Đề tài Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ Nhà ở và khu đô thị

Lời mở đầu .

Chương I. Thực trạng công tác hạch toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

1.Đặc điểm của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có ảnh hưởng đến hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh .

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

1.2.Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh .

1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .

1.5.Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

2.Thực trạng hạch toán doanh thu tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

2.1.Các loại doanh thu của Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

2.2.Hạch toán doanh thu tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

3.Thực trạng hạch toán chi phí tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

3.1.Các loại chi phí của Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

3.2.Hạch toán chi phí tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ

nhà ở và khu đô thị

 4.Thực trạng tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

4.1.Xác định kết quả kinh doanh

4.2.Tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh .

5. Đánh giá thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

Chương 2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

2.Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị .

2.1.Phương hướng hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

2.2.Các giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

3.Điều kiện thực hiện .

3.1.Đối với Công ty

3.2.Đối với cơ quan nhà nước .

Kết luận .

Danh mục tài liệu tham khảo . 3

 

 

 

6

 

 

 

 

 

6

 

 

 

6

 

7

 

 

9

 

12

 

 

 

17

 

 

 

23

 

 

23

 

 

 

30

 

 

 

34

 

 

34

 

 

 

 

38

 

 

 

53

 

53

 

55

 

 

58

 

 

 

 

 

62

 

 

 

 

62

 

 

 

62

 

 

 

 

62

 

 

 

 

 

64

 

67

 

67

 

68

 

70

 

71

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ Nhà ở và khu đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án, không kể đã thu tiền hay chưa. Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại (nếu có) được giảm trừ vào doanh thu để xác định doanh thu thuần. Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm: doanh thu từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung ứng dịch vụ cho khách hàng bên ngoài và doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, cung ứng dịch vụ cho nội bộ doanh nghiệp. 2.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính. -Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của Công ty, lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi trả góp, lãi cho thuê tài chính, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lãi trái phiếu, tín phiếu, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn, hoặc thu nhập được chia từ số vốn đầu tư ra ngoài Công ty như: Góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết,…Khoản thu nhập từ đầu tư ra ngoài Công ty nếu chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải hạch toán vào thu nhập trước thuế. 2.1.3. Thu nhập khác. -Thu nhập khác là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm bồi thường, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, các khoản nợ phải trả nhưng nay không phải trả,… -Đối với hoạt động theo hình thức hợp đồng, hợp tác liên doanh, theo hình thức hợp đồng chia sản phẩm thì Công ty phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu của số lượng sản phẩm được chia. Trường hợp theo hình thức hợp đồng chia lợi nhuận thì lợi nhuận được hưởng từ hợp đồng hợp tác liên doanh được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính của Công ty. Việc phân chia doanh thu của Công ty được thực hiện theo tiêu thức phạm vi phát sinh doanh thu (Doanh thu khu vực miền Bắc và doanh thu khu vực miền Nam) và loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể doanh thu của Công ty năm 2007 được ghi nhận như sau: Bảng 2.1. Doanh thu của Công ty trong năm 2007 TT Nội dung Số tiền Phần I: Miền Bắc A Dịch vụ quản lý đô thị 29.727.162.777 I DV quản lý đô thị do Bộ xây dựng đặt hàng 8.524.142.721 1 DV nhà chung cư cao tầng 7.371.199.721 2 Dịch vụ quản lý đô thị khác 1.152.943.000 II DV quản lý đô thị do Tổng Cty giao 21.203.020.056 1 Dịch vụ nhà chung cư cao tầng 10.649.546.550 2 Dịch vụ quản lý đô thị khác 10.553.473.506 B Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ 36.222.974.722 I Các dịch vụ kinh doanh tại Linh Đàm 7.645.157.910 II Các dịch vụ kinh doanh tại Định Công 24.814.267.429 III Các dịch vụ kinh doanh tại Mỹ Đình 1.915.929.478 IV Các dịch vụ kinh doanh tại Pháp Vân 592.589.704 V Các dịch vụ kinh doanh tại Văn Quán 972.831.275 VI Các dịch vụ kinh doanh tại Việt Hưng 282.198.926 C Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh 42.301.402.825 I Các công trình thi công cho Tổng công ty 41.281.331.916 1 Công trình xây lắp 36.316.737.035 2 Công trình trồng cây xanh 4.171.435.518 3 Công trình khác 793.159.363 II Các công trình thi công cho bên ngoài 1.020.070.909 1 Công trình xây lắp 1.020.070.909 Cộng kết quả hoạt động SXKD 108.251.540.324 D Hoạt động tài chính 701.563.268 E Thu nhập hoạt động khác 30.559.340 Phần II: Miền Nam A Dịch vụ quản lý đô thị 5.835.270.798 I Dịch vụ quản lý đô thị do Tcty giao 5.835.270.798 B Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ 23.556.710 C Các hoạt động xây lắp, trồng cây xanh 19.798.744.183 I Các công trình thi công cho TCT 19.798.744.183 D Hoạt động tài chính 12.019.124 E Thu nhập hoạt động khác 20.501.831 Tổng cộng 134.673.755.578 (Số liệu từ báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty) Khi xét đến doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, một trong những yếu tố có ảnh hưởng tới doanh thu đó là thị trường kinh doanh. Thị trường kinh doanh của Công ty lại phụ thuộc vào định hướng phát triển thị trường kinh doanh của Tổng công ty vì hoạt động chủ yếu của Công ty là làm dịch vụ tại các dự án do Tổng công ty đầu tư xây dựng. Trong năm 2007 thị trường kinh doanh của Công ty cũng như thị trường của Tổng công ty tập trung chủ yếu vào khu vực miền Bắc (chiếm 80,84%), khu vực miền Nam chiếm tỷ trọng nhỏ (19,16%) và còn bỏ ngỏ khu vực miền Trung. Khu vực miền Trung là một khu vực thị trường tiềm năng nhưng hiện tại Công ty chưa xâm nhập vào thị trường này, trong thời gian tới Công ty cần có kế hoạch cụ thể để xâm nhập thị trường miền Trung và chú trọng phát triển hơn tại thị trường miền Nam. Bảng 2.2.Tình hình doanh thu của Công ty phân loại theo địa bàn hoạt động. Khu vực Doanh thu năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Miền Bắc 108.251.540.324 80,84% Miền Nam 25.657.571.691 19,16% (Số liệu từ báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty) Xét theo loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh thu của Công ty được chia thành ba loại: Bảng 2.3.Tình hình doanh thu của Công ty theo loại hình hoạt động Loại hình hoạt động Doanh thu năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Hoạt động quản lý đô thị 35.562.433.575 26,56% Hoạt động kinh doanh dịch vụ 36.246.531.432 27,07 % Hoạt động thi công xây lắp 62.100.147.008 46,37% (Số liệu từ báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty) -Doanh thu hoạt động quản lý đô thị: Là doanh thu của các hoạt động phục vụ công tác quản lý chung cư tại các công trình do Tổng công ty đầu tư xây dựng như: Hoạt động vệ sinh môi trường, hoạt động bảo vệ, dịch vụ cho thuê kiot tầng 1, dịch vụ trông giữ xe đạp xe máy trong khối nhà chung cư, dịch vụ sửa chữa nhà chung cư …. Hiện tại Công ty đang thực hiện việc quản lý các khối nhà chung cư với doanh thu của hoạt động quản lý đô thị trong năm 2007 cụ thể như sau: Bảng 2.4. Bảng chi tiết doanh thu hoạt động quản lý đô thị năm 2007 TT Doanh thu hoạt động quản lý đô thị Số tiền Tỷ trọng 1 Chung cư Linh Đàm 9.753.491.742 27,43% 2 Chung cư Định Công 2.335.902.417 6,56% 3 Chung cư Mỹ Đình 6.046.709.579 17,19% 4 Chung cư Văn Quán 5.104.609.997 14,35% 5 Chung cư Pháp Vân 3.592.235.410 10,1% 6 Chung cư Việt Hưng 2.133.656.454 5,9% 7 Khu nhà ở số 2 Giảng Võ 264.246.091 0,75% 8 Chung cư Nam Lê Chân – Hà Nam 305.338.541 0,85% 9 Phòng giao dịch 13-15 Ngô Thì Nhậm và các hoạt động khác 300.063.454 0,84% 10 Chung cư 159 Điện Biên Phủ 1.362.611.300 3,83% 11 Chung cư Thanh Bình 1.584.195.908 4,4% 12 Chung cư tại Nhơn Trạch 2.705.030.864 7,6% 13 Chung cư tại Đông Tăng Long 74.341.818 0,2% Tổng cộng 35.562.433.575 Qua bảng 2.4 ta thấy hoạt động quản lý đô thị tại chung cư Linh Đàm chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 27,43% hoạt động quản lý đô thị trong toàn công ty. Đây là khu đô thị đầu tiên được Tổng công ty đầu tư xây dựng và chính khu đô thị Linh Đàm đã đem lại thương hiệu cho Tổng công ty với ưu thế nổi trội là cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp và sự phục vụ chu đáo nhiệt tình của nhân viên quản lý chung cư. -Doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ: Là doanh thu của các hoạt động dịch vụ phục vụ trên địa bàn các khu đô thị do Tổng công ty đầu tư xây dựng như: kinh doanh dịch vụ Tennis, bãi đỗ xe, bể bơi, nhà hàng ăn uống giải khát, nhà nghỉ, kinh doanh xăng dầu, sản xuất gạch Block màu,…. Bảng 2.5. Bảng chi tiết doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ năm 20007 TT Doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ Số tiền Tỷ trọng 1 Các dịch vụ kinh doanh tại Linh Đàm 7.645.157.910 21,1% 2 Các dịch vụ kinh doanh tại Định Công 24.814.267.429 68,45% 3 Các dịch vụ kinh doanh tại Mỹ Đình 1.915.929.478 5,28% 4 Các dịch vụ kinh doanh tại Pháp vân 592.589.704 1,66% 5 Các dịch vụ kinh doanh tại Văn Quán 972.831.275 2,68% 6 Các dịch vụ kinh doanh tại Việt Hưng 282.198.926 0,77% 7 Các dịch vụ kinh doanh tại Nhơn Trạch 23.556.710 0,06% Tổng cộng 36.246.531.432 Qua bảng 2.5 ta thấy các dịch vụ kinh doanh tại Định Công chiếm tỷ trọng cao nhất 68,45% hoạt động kinh doanh dịch vụ trong toàn Công ty. Nguyên nhân là do tại khu đô thị mới Định Công có hoạt động kinh doanh xăng dầu. Doanh thu của hoạt động kinh doanh xăng dầu là rất cao so với các hoạt động khác như ăn uống, giải khát, tennis … do đó đã kéo theo tỷ trọng doanh thu của dịch vụ kinh doanh tại Định Công vượt xa với hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các khu đô thị khác. -Doanh thu hoạt động thi công xây lắp: Là doanh thu của các hoạt động thi công xây lắp trồng cây xanh, duy tu sửa chữa các khối nhà chung cư đã đi vào hoạt động trên địa bàn các khu đô thị do Tổng công ty đầu tư xây dựng. Ngoài ra Công ty cũng nhận thi công xây lắp các công trình ngoài công trình do Tổng công ty đầu tư. Mục tiêu của Tổng công ty là cung cấp các khu đô thị với môi trường sống tốt nhất nên hoạt động thi công xây lắp trồng cây xanh của Công ty cũng được chú trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Bảng 2.6. Bảng chi tiết doanh thu hoạt động xây lắp năm 20007 TT Doanh thu hoạt động xây lắp Số tiền Tỷ trọng 1 Các công trình thi công cho Tổng công ty 61.080.076.099 98,3% 2 Các công trình thi công cho bên ngoài 1.020.070.909 1,7% Tổng cộng 62.100.147.008 Qua bảng 2.6 ta thấy hoạt động kinh doanh xây lắp chủ yếu là thi công cho Tổng công ty chiếm 98,3% doanh thu hoạt động xây lắp của toàn Công ty. Qua đó cũng cho ta thấy được hoạt động xây lắp của công ty chưa có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường xây dựng. 2.2.Hạch toán doanh thu tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. 2.2.1. Tài khoản sử dụng. Để tập hợp và phản ánh doanh thu Công ty sử dụng các loại tài khoản sau: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: -TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được tiêu thụ trong kỳ. Sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ chính là doanh thu mặt hàng xăng dầu được tiêu thụ ở khu đô thị mới Định Công – khu đô thị do Tổng công ty xây dựng và giao cho Công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị quản lý. -TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị thì doanh thu bán thành phẩm chính là doanh thu của sản phẩm gạch mà công ty đang sản xuất tại miền Nam. -TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được tiêu thụ trong một kỳ kế toán. Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ lại được phân chi tiết thành các tài khoản cấp 3 sau: + TK 51131 – Doanh thu miền Bắc + TK 51132 – Doanh thu miền Nam Tài khoản 51131 và TK 51132 lại được phân chi tiết thành các loại tài khoản cấp 4 sau: TK 5113A – Dịch vụ quản lý đô thị. TK 5113B – Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ. TK 5113C – Hoạt động xây lắp trồng cây xanh. -TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá. Dùng để phản ánh các loại doanh thu trợ cấp, trợ giá của Tổng công ty khi công ty thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Tổng công ty. Ngoài ra Công ty cũng áp dụng tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ. -Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong Công ty. -Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên trong nội bộ công ty. TK 512 có 3 tài khoản cấp 2: -TK5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ. -TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm giữa các đơn vị thành viên trong cùng nội bộ công ty. -TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu hay khối lượng dịch vụ cung cấp cho các đơn vị trong cùng Công ty. -TK 532 - Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà công ty giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng. -TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính. -TK 711: Thu nhập khác Bảng 2.7. Doanh thu của Công ty năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Doanh thu bán hàng hoá 20.067.735.319 14,9% Doanh thu bán các thành phẩm 62.355.891.207 46,3% Doanh thu cung cấp dịch vụ 49.946.699.497 37,08% Doanh thu trợ cấp, trợ giá 1.000.000.000 0,74% Doanh thu bán hàng hoá nội bộ 210.797.500 0,16% Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ 331.392.040 0,25% Doanh thu hoạt động tài chính 713.582.392 0,53% Thu nhập khác 51.061.171 0,04% (Theo báo cáo tài chính của Công ty năm 2007) 2.2.2.Tổ chức chứng từ kế toán. Chứng từ trực tiếp chủ yếu để hạch toán doanh thu của Công ty là hoá đơn giá trị gia tăng. Đối với các hoạt động thi công xây lắp: căn cứ vào các hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành hoặc Quyết toán thi công công trình kế toán phát hành hoá đơn giá trị gia tăng. Đối với hoạt động quản lý đô thị và hoạt động kinh doanh dịch vụ mà doanh thu lớn thì căn cứ vào Hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, kế toán phát hành hoá đơn giá trị gia tăng. Với những hoạt động mà doanh thu có giá trị nhỏ như doanh thu của hoạt động ăn uống, giải khát, dịch vụ trông giữ xe…. Kế toán căn cứ vào tờ kê nộp tiền của các nhân viên thu ngân để phát hành hóa đơn giá trị gia tăng. Các chứng từ gốc đều được kế toán tại các đơn vị trực thuộc Công ty lập và lưu giữ bản phô tô, còn bản gốc cuối tháng sẽ được chuyển về phòng kế toán Công ty để hạch toán ghi sổ. 2.2.3.Tổ chức sổ kế toán: Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại Công ty hiện nay là số tiền ghi trên hoá đơn GTGT phát hành cho khách hàng, doanh thu được ghi nhận là số tiền chưa tính thuế GTGT trên hoá đơn GTGT. Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ được theo dõi trên sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ cái TK 511. 2.2.4. Tổ chức báo cáo doanh thu: Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính cho chỉ tiêu doanh thu bán hàng, chỉ tiêu doanh thu bán hàng được lập trên báo cáo kết quả kinh doanh, gồm có doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản làm giảm doanh thu. 3.Thực trạng hạch toán chi phí tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. 3.1.Các loại chi phí của Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. -Chi phí hoạt động kinh doanh: -Chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm: +Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất của Công ty; chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. +Chi phí sản xuất chung phát sinh ở các tổ đội, xí nghiệp như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý các tổ, đội, đơn vị trực thuộc. Bảng 2.8.Chi phí giá thành sản xuất của Công ty năm 2007 TT Nội dung Chi phí giá thành sản xuất Phần I: Miền Bắc A Dịch vụ quản lý đô thị 30.352.082.203 I DV quản lý đô thị do Bộ xây dựng đặt hàng 10.895.590.532 1 DV nhà chung cư cao tầng 7.129.377.450 2 Dịch vụ quản lý đô thị khác 3.766.213.082 II DV quản lý đô thị do Tổng Cty giao 19.456.491.671 1 Dịch vụ nhà chung cư cao tầng 9.463.258.449 2 Dịch vụ quản lý đô thị khác 9.993.233.222 B Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ 32.736.151.846 I Các dịch vụ kinh doanh tại Linh Đàm 6.403.926.908 II Các dịch vụ kinh doanh tại Định Công 23.371.387.275 III Các dịch vụ kinh doanh tại Mỹ Đình 1.480.687.850 IV Các dịch vụ kinh doanh tại Pháp Vân 593.946.214 V Các dịch vụ kinh doanh tại Văn Quán 689.352.817 VI Các dịch vụ kinh doanh tại Việt Hưng 196.850.782 C Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh 39.732.860.028 I Các công trình thi công cho Tổng công ty 38.746.841.659 1 Công trình xây lắp 34.256.095.294 2 Công trình trồng cây xanh 3.772.084.794 3 Công trình khác 718.661.571 II Các công trình thi công cho bên ngoài 986.018.369 1 Công trình xây lắp 986.018.369 Cộng kết quả hoạt động SXKD 102.821.094.077 D Hoạt động tài chính 345.438.712 E Thu nhập hoạt động khác 23.514.450 Phần II: Miền Nam A Dịch vụ quản lý đô thị 5.185.611.844 I Dịch vụ quản lý đô thị do Tcty giao 5.185.611.844 B Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ 139.619.888 C Các hoạt động xây lắp, trồng cây xanh 19.004.006.288 I Các công trình thi công cho TCT 5.185.611.844 D Hoạt động tài chính E Thu nhập hoạt động khác 3.266.353 Tổng cộng 127.522.551.612 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2007) -Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty như: +Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ, dụng cụ lao động phục vụ cho bộ máy quản lý và điều hành công ty. +Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý và điều hành công ty. +Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như chi phí lễ tân, khánh tiết, giao dịch, khoản trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động, các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, cải tiến công nghệ, chi phí đào tạo, giáo dục, y tế cho người lao động của Công ty, chi phí bảo vệ môi trường, chi phí cho lao động nữ, chi phí bảo hiểm tài sản,…. Bảng 2.9.Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2007 TT Nội dung Số tiền 1 Chi phí nhân viên quản lý 2.633.410.077 2 Chi phí vật liệu quản lý 480.495.169 3 Chi phí đồ dùng văn phòng 347.157.755 4 Chi phí khấu hao tài sản cố định 383.666.462 5 Thuế phí và lệ phí 3.000.000 6 Chi phí dự phòng 84.549.086 7 Chi phí dịch vụ mua ngoài 423.198.887 8 Chi phí bằng tiền khác 350.391.882 Tổng cộng 4.705.869.318 -Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm như: tiền lương phải trả cho nhân viên tiếp thị, bán hàng, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, đóng gói, khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng,…. Chi phí bán hàng của Công ty năm 2007 TT Nội dung Số tiền 1 Chi phí nhân viên bán hàng 135.898.049 2 Chi phí vật liệu bao bì 6.836.033 3 Chi phí dụng cụ đồ dùng 12.731.260 4 Chi phí khấu hao tài sản cố định 123.017.112 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 54.785.233 6 Chi phí khác 1.734.490 Tổng cộng 335.002.177 -Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ. -Giá trị tài sản tổn thất thực tế, công nợ không thu hồi được. -Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: Chi phí liên quan đến đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn thành lập Công ty,…) chi phí lãi vay vốn kinh doanh, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu kể cả khoản tổn thất trong đầu tư nếu có. -Chi phí khác: + Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. +Chi phí thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán. +Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. +Chi phí để thu tiền phạt. 3.2.Hạch toán chi phí tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. 3.2.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay là xác định nơi phát sinh chi phí. Đây cũng là khâu đầu tiên và quan trọng nhất cần thiết phải tập hợp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ của các đơn vị thành viên, yêu cầu quản lý của Công ty mà kế toán lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị là khu vực phát sinh chi phí và loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân chia đối tượng tập hợp chi phí một cách chi tiết hơn sẽ giúp hạch toán một cách chính xác hơn từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng vùng miền, đánh giá hiệu quả của từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng vùng miền cũng như tầm quan trọng và tập hợp chi phí ở công đoạn nào là chủ yếu và từ đó cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ hơn cho công tác quản lý. ở các xí nghiệp đơn vị thành viên thì đối tượng tập hợp chi phí là các tổ, đội và từng loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau như kinh doanh sân Tennis, kinh doanh ăn uống giải khát, dịch vụ trông giữ xe… Các chi phí liên quan đến nhiều công đoạn, nhiều sản phẩm dịch vụ… thì chi phí được tập hợp chung và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Các doanh nghiệp thường áp dụng một trong hai loại phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. -Phương pháp trực tiếp: các chi phí có thể xác định đối tượng chịu chi phí phát sinh ngay từ đầu như các chi phí về giá thành trong quá trình xây dựng công trình xây lắp hoặc đối với các loại hình kinh doanh dịch vụ thì đối tượng chịu chi phí chính là các dịch vụ kinh doanh. -Phương pháp gián tiếp: các chi phí phát sinh chung cho nhiều loại sản phẩm, nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì phải tập hợp chung cho mọi đối tượng mà không xác định cho một loại sản phẩm, một loại hình kinh doanh dịch vụ nào. 3.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. -Tổ chức chứng từ: Chứng từ kế toán để hạch toán chi phí tại Công ty rất đa dạng. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán gồm có: Hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu chi, giấy báo nợ….. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp gồm bảng thanh toán lương, các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, hoá đơn thuế, phí, lệ phí, hoá đơn điện, nước, điện thoại…. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng gồm có bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, hoá đơn điện, nước, điện thoại… Các chứng từ chi phí sau khi được các xí nghiệp trực thuộc tập hợp và gửi đề nghị thanh toán lên Công ty thì phải qua sự xét duyệt của phòng kế toán Công ty và các phòng ban có liên quan đến việc duyệt chứng từ thanh toán (Ví dụ thanh toán chi phí cho các công trình thi công xây lắp thì phải được sự xét duyệt của phòng Quản lý kỹ thuật; thanh toán lương cán bộ công nhân viên phải có sự phê duyệt của phòng tổ chức hành chính) và sau đó là Giám đốc ký duyệt. Sau khi được duyệt chi các chứng từ kế toán này đều được tập hợp về phòng kế toán công ty ghi sổ và lưu trữ. -Tổ chức tài khoản kế toán. Để phản ánh chi phí kinh doanh trong kỳ doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh, loại hình hoạt động, quy mô doanh nghiệp… mà lựa chọn những tài khoản nào theo hệ thống tài khoản thống nhất Nhà nước ban hành để theo dõi, phản ánh tình hình chi phí của doanh nghiệp mình. Các tài khoản chi phí đang được Công ty sử dụng gồm có: TK 632: Giá vốn hàng bán. Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ của doanh nghiệp (thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ); giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp. -TK 632 được mở chi tiết cho từng loại hình sản xuất kinh doanh. TK 632 ĐT : Giá vốn hàng bán hoạt động quản lý đô thị TK 632DV: Giá vốn hàng bán hoạt động dịch vụ TK 632XL: Giá vốn hàng bán hoạt động xây lắp. -TK 632 được mở chi tiết theo khu vực kinh doanh. TK 632MB: Giá vốn hàng bán khu vực miền Bắc TK632MN: Giá vốn hàng bán khu vực miền Nam. TK 641: Chi phí bán hàng. Dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. TK 641 được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí với các tài khoản cấp II như sau: -TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng. -TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì. -TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng -TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định -K 6415: Chi phí bảo hành hàng hoá. -TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. -TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này dùng để theo dõi các khoản chi phí quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các khoản chi phí có liên quan chung đến tất cả các hoạt động của toàn doanh nghiệp. TK 642 không mở chi tiết theo dõi riêng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ tuy nhiên tài khoản này được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí phát sinh -TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. -TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. -TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. -TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định. -TK 6425: Thuế, phí và lệ phí. -TK 6426: Chi phí dự phòng. -TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. -TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. -Tổ chức sổ kế toán. Sổ kế toán chi phí được xây dựng theo mẫu nhất định, có quan hệ chặt chẽ với nhau được sử dụng để hệ thống hoá thông tin về các khoản chi phí trên cơ sở số liệu chứng từ kế toán nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp. Sổ kế to

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37237.doc