhận thi công rất nhiều công trình lớn trong cả nước.Tuy nhiên để phân tích được cụ thể việc tậo hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành thì em xin lấy quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình "Thủy điện PleiKrông-Hạng mục đường ống áp lực công trình thủy điện Plei-Krông" để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty .Cụ thể em xin lấy số liệu chi phí phát sinh trong quýIVnăm 2007 để minh họa, các quý khác được tiến hành tương tự .
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần LILAMA10 được tiến hành như sau :
Sau khi dự thầu và trúng thầu thì hai bên:(bên A)bên mời thầu và(bên B) bên trúng thầu, lập hợp đồng xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thảo thuận:Lúc này công ty sẽ lên kế hoạch ,hạch toán chi phí chi tiết
2.2Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành như giá trị nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ vật kết cấu ,giá trị thiết bị kèm theo Các loại vật liệu này thường mua ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình .Vì là doanh nghiệp xây lắp cho nên chi phí nguyên vật liệu trực tiết chiếm một t ỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như tính giá thành (thường chiếm khoảng 70%-80%tổng chi phí ).Bên cạnh đó vật liệu sử dụng trực tiếp thi công bao gồm nhiều chủng loại ,sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ,nên việc quản lý sử dụng có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí đều ảnh hưởng lớn tới quy mô tính giá thành cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Vì vậy công ty cần phải chú ý đến việc hạch toán chính xác ,đầy đủ kịp thời các khoản chi phí ,tìm cách hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận nhưng vẫn bảo đảm về thẩm mỹ cũng như chất lượng công trình .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu
phục vụ cho xây lắp như: sắt ,thép,cát ,gạch,xi măng ,nhựa đường xăng ,dầu ,sơn ,mạ.v.v
Để tập hợp chi phí nguuyên vật liệu trực tiếp ,kế toán sử dụng TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình ,hạng mục công trình
Do thị trường rộng lớn.,công trình nằm rải rác nên để thuận tiện cho việc thi công ,hạn chế trong vận chuyển ,công ty đã xây dựng các kho vật liệu phân tán nhằm thuận tiện cho thi công và nguồn nguyên vật liệu tại chỗ ,tuy nhiên không phải kho nào cũng đủ nguyên vật liệu để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng có sẵn tại kho ,cho nên công ty sẽ phải mua ngoài.
Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế ban đầu ,các tổ đội phải bóc tách vật tư ,lâp bảng dự trù vật tư (biểu 02 trang bên )trình giám đốc.Trong quá trình thi công có nhu cầu gì về nguuyên vật liệu sử dụng cho công trình thì đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin đề nghị cấp vật tư,cán bộ kỹ thụât viết phiếu đề nghị mua vật tư,(nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên ban giám đốc ký duyệt .Giám đốc sẽ căn cứ vào dự toán thi công và tình hình sản xuất thực tế rồi ký duyệt sau đó chuyển phiếu này đến thủ kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại không có sẵn trong kho). Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tam ứng để mua vật tư .Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp ,nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu càu của công ty sẽ được lựa chọn và người mua hàng tiến hành mua hàng ,trình hóa đơn giá tri gia tăng ( Biểu 03 trang bên) Hóa đơn giá trị gia tăng trang bên )để tiến hành thanh toán hay tạm ứng.(biểu 04;phiếu thanh toán trang bên)
Biểu02;Bảng dự trù vật tư
Tổng công ty lắp máy Việt Nam
công ty lắp máy &xây dựng số 10
GIẤY DỰ TRÙ VẬT TƯ
Hà Nội ngày 15 tháng 10 năm 2007
Kính gửi:Ông giám đốc công ty lắp máy & và xây dựng số 10
Phòng vật tư thiết bị công ty .
Đề nghị cung cấp vật tư lắp đặt công trình "Chế tạo thép lót đường ống áp lực công trình thủy điệnPlei-Krông"
STT
Tên vật tư
Quy cách
ĐVT
Khối lượng
Ghi chú
1
Thép tấm30 ly
CT3
Kg
4.200
2
Thép tấm 10 ly
CT3
Kg
1.200
3
Thép tấm 5 ly
CT3
Kg
320
4
Thép tấm 6 ly
CT3
Kg
450
.
..
.
.
Thời hạn yêu cầu có hàng: 20/10/1007
Người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -phòng vật tư
Giám đốc công ty phòng KT-TB Người lập dự trù
Biểu 03:Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu số 01GTKT-3LL
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2:giao cho khách hàng
Ngày 31tháng 10năm2007
Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH Đông Anh
Địa chỉ 16-Phan Đình Phùng -Kon Tum
Điện thọai:060846056 Mã số thuế :6100148579
Họ và tên người mua hàng :Nguyễn Văn Vinh
Đơn vị :Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10
Địa chỉ :989-Giải Phóng -Hoang Mai -Hà Nội Số TK.
Hình thức thanh toán :C/K MS 5400101273
Đvt:đồng
STT
Tên hàng hóa dich vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép tấm30ly
Kg
4.200
12.500
52.500.000
2
Thép tấm 10ly
Kg
1.200
8.500
10.200.000
3
Thép tấm5ly
Kg
320
7.500
2.400.000
4
Thép tấm 6 ly
Kg
450
8.000
3.600.000
.
..
.
..
Cộng 100.591.296
Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 5.029.565
Tổng thanh toán 105.620.861
Bằng chữ :Một trăm linh năm triệu sáu trăm hai mươi nghìn tám trăm sáu mươi mốt đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 04 :Phiếu thanh toán tạm ứng
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng .Đa số vật tư mua vào theo tờ trình nên nhập xuất thẳng theo tờ trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để xử dụng trực tiếp mà không nhập qua kho.Tuy nhiên một số thiết bị, nguyên vật liệu mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho theo hình thức nhập -xuất thẳng ,phiếu xuất thẳng coi như vừa là phiếu nhập ,vừa là phiếu xuất . Trong trường hợp xuất cho công trình sử dụng những nguyên vật liệu đã có sẵn trong kho thì khi xuất vật liệu thủ kho phải lập phiếu xuất kho.(Biểu 05:phiếu xuất kho )
Biểu 05 :Phiếu xuất kho
Tổng công ty lắp máy Việt Nam
Công ty lắp máy và xây dựng số 10
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20tháng 10 năm2007
Số 103
Nợ TK62138
Có TK331
Họ và tên người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -Phòng vật tư
Theo hóa đơn G TG T số:005 44 90
Nhận tại kho :Nhập xuất thẳng chế tạo đường ống áp lực tại công trình thủy điện Plei-Krông
STT
Tên hàng hóa vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thép tấm 30ly
Kg
4.200
4.200
12.500
52.500.000
2
Thép tấm10ly
Kg
1.200
1.200
8.500
10.200.000
3
Thép tấm5ly
Kg
320
320
7.500
2.400.000
4
Thép tấm 6ky
Kg
450
450
8.000
3.600.000
.
Cộng
100.591.296
Bằng chữ :Một trăm triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi sáu đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giâo hàng Thủ kho
Sau khi xuát nguyên vật liệu cho các công trình thì kế toán tại các công trình theo dõi trực tiếp quá trình nhập xuât vật tư sử dụng thực tế cho các công trình như thế nào ,đồng thời tiến hành ghi sổ phản ánh chính xác các loại vật tư đã nhập -xuất tại kho công trình .Sau khi các chứng từ gốc được xác minh hợp lý ,hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi tiết vật tư .Đinh kỳ từ 7đến 10 ngày kế toán công trình tập hợp các chứng từ gốc và các sổ kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty cập nhật số liệu váo máy tính .Cuối kỳ kế toán công ty lập bảng kê phiếu xuất vật tư,(biểu 06)bảng tổng hợp vật tư (biểu 07) để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho công trình .khi lập bảng xong phải được đối chiếu khớp ,đúng với sổ chi tiết vật tư .Giá xuất vật tư áp dụng theo giá đích danh .
Biểu 06 bảng kê phiếu xuất vật tư
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công trình :Thủy điệnPlei-Krông
Quý IVnăm 2007
Đvt:đồng
TT
Chứng từ
Tên vật tư
đơnvị
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
1
PX-515
20/10
Thép tấm30ly
Kg
4.200
12.500
52.500.000
2
PX-517
20/10
Thép tấm 10ly
Kg
1.200
8.500
10.200.000
3
PX-519
20/10
Thép tấm 5 ly
Kg
320
7.500
2.400.000
4
PX-513
20/10
Thép tấm 6 ly
Kg
450
8.000
3.600.000
..
Cộng
150.750.000
Biểu 07:Bảng tổng hợp vật tư
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Công trình: thủy điện Plei-Krông
Quý IV năm 2007
đvt:đồng
TT
Tên vật tư
đơn vị
Số lượng
Thành tiền
I Vật liệu chính
1
Thép tấm 30 ly
kg
5.000
62.500.000
2
Thép tấm 10 ly
kg
1.700
14.450.000
3
Thép tấm 5 ly
kg
500
3.750.000
4
Thép tấm 6 ly
kg
1000
8.000.000
.
II Vật liệu phụ
1
Sơn chống dỉ
hộp
150
4.50.000
2
Trổi quét
Chiếc
100
250.000
.
Cộng
150.750.000
Sau khi kế toán công ty nhập dữ liệu vào máy ,chương trình kế toán máy sẽ tự động thực hiện vào sổ Nhật ký chung ( biểu 08)
(Biểu 08)Trích sổ Nhật ký chung
Tháng 10 năm 2007
Từ sổ nhật ký chung phản ánh các chi phí phát sinh một cách thường xuyên của toàn công ty trong kỳ .Kế toán tổng hợp đặt để lọc và đưa ra sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình phản ánh đầy đủ chính xác những chi phí phat sinh từng công trình .Sau khi vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp máy tính sẽ tự động luôn chuyển trong hệ thống kế toán máy để kết hợp giữa các phần ,đồng thời chuyển vào sổ cái tài khoản 621
(Biểu:09)
Biểu 09: Trích sổ cái TK621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình :thủy điện Plei-Krông
Quý IV 2007
đvt;đồng
Tóm lại chi phí NVLtrực tiếp tại công ty đươc hạch toán theo sơ đồ sau:
( Sơ đồ 04 )Hạch tóan chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình
TK152 TK621 TK154
Xuất kho NVLphục vụ Kết chuyển chi phí NVL
Thi công trực tiếp cuối kỳ
TK111,112,331
Mua NVL chuyển
Thẳng đến công trình
TK113
ThuếGTGT khấu
Trừ nếu có
( Sơ đồ 5) Trình tự luôn chuyển chứng từ và ghi sổ chi phí NVLtrực tiếp
Sổ cái TK621
(chi tiết theo công trình,hạng mục công trình.)
Sổ nhật ký chung
Chứng rừ gốc
(phiếu xuát kho,bảng kê )
9
2.3Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong quá trình sản xuất sản phẩm bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng là khoản chi phí quan trọng chiếm từ 10%-30%trong tổng chi phi sản xuất sản phẩm .Do vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động tiền lương ,kịp thời ,khuyến khích ,độngviên người lao động.
Chi phí nhân công ở công ty gồm hai bộ phận:lương chính, lương phụ ,các khoản phụ cấp ,các khoản trích theo lương cho lao động trong danh sách và lương chính ,lương phụ các khoản phụ cấp,các khoản trích theo lương cho lao động ngoài danh sách .Ngoài ra còn có phụ cấp làm thêm giờ tăng ca cho người lao động theo quy định hiện hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương thời gian và lương sản phẩm (lương khoán)
Đối với lương thời gian(tháng):được áp dụng cho ban quản lý,tổ, đội công trình .Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công và cấp bậc lương:
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương
Đối với lương theo sản phẩm (lương khoán ) được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được tính giá .Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên hợp đông giao khoán .Chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương theo hình thức này là :bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán * Khối lương thi công thực tế
Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công trình là do kế toán đội thực hiện có sự theo dõi của đội trưởng ,phòng tổ chức ,phòng kế toán của công ty (khi thanh toán chứng từ ).
Đối với lao động trực tiếp trong danh sách của công ty ,hình thức trả lương là kết hợp lương khoán và lương sản phẩm ,việc tính toán và hạch toán lương theo hình thức này được tiến hành như sau :Khối lượng công việc ở mỗi công trình được bóc tách và phân công cho mỗi tổ ,đội đảm nhiệm một phần việc .Các tổ trưởng ,đội trưỏng hàng ngày chấm công cho nhân công khi công việc hoàn thành và đến kỳ thanh toán sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở quỹ lương được giao khoán..Các chứng từ để hạch toán là hợp đồng làm khoán ,bảng chấm công ,biên bản thanh toán hợp đồng làm khoán và một số chứng từ liên quan khác.
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực là tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp .Đồng thời kế toán mở TK334-phải trả công nhân để ghi nhận khoản lương phải trả cho công nhân viên tại công ty .Đối với lao động trong biên chế ,khi thanh toán tiền lương phải trích lại 1,5 %làm quỹ từ thiện cho công ty ,số tiền này được trích vào TK3385
Từ số liệu của bảng tính và thanh toán lương (biểu 10)đối với công nhân của công ty tại côngtrình thủy điện Plei-Krông ,bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ về tiền lương được nhập vào máy tính ,phòng kế toán lập bảng tổng hợp lương chung cho toàn công ty .Chương trình kế toán máy sẽ tự động váo số nhật ký chung ,sổ cái tài khoản 62238-Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình thủy điện Plei-krông(biểu11)
( Biểu 10) BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN LƯƠNG
Công trình :Thủy điệnPlei-Krông
Tháng10 năm2007
(đvt:đồng)
TT
Họ và tên
Tổng cộng
Các khoản phải nộp theo quy đinh
Tiền lươngthu nhập
BHXH
BHYT
Quỹ từ thiện
KPCĐ
Tổng cộng
1
Nguyễn Văn Tú
3.200.000
71.925
14.385
32.000
32.000
208.194
2.991.806
2
Lê Viết Hùng
2.076.000
57.050
11.410
20.760
20.760
167.864
1.908.136
3
Vũ Văn Hải
1.800.000
51.625
10.325
18.000
18.000
155.834
1.644.166
4
Đing Văn Thanh
1.600.000
57.225
11.445
16.000
16.000
158.554
1.441.446
5
Tô Văn phát
1.800.000
40.025
8.005
18.000
18.000
141.914
1.658.086
6
Đỗ Văn Cử
1.800.000
46.200
9.240
18.000
18.000
149.324
1.650.676
7
Thái Hải Hưng
1.800.000
40.075
8.015
18.000
18.000
141.974
1.658.026
8
Lê Xuân Hòa
1,550.000
50.050
10.010
15.500
15.500
148.944
1.401.056
.
.
.
..
Công Plei-Krong
496.633.770
13.873.350
2.767.470
4.786590
4.786.590
26.214.000
470.419.770
Giám đốc Kế toán trưởng Ngượi lập
( Biểu 11)
Trích sổ cái TK62238
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình :Thủy điện Plei-Krông
Quý IVnăm 2007
đvt:đồng
2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Ngày nay với tiến bộ của khoa học ky thuật,công nghệ đã chế tạo ra nhiều máy móc với tính năng và công dụng ưu việt,Chính vì lý do đó doanh nghiệp đã không ngừng áp dụng những thành tựu vào sản xuất bằng cách trang bị các máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất ,giảm bớt nhâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6506.doc