Chương I Một số vấn lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. 4
I Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4
II Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 6
1 Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. 6
2 Giá thành sản phẩm xây lắp. 9
3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sẩn phẩm xây lắp 11
III Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm xây lắp. 12
1 Nguyên tắc, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 12
1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 13
1.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 13
1.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 13
1.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 14
1.2.1 Đối tượng tính giá thành. 14
1.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 15
2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 17
3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 21
4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 23
5 Hạch toán chi phí sản xuất chung. 26
6 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp. 30
7 Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dỏ dang. 32
7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất. 32
7.2 Kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang. 32
Chương II Thực trang hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56. 37
I đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng công trình 56. 37
1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 37
2 đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 39
3 đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty. 42
II Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty XDCT 56. 46
1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty . 46
2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty. 48
2.1 Chế độ kế toán áp dụng. 48
2.2 Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán và trình tự hạch toán. 48
III Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCT 56. 51
1 Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 51
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 51
1.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 52
2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 53
3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 59
4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 66
5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 71
6 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 76
Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng công trình 56 82
I Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại Công ty 82
II Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 84
1 ưu điểm 84
2 Nhược điểm 84
3 Điều kiện để hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 85
III Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình 56 86
Kết luận 93
Tài liệu tham khảo 94
94 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56 thuộc tổng công ty Thành An Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo công thức :
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
7.2.2./ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công việc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự toán khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ đã tính theo sản lượng hoàn thành tương đương
Chi phí của khối lượng lắp đặt bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
Giá trị dự toán của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
7.2.3./ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức :
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Ngoài ra đối với một số công việc như : nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được bân chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Chương II
Thực trạng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty xây dựng công trình 56.
I/ Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xDCT 56.
1/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty XDCT 56 là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thành An (Bộ Quốc Phòng). Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 326 - Phố Lê Trọng Tấn, Phường Khương Mai - Quân Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
Công ty XDCT 56 có tiền thân là Xí nghiệp 524 được thành lập tháng 11/1980 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có quy mô nhỏ trong và ngoài quân đội.
Để hoà chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của mình trong từng giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: Lữ đoàn 524 (1980), Xí nghiệp xây dựng 524 (1985), Công ty xây lắp 524 (11/1989). Đến tháng 4 năm 1996 được thành lập lại căn cứ vào Luật doanh nghiệp và Thông báo số 1119/ĐMDN của Chính phủ trên cơ sở Công ty xây lắp 524 cũ và Xí nghiệp cơ khí xây dựng 141 theo quyết định số 462/QĐQP ngày 17/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thành Công ty XDCT 56 với chức năng chủ yếu là kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, vận tải, thuỷ lợi, các công trình điện, nước, và các công trình khác, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư xây dựng, sản xuất vật liệu và gia công cơ khí phục vụ cho nhu cầu của Tổng công ty và tiêu thụ ra ngoài thị trường.
Là một thành viên của Tổng công ty xây dựng Thành An, Công ty XDCT 56 có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập từ năm 1980 đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, trong đó có 140 kỹ sư và cử nhân, 1778 công nhân lao động lành nghề. Tính đến cuối năm 2005:
Tổng vốn kinh doanh của Công ty là : 95.360.016.000 đồng
Trong đó:
Vốn cố định : 44.560.758.130 đồng
Vốn lưu động : 50.799.257.870 đồng
Tổng doanh thu thực hiện năm 2005 đạt: 227.840 tỷ đồng và lợi nhuận của năm 2005 là 2,352 tỷ đồng.
Công ty có lực lượng phương tiện thiết bị hùng hậu trong các lĩnh vực xây dựng, vận tải, với 426 phương tiện vận tải, thiết bị thi công, xây lắp và đầu máy san ủi các loại.
Để tồn tại và phát triển trong hơn 20 năm qua, Công ty đã phải trải qua nhiều bước thăng trầm, đặc biệt là giai đoạn 1990 - 1991, do cơ chế quản lý của Nhà nước có sự thay đổi, đứng trước thách thức của nền kinh tế thị trường, các công trình chủ yếu đã hoàn thành và đi vào sử dụng, việc cung ứng các sản phẩm cho công trình giảm xuống, số lượng vật tư, xe, máy, và con người thừa ra...
Trước những khó khăn chồng chất đó, Công ty đã kịp thời chuyển hướng sắp xếp lại bộ máy quản lý, cắt giảm các khâu trung gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, bổ sung thêm nhiệm vụ, chức năng mới nhằm đảm bảo thực hiện phần kế hoạch pháp lệnh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, Công ty thực hiện rà soát lại định mức lao động, tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với việc sử dụng chặt chẽ, hợp lý đội ngũ cán bộ, công nhân theo đúng quy định phân công và phân cấp của Tổng công ty và chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước nhằm đảm bảo sự tập trung, thống nhất trong chỉ đạo.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, Công ty đã từng bước mở rộng sản xuất tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định cho công nhân, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước.
Trong những năm qua, đặc biệt sau Đại hội Đại biểu Đảng bộ của Công ty lần thứ VIII tháng 8 năm 2001, Công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có quy mô lớn trong nước và quốc tế vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, cho đến thời điểm hiện tại, Công ty đang là một công ty làm ăn có hiệu quả nhất trong các công ty thuộc Tổng công ty Xây dựng Thành An, đến ngày 23/5/2000 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số 388/QĐ công nhận Công ty XDCT 56 là Doanh nghiệp hạng 1.
Một số kết quả Công ty đã đạt được trong những năm gần đây
(Biểu 01)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
2005
Tổng giá trị SXKD
tỷ đồng
220,810
233,906
246,678
256,000
Giá trị xây lắp
tỷ đồng
124,211
134,344
148,007
153,600
Doanh thu
tỷ đồng
165,607
185,460
223,180
227,840
Nộp NSNN
tỷ đồng
6,375
7,141
9,624
11,549
Lợi nhuận
tỷ đồng
1,875
1,959
2,352
2,456
TN bình quân
đồng
950.000
1.050.000
1.100.000
1.240.000
2/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 110784 ngày 10/6/1996 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp với các chức năng sau đây:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
+ Xây dựng các công trình giao thông
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
+ Xây dựng các công trình bưu điện, đường dây tải điện, trạm biến áp.
+ Xây dựng các công trình công cộng, cấp thoát nước
+ Xây lắp các công trình sân bay, bến cảng.
+ Lắp đặt thiết bị, hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh bất động sản
+ Xuất nhập khẩu thiết bị, máy, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của Tổng công ty.
+ Sản xuất cơ khí.
Với năng lực của mình, ngoài những công trình trọng điểm của Bộ quốc phòng, công ty còn tham gia thi công xây dựng nhiều công trình lớn của Nhà nước. Từ một xí nghiệp chuyên thi công các dự án nhỏ, chủ yếu là ở các địa phương, đến nay Công ty đã tổ chức tốt công tác tiếp thị, đấu thầu và thi công các dự án có quy mô vừa và lớn, trong đó có nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, công nghệ thi công mới. Về cơ cấu sản phẩm, từ một đơn vị thi công chủ yếu là các công trình nhà dân dụng, công nghiệp nhỏ, san lấp nền móng công trình và một số công trình giao thông nhỏ do các địa phương làm chủ đầu tư nay Công ty đã trở thành một đơn vị mạnh về xây dựng công trình giao thông và hạ tầng đồng thời làm tốt việc xây dựng các công trình dân dụng, thuỷ lợi, cầu nhỏ ...vững về quốc phòng, tạo được uy tín với các chủ đầu tư và chỗ đứng trên nhiều địa bàn quan trọng.
Các công trình Công ty đã và đang tham gia thi công như: Công trình đường Quốc lộ 1A Đoạn Hà nội - Lạng sơn; Đường cao tốc Láng - Hoà lạc; Đường cao tốc Bắc Thăng long - Nội bài; Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; Bệnh viện Trung ương quân đội 175 tại Thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Quốc gia Viên Chăn - CHDCND Lào; Viện Lão khoa, Viện Da liễu Trung Ương, Bệnh viện Bạch Mai; Trường Sỹ quan lục quân I; Hạ tầng khu Công nghiệp Dung quất; Hạ tầng khu công nghiệp LOTECO... cùng nhiều các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, điện, nước với nhiều quy mô khác nhau trên phạm vi cả nước.
Trong kinh doanh và nhập khẩu vật tư, thiết bị Công ty có đội nghũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm đảm bảo cung ứng vật tư thiết bị và phụ tùng trong xây dựng, lắp đặt kịp thời với chất lượng, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Giá trị kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị mà Công ty đã đạt được trong 1 số năm qua:
- Năm 2002: 37 tỷ đồng
- Năm 2003: 40 tỷ đồng
- Năm 2004: 48 tỷ đồng
- Năm 2005: 52 tỷ đồng
Về gia công, sản xuất cơ khí: Công ty đã tham gia thi công lắp dựng các sản phẩm cơ khí tại nhiều công trình như: Nhà ga hàng không T1, Nhà điều hành thương mại mặt đất Sân bay Quốc tế Nội bài, Công trình Vietel, Hội trường BQP Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia,...Sáng chế, cải tạo nhiều phương tiện vận tải, máy móc, giàn giáo phục vụ công tác xây dựng.
Giá trị sản xuất gia công cơ khí mà Công ty đã đạt qua 1 số năm qua là:
- Năm 2002: 5,6 tỷ đồng
- Năm 2003: 6,7 tỷ đồng
- Năm 2004: 8,1 tỷ đồng
- Năm 2005: 9,0 tỷ đồng
Về sản xuất vật liệu: Sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty chủ yếu là gạch chỉ nung và gạch Block. Sản phẩm được cung cấp cho các công trình mà Công ty và các đơn vị thuộc Tổng công ty thi công đồng thời tiêu thụ ra ngoài phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
Giá trị sản xuất vật liệu Công ty đã thực hiện được qua 1 số năm như sau:
- Năm 2002: 7,54 tỷ đồng
- Năm 2003: 8,68 tỷ đồng
- Năm 2004: 9,7 tỷ đồng
- Năm 2005: 11,5 tỷ đồng
3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất, kết hợp với chức năng của Công ty XDCT 56 được thể hiện qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 15)
Đội 1
XN 897
XN 33
XN 32
XN 31
XN 141
Công trường
Công trường
Phòng kỹ thuật xây lắp
Phòng kinh tế - kế hoạch
Phòng tổ chức - hành chính
Phòng kinh doanh XNK
Phòng vật tư
Phòng tài chính - kế toán
Phòng chính trị
PGĐ quản lý cơ giới
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh tế - kế hoạch
Giám đốc
Phòng quản lý cơ giới
Đội 7
Đội 3
Trong đó:
- Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty như kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty.
- Phó giám đốc kinh tế kế hoạch: Là người giúp giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực: công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá trình kinh doanh vật tư, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng thời thay mặt giám đốc công ty điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt.
- Phó giám đốc kỹ thuật xây lắp: là người giúp giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực: Phụ trách các dự án sản xuất, đấu thầu, công tác sản xuất, kỹ thuật thi công xây lắp, công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật, công tác an toàn và bảo hộ lao động, phụ trách công tác sản xuất công nghiệp.
- Phó giám đốc quản lý cơ giới: là người giúp giám đốc công ty giải quyết các việc phục hồi, sửa chữa xe, máy, vật tư, thiết bị và chỉ đạo việc thực hiện các chế độ báo cáo do Tổng công ty quyết định.
- Phòng tài chính - kế toán: Là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán tài chính từ công ty đến các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc, tổ chức chỉ đạo kiểm soát toàn bộ công tác tài chính, tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá bằng điều kiện hoạt động của công ty và những quy định của Tổng công ty.
- Phòng vật tư : Là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc công ty về công tác kinh doanh, tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm của công ty và Tổng công ty, cụ thể như tổ chức quản lý và tiêu thụ sản phẩm cơ khí, tổ chức quản lý vật tư nội bộ cung cấp kịp thời vật tư cho nhu cầu sản xuất, thi công của công ty, chịu trách nhiệm về công tác kinh doanh vật tư, vận tải đối với các đơn vị bên ngoài.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Là phòng giúp việc cho giám đốc công ty về việc thực hiện nhiệm vụ công tác xuất nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho các đơn vị trong Tổng công ty đảm bảo theo yêu cầu tiến độ thi công của các đơn vị đó.
- Phòng tổ chức - hành chính: Là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác: thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên chức, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, các xí nghiệp thuộc quyền quản lý của công ty, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính, giúp giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác tiếp thị , công tác sản xuất và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty.
- Phòng kỹ thuật xây lắp: giúp giám đốc công ty trong công tác quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước về xây dựng cơ bản như: kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lượng, khối lượng công trình mà công ty nhận thầu, hướng dẫn các đơn vị trong công ty thực hiện đúng các quy định, quy phạm và thủ tục, trình tự xây dựng cơ bản, kiểm tra thiết kế, dự toán, quyết toán công trình, tổ chức hội đồng nghiệm thu mà công ty nhận thầu xây lắp, chủ động nghiên cứu đề nghị sửa đổi thiết kế hoạch cùng Bên A giải quyết các thay đổi thiết kế và khối lượng phát sinh làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
- Phòng quản lý cơ giới: là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong các khâu: quản lý các loại xe, máy, thiết bị xây dựng, theo dõi đầu tư trang thiết bị máy móc, phụ tùng cho các đơn vị trực thuộc, tham gia với các phòng ban trong công ty hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho người lao động và các thiết bị xe, máy.
- Phòng Chính trị: Là cơ quan giúp cho giám đốc triển khai các công tác Đảng, công tác chính trị, triển khai, thực hiện các hoạt động chính trị, tuyên truyền, từ thiện,...Quản lý hoạt động của các tổ chức quần chúng, công đoàn, thanh niên, đoàn thanh niên, phụ nữ...
- Xí nghiệp 141: Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Thi công các công trình trên địa bàn các tỉnh phía Đông Bắc.
+ Sản xuất và gia công cơ khí
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty cùng với các phòng chức năng.
- Xí nghiệp 31: Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty với chức năng nhiệm vụ là thi công các công trình trên địa bàn các tỉnh miền Tây Bắc.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty cùng với các phòng chức năng.
- Xí nghiệp 32: Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty với chức năng thi công các công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty cùng với các phòng chức năng.
- Xí nghiệp 897: Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty với chức năng nhiệm vụ là Khai thác và sản xuất vật liệu như: đá, cát, gạch để một phần cung cấp cho các công trình nội bộ của Công ty còn một phần tiêu thụ ra bên ngoài.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty cùng với các phòng chức năng.
- Xí nghiệp 33: Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty với chức năng nhiệm vụ là:
+ Thi công các công trình trên địa bàn các tỉnh miền Trung và miền Nam.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty cùng với các phòng chức năng.
- Công trường và đội: Là một bộ phận hạch toán trực thuộc Công ty với chức năng nhiệm vụ là thi công các công trình đơn lẻ với yêu cầu quản lý trực tiếp từ Công ty. Đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và các phòng chức năng.
II/ đặc điểm Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xDCT 56.
1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Hiện nay, Công ty có các chi nhánh và các xí nghiệp ở các địa bàn cách xa nhau như đã giới thiệu ở trên, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin kịp thời về hình tình tài chính và công ty mà công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế toán, còn các đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp, các đội xây lắp chỉ bố trí một hoặc hai nhân viên kế toán hướng dẫn hạch toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán Công ty.
ở phòng kế toán Công ty, sau khi nhận được chứng từ ban đầu ở các đội, kế toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan Công ty. Định kỳ số liệu sẽ được tổng hợp để lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao độ, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
(Sơ đồ 16)
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng tài chính kế toán
Kế toán công nợ
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán Ngân hàng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán đội
xây lắp
Kế toán CN, XN
Trong đó:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính và báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước quy định và quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó phòng tài chính kế toán (2 người):
+ Giúp kế toán trưởng trong công tác lập kế hoạch tài chính, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong phòng kế toán, tham gia vào việc lập các báo cáo định kỳ.
+ Giúp kế toán trưởng trong công tác báo cáo kế toán, kiểm toán, đồng thời giám sát, điều chỉnh các hoạt động của Phòng theo đúng quy định của Nhà nước và công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, tổng hợp và tính giá thành cho từng công trình, tính lãi lỗ cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị và lập các báo cáo quyết toán tháng, quý, năm gửi cấp trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân hàng như tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay...
- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết, thực hiện kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán với cán bộ công nhân viên.
- Kế toán công nợ: Theo dõi các khản công nợ, việc thu hồi nợ trong nội bộ cũng như ngoài công ty.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định trên 3 mặt: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại đồng thời kiêm luôn cả việc theo dõi tình hình biến động của vốn kinh doanh.
Ngoài phòng kế toán tài chính, ở các đội, xí nghiệp xây lắp còn có các nhân viên kế toán đội có trách nhiệm thu thập và tổng hợp các chứng từ gốc để gửi lên phòng kế toán công ty hạch toán.
2/ Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty:
Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của phòng là hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả các chứng từ của công ty, tổ chức việc ghi chép ban đầu chính xác, trung thực, hợp lý, thống nhất biểu báo tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phục vụ cho điều hành công ty, quản lý nguồn vốn, tài sản của công ty chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.
2. 1/ Chế độ kế toán áp dụng:
- Hệ thống tài TK kế toán áp dụng theo QĐ 1141/QĐ-BTC.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng VN
- Hình thức sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung trên máy vi tính theo chương trình kế toán máy T.A.S (Thanh An Accounting System).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao theo sản lượng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
- Kỳ tính giá và kỳ báo cáo : theo tháng, quý, năm.
2.2/ Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán và trình tự hạch toán:
Hiện nay, Công ty XDCT 56 áp dụng hình thức Nhật ký chung và tiến hành hạch toán kế toán trên máy vi tính theo chương trình kế toán máy T.A.S (Thanh An Accounting System) với trình tự theo mẫu II.3.
Hàng ngày, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Đồng thời với việc vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được vào các sổ kế toán chi tiết liên quan mở riêng cho từng đối tượng. Sau đó, máy tự động lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, lấy số liệu sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ, máy sẽ cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, máy sẽ lập báo cáo tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng theo QĐ 1141/QĐ-BTC, việc mở sổ chi tiết cho các tài khoản là theo yêu cầu quản lý của từng đối tượng.
Hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng theo đúng mẫu biểu mà chế độ kế toán qui định.
Việc lập báo cáo định kỳ theo đúng chế độ qui định và mẫu biểu. Kỳ báo cáo của Công ty là tháng, quý, năm.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC tại công ty
(Sơ đồ 17)
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng CĐ số phát sinh
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Báo cáo kế toán
III/ Thực trạng hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56.
1/ Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
1.1/ Đặc điểm chi phí sản xuất và đối tương phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT.
Công ty XDCT 56 sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản xuất” để tập hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0619.doc