Đề tài Hoàn thiện hạch toán doanh thu và kết quả hoạt động xổ số tại Trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện Thanh Trì

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC ĐƠN VỊ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 2

1. HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC TIÊU THỤ TRONG ĐƠN VỊ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ. 2

2. DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU BÁN HÀNG 3

3. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 3

4. NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ : 4

5. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ NỘI DUNG KẾT QUẢ KINH DOANH: 5

5.1 HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ {PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN}: 5

1. KHÁI NIỆM VÀ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG: 5

2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN: 6

6. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 13

6.1. HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG: 13

6.2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ: 14

6.3. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 15

PHẦN II 17

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HOẠT ĐỘNG XỔ SỐ KIẾN THIẾT (XSKT) TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ XỔ SỐ VÀ TƯ VẤN THANH TRÌ 17

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CUẢ ĐƠN VỊ 17

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG SỔ XỐ KIẾN THIẾT Ở VIỆT NAM. 17

2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ. 19

3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ. 20

II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN: 22

1. TÀI KHOẢN, KẾT CẤU TK SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN DOANH THU.VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XSKT TẠI TRUNG TÂM DV XSKT HUYỆN THANH TRÌ 22

2. THEO DÕI THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÁNG 4 NĂM 2001 TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ XSKT HUYỆN THANH TRÌ: 29

CHƯƠNG III 51

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XSKT THANH TRÌ 51

1. ƯU ĐIỂM: 51

2. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP. 52

KẾT LUẬN 55

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán doanh thu và kết quả hoạt động xổ số tại Trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuần = Tổng doanh thu theo hoá đơn - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTBĐ, Thuế XNK (nếu có) - Xác định lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ. - Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Để xác định kết quả tiêu thụ , kế toán sử dụng các tài khoản: * Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp , được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá , sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… * Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 632,421… b. Phương pháp hạch toán: Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả là các phiếu kế toán được lập vào cuối tháng, trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ để kết chuyển vào TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) cụ thể: - Kết chuyển giảm giá hàng bán Nợ TK 511,512 Có TK 532 - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511,512 Có TK 531 - Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển Nợ TK 511,512 Có TK 911 - Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ Nợ TK 632/ Có TK 156 (1562) - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 91i/Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 641,642: Kết chuyển số trong kỳ Có TK 142 (142 ) Chi phí chờ kết chuyển - Kết chuyển kết quả + Nếu lãi, kế toán ghi Nợ TK 911 / Có TK 421 + Nếu lỗ, kế toán ghi ngược lại Phần II Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT) tại Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn thanh trì I. Đặc điểm chung cuả đơn vị 1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động sổ xố kiến thiết ở Việt Nam. Hoạt động sổ xố ở Việt Nam xuất hiện từ năm 1936, do thực dân Pháp đứng ra phát hành với tên gọi là sổ xố Đông Dương. Mục đích phát hành sổ xố của thực dân Pháp là nhằm tăng thêm những khoản thu để phục vụ cho chính sách thực dân cai trị của bọn chúng. Tuy nhiên do tình hình kinh tế đang kiệt quệ, sức mua hạn chế nên sổ xó Đông Dương cũng chỉ tồn tại trong 2 năm với một vài đợt phát hành kết quả không cao, đến năm 1938 thì ngừng phát hành.Sau khi dành được độc lập (Tháng 8 /1945) Nhà nước ta đã ban hành Nghị định 258 - TC ngày 12/3/1946; 375 - TC ngày 15/5/1946; 381- TC ngày 21/5/1946 về việc tổ chức phát hành XSKT để động viên nhân dân tham gia đóng góp xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do điều kiện kháng chiến chống thực dân Pháp nên chưa thực hiện được việc phát hành xổ số. Sau khi miền Bắc được giải phóng và bước vào thời ký xây dựng đất nước, cuối năm 1961 và đầu năm 1962, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã trực tiếp trình lên Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ phương án phát hành XSKT Thủ đô nhằm tạo cho nhân dân có một hình thức vui chơi, giải trí và qua đó để huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng Thủ đô ngày càng giàu đẹp Được Chủ tịch Hồ Chí Minh đồng ý, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31 - CP ngày 21/2/1962 đã cho phép các điạ phương phát hành XSKT. Hà Nội và sau đó một số tỉnh như Hải Phòng, Nam Định, Hà Đông, Bắc Giang, Hòn Gai… đã tổ chức phát hành XSKT. Như vậy, Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung trở thành đại phương đầu tiên phát hành XSKT, là chiếc nôi của XSKT Việt Nam. Nguyên tắc cơ bản của xổ số cũng không khác nhiều trò chơi dân gian, đó là: Cho hàng loạt con số học tự nhiên có khả năng xuất hiện. Nếu đoán trúng nhữn con số người tham gia trog chơi này sẽ nhận được tiền thưởng. Giá trị tiền thưởng phụ thuộc nhiều vào 3 yếu tố cơ bản: - Lượng con số có khả năng xuất hiện - Số người tham gia - Số tiền đạt chơi. Chính từ những yếu tố này mà các cơ quan, người đứng ra tổ chức xổ số đã tìm ra nhiều biện pháp để cải tiến, hình thành nên những hình thức xổ số khác nhau nhằm tạo nên sự hấp dẫn, thu hút nhiề người tham gia để tìm kiếm được nhiều lợi nhuận nhất. Song dù là hình thức nào đi chăng nữa thì trên thế giới từ xưa đến nay cũng chỉ mới tồn tại 3 hinhf thức cơ bản, đó là: - Người chơi chọn trước, kết quả hiện sau (xổ số truyền thống, xổ số lôtô…) - Kết quả đã có sẵn, các con số được dấu kín, người chơi chọn ngẫu nhiên, mở ra sẽ biết được kết quả ngay đúng hay sai (xổ số cào, xổ số bóc…) - Kết hợp cả hai hình thức chơi, có phần để chờ kết quả xuất hiện sau, có phần tìm ngay được kết quả. Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Thanh Trì được thành lập vào ngày 5 tháng 11 năm 1997 theo quyết định số 4297/QĐ- UB trực thuộc UBND huyện Thanh Trì. Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Thanh Trì và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, Ban, Ban, Ngành Thành phố có liên quan. Trung tâm có các nhiệm vụ sau: - Làm tổng đại lý cho Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô. - Tổ chức các dịch vụ vui chơi Xổ số theo quy định của nhà nước. - Tổ chức các dịch vụ tư vấn về nhà đất, hạ tầng cơ sở, thông tin gía cả. Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Thanh Trì là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, hạch toán báo sổ, được mở tài khoản tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên, sau đây em chỉ xin phép đi vào nghiên cứu lĩnh vực có liên quan đến xổ số. 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trước hết phải khẳng định rằng, hoạt động XSKT nói chung cũng như hoạt động XSKT tại huyện Thanh Trì ra đời đã góp phần làm thoả mãn một nhu cầu cần thiết của đời sống xã hội đó là nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh của đông đảo nhân dân. Hơn nữa, hoạt động XSKT đã tạo ra việc làm cho một lực lượng lao động lớn trong xã hội thông qua việc tham gia trực tiếp hoạt động XSKT, làm đại lý bán vé, trực tiếp nhận vé xổ số để bán. Thu nhập của, cán bộ làm tại Trung tâm, người làm đại, người bán xổ số cũng khá cao và ổn định (mức thu nhập bình thường là 300.000 – 400.000 đ/tháng/người, nhưng cũng có nhiều người đạt tới mức 900.000.đ/tháng/người) đã góp phần cải thiện đời sống sinh hoạt gia đình của người dân. Nhiều nguời đã coi việc làm đại lý bán vé XSKT như một nghề ổn định nên đã có nhiều gia đình thọc hiện “Cha truyền, con nối” kế tiếp nhau làm đại lý XSKT. Bên cạnh đó các công ty XSKT nói chung và công ty XSKT huyện Thanh Trì nói riêng luôn quan tâm và có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người mua vé, nhiều người may mắn trúng thưởng với giá trị lớn đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự thay đổi cuộc sống gia đình. Có thể nói, hoạt động XSKT chính là biểu hiện đầy đủ của một hoạt động chứa đựng cả hai yếu tố “ Vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Về mặt kinh tế, hoạt đông XSKT tuy không phải l;à một ngành kinh tế sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, nhưng là một biện pháp tài chính, một công cụ của nhà nước để thực hiện điều tiết và phân phối lại thu nhập quốc dân. Thông qua hoạt động XSKT, nhà nước có thêm nguồn thu bổ sung vào ngân sách hàng năm.Tình hình hoạt động của Trung tâm dịch vụ xổ số Thanh Trì những năm qua cho thấy : Tình hình hoạt động (1998-2000) Đơn vị: đồng Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 9.440.000.000 11.350.000.000 17.590.000.000 Nộp Ngân sách 1.888.000.000 2.270.000.000 3.518.000.000 Nguồn: Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh Trì Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của đơn vị tăng dần qua các năm, từ 9.440 triệu đồng ở năm 1998 lên 11.350 triệu đồng năm 1999 và năm 2000 con số này đạt tới 17.590 triệu đồng. Kéo theo đó phần đóng góp cho ngân sách nhà nước (bình quân 20% tổng doanh thu) của đơn vị cũng tăng dần, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là 1.888 triệu đồng ở năm 1998, 2.270 triệu đồng năm 1999 và 3.518 triệu đồng năm 2000. Nhờ vậy đơn vị đã đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách Thủ đô. Từ đó góp phần giúp nhà nước thu hút được một lượng tiền khá lớn vào trong tay mình, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ và hạn chế tình trạng lạm phát của nền kinh tế, góp phần bổ sung cho nguồn vốn xây dựng cơ bản đầu tư thêm nhiều công trình có ý nghĩa kinh tế xã hội. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị. Cũng như XSKT Thủ Đô, đơn vị tiến hành kinh doanh 5 hình thức xổ số cơ bản: - Xổ số truyền thống (Xổ số mở thưởng): Đây là loại hình xổ số đã in sẵn giá vé và những con số trên vé, những tờ vé này có một dãy 7 con số. Người trúng thưởng là người có vé số mà các con số trùng với xổ số mở thưởng của công ty xổ số. Càng trùng nhiều con số thì càng được giải cao- Xổ số lô tô: Tính hấp dẫn của loại hình xổ số này là ở chỗ người chơi có thể hoàn toàn chọn được 3 con số bất kỳ mà minh ưa thích. Vé trúng thưởng là vé trúng được 2 số cuối hoặc 3 số và càng trúng được nhiều con số thì giá trị tiền thưởng càng lớn. -Xổ số cào : Đây là loại hình xổ số không phải quay số mở thưởng, sau khi mua vé người mua chỉ cần cạo lớp phủ hoá chất trên vé là biết được ngay vé trúng thưởng hay không và giá trị tiền thưởng là bao nhiêu. - Xổ số bóc: Đây là loại hình xổ số mà kết quả và cơ cấu giải thưởng có trước, người mua chỉ việc bóc vé ra và so sánh số vé của mình với kết quả có sẵn là biết được mình có trúng thưởng hay không và trúng bao nhiêu. Đầu năm 1999 xổ số điện toán thâm nhập vào thị trường Việt Nam, cùng với công ty xổ số kiến thiết thủ đô, trung tâm cũng tiến hành kinh doanh thêm hình thức xổ số này. - Xổ số điện toán : Đây là loại hình xổ số mà trên mỗi tờ vé có 3 dãy con số từ 0 đến 9. Người chơi được chọn trong mỗi dãy một con số mà mình ưa thích để chọn nên các con số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị. Các vé trúng thưởng là vé có các số trùng với các con số của kết quả mở thưởng và cũng tuân thủ theo nguyên tắc trùng nhiều con số với kết quả mở thưởng thì giá trị giải thưởng càng lớn và phụ thuộc vào quy định các hạng giải của công ty xổ số. Mặc dù gồm nhiều mặt hàng kinh doanh nhưng các loại xổ số có nhiều điểm tương đồng nên Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh trì có bộ máy tổ chức khá đơn giản nhưng chặt chẽ, hợp lý trong việc điều hành mọi hoạt động của Trung tâm. Đứng đầu là giám đốc Trung tâm, giúp việc cho giám đốc có kế toán và các tổ như: Tổ văn phòng, tổ phát hành, tổ theo dõi thanh toán với Công ty XSKT Thủ đô. Cụ thể được mô tả như sau : Giám đốc Trung tâm Kế toán Tổ văn phòng Tổ phát hành Tổ theo dõi thanh toán với công ty - Tổ văn phòng: có thủ quỹ kiêm văn thư - Tổ phát hành : gồm nhân viên theo dõi thanh toán XSKT truyền thống và nhân viên bán vé xổ số lô tô - Tổ theo dõi thanh toán với công ty : gồm nhân viên kiểm vé thanh huỷ XSKT truyền thống và xổ số lô tô, nhân viên kiểm vé điện toán và theo dõi thanh toán điện toán. - Kế toán thực hiện, giám sát, theo dõi, quản lý công tác kế toán, thống kê tài chính tại Trung tâm. Hình thức hạch toán kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký – Chứng từ. Và như vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được hạch toán chi tiết trên các sổ chi tiết và hạch toán tổng hợp trên các Bảng kê và các Nhật ký - Chứng từ. Sơ đồ biểu thị như sau: Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Số 8, Số 10 Bảng kê số 5,8,9,10,11 Sổ chi tiết Sổ Cái Báo cáo kế toán Ghi chú: Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ II. Thực tế công tác kế toán: 1. Tài khoản, kết cấu TK sử dụng và phương pháp hạch toán doanh thu.và kết quả hoạt động XSKT tại Trung tâm DV XSKT huyện Thanh Trì a. Hoạch toán doanh thu: Doanh thu tại Trung tâm tư vấn và dịch vụ xổ số được tiến hành theo dõi trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”, phản ánh doanh thu bán vé sổ xố và doanh thu bán các loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khác. a.1 : Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” Bên nợ: + Số thuế doanh thu phải nộp tính trên doanh thu bán vế sổ xố và doanh thu bán các loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khác + Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ kế toán Bên có: Phản ánh doanh thu bán vé xổ số và doanh thu bán các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2: - TK 5111- Doanh thu xổ số truyền thống. Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của vé xổ số truyền thống đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán - TK 5112- Doanh thu xổ số lô tô: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của vé xổ số lô tô đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán. - TK 5113 - Doanh tho xổ số cào: Dùng để phản ánh doanh thu và doanyh thu thuần của vé xổ số cào đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán. - TK 5114 - Doanh thu xổ số bóc: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của xổ số bóc đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán. - TK 5118 – Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán. a.2. Hạch toán doanh thu - Căn cứ vào các chứng từ thanh toán bán vé xổ số với đại lý, kế toán xác định và phản ánh doanh thu bán vé xổ số, ghi : Nợ TK 332 - Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành Có TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 5111 - Doanh thu xổ số truyền thống Có TK 5112 - Doanh thu xổ số lô tô Có TK 5113 - Doanh thu xổ số cào Có TK 5114 - Doanh thu xổ số bóc - Trường hợp, khi đại lý nhân vé xổ số trả tiền ngay, kế toán phản ánh doanh thu , ghi : Nợ TK 111 – Tiền mặt Có TK 511 – Doanh thu - Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán, ghi : Nợ TK111,112 ,131 … Có TK 511 b. Hạch toán chi phí phát sinh trong tiêu thụ vé xổ số: ă TK 625 : Chi phí trả thưởng : TK này dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho các loại vé trúng thưởng trong kỳ hạch toán Bên nợ: - Chi phí trả thưởng do công ty xổ số trả trực tiếp - Chi phí trả thưởng do các đại lý xổ số trả thưởng hộ - Số nhận phân bổ chi phí trả thưởng liên kết Bên có: - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trả thưởng tính cho số vé tiêu thụ được trong kỳ vào bên nợ TK 632 - Cuối kỳ, kết chuyển phần chi phí trả thưởng giải đặc biệt cuủa xổ số cào vào bên nợ TK 154 ( tương ứng với giá trị vé xổ số chưa bán được ) TK 625 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2 + TK 6251- Xổ số truyền thống: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé truyền thống + TK 6252 - Xổ số lô tô: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé xổ số lô tô. + TK 6253 - Xổ số cào: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé xổ số cào. + TK 6254 - Xổ số bóc: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé xổ số bóc. Khi xuất tiền chi trả thưởng trực tiếp cho khách hàng có vé xổ số trúng thưởng, kế toán ghi: Nợ TK 625 - Chi phí trả thưởng Nợ TK 6251 - Chi phí trả thưởng xổ số truyền thống Nợ TK 6252 - Chi phí trả thưởng xổ số lôtô Nợ TK 6253 - Chi phí trả thưởng xổ số cào Nợ TK 6254 - Chi phí trả thưởng xổ số bóc Có TK 111- Tiền mặt, hoặc Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Chi phí trả thưởng cho vé xổ số trúng thưởng do đại lý vé xổ số trả thưởng hộ thì ghi: Nợ TK 625 - Chi phí trả thưởng Nợ TK 6251- Chi phí trả thưởng cho vé xổ số truyền thống Nợ TK 6252 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số lôtô Nợ TK 6253 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số cào Nợ TK 6254 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số bóc Có 131 - Phải thu của khách hàng Đối với vé xổ số cào, cuối kỳ kết chuyển phần chi phí trả thưởng, giải đặc biệt vào bên nợ tài khoản 154 để phân bổ vào kỳ sau tương ứng với vé xổ số chưa bán được, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 625 ( 6253) - Chi phí trả thưởng Cuối kỳ, kết chuyển số chi phí trả thưởng tính cho vé xổ số tiêu thụ trong kỳ ghi: - Đối với vé xổ số truyền thống Nợ TK 6321 Có TK 6251 - Đối với xổ số lôtô: Nợ TK 6322 Có TK 6252 - Đối với xổ số cào: Nợ TK 6323 Có TK 6253 - Đối với xổ số bóc: Nợ TK 6324 Có TK 6254 Đây là phương pháp hạch toán chung cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ xổ số kiến thiết. Tuy nhiên hạch toán chi phí trả thưởng TK 625 được tiến hành tại trung tâm không theo bút toán thông thường cụ thể trung tâm dịch vụ xổ số Thanh Trì không sử dụng tài khoản này để hạch toán. ă TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số Tài khoản này dùng để phản ánh các loại chi phí liên quan trực tiếp đến việc phát hanh xổ số phát sinh trong kỳ hạch toán. Chi phí trực tiếp phát hành bao gồm : Giá thực tế vé xổ số xuất giao cho đại lý, chi cho việc tỏ chức quuay mở thưởng, chi phí hoa hồng phải trả cho đại lý. Kết cấu và nội dung của tài khoản là: Bên nợ: - Giá thực tế của vé xổ số đã phát hành bao gồm vé đã giao cho các đại lý và giá thực tế của vé xổ số còn tồn kho nhưng đã quay số mở thưởng - Các chi phí liên quan đến việc tổ chức quay số mở thưởng - Hoa hồng phải trả cho đại lý tính vào chi phí Bên có : - Cuối kỳ kết chuyển giá thực tế của vé xổ số truyền thống đã giao cho đại lý nhưng chưa quay số mở thưởng vào bên nợ tài khoản 154 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số liên quan đến số vé tiêu thụ trong kỳ vào giá vốn hàng bán. TK 626 không có số dư cuối kỳ và cũng có 4 tài khoản cấp 2: TK 6261 - Xổ số truyền thống: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của loại vé xổ số truyển thống. TK 6262 - Xổ số lô tô: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của loại vé xổ số lôtô. TK 6263 - Xổ số cào: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hnàh của loại vé xổ số cào TK 6264 - Xổ số bóc: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của loại vé xổ số bóc. - Hạch toán chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động xổ số - TK 626 : Khi xuất kho các loại vé xổ số giao cho các đại lý: + Trước hết phản ánh giá thực tế của vé xổ số giao cho các đại lý tính vào chi phí trực tiếp phát hành Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành vé xổ số Có TK 152 - Vé xổ số + Đồng thời, phản ánh giá trị của vé xổ số phát hành phải thu của các đại lý tính theo giá bán ( giá ghi trên vé ) Nợ TK 131 - Phải thu cuảu khách hàng Có TK 332 - Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành Cuối kỳ, kế toán tính toán gía thực tế của số vé xổ số còn tồn kho nhưng đã quay số mở thưởng để phản ánh vào chi phí trực tiếp phát hành: Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số Có TK 152 - Vé xổ số Các khoản chi phí liên quan đén việc quay số mở thưởng ( chi phí tiền phụ cấp cho hội đồng quay mở thưởng, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác ) ghi: Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số Có TK 111- TIền mặt Có TK 112 - TIền gửi ngân hàng Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí ghi: Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số Có TK 131- Phải thu của khách hàng Cuối kỳ kết chuyển phần giá thực tế của vé xổ số truyền thống đã giao đại lý nhưng chưa quay mở thưởng ghi : Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hnàh xổ số Cuối kỳ kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số tính vào giấ vốn hàng bán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số ă TK 632 - Giá vốn hàng bán Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số tiêu thụ trong kỳ Giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số xuất bán trong kỳ được xác định bằng tổng số chi phí trực tiếp phát hành xổ số ( trong đó bao gồm cả giá thực tế của vé xổ số xuất bán và các chi phí trực tiếp khác ) cộng với chi phí trả thưởng tính cho từng kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản: Bên nợ : Trị giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số tiêu thụ trong kỳ Bên có : Kết chuyển giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số để xác định kết quả kinh doanh. TK 632 cuối kỳ không có số dư và cũng có 4 tài khoản cấp 2 tương tự tài khoản 625, 626. Vào cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí trả thưởng kỳ này tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 6321: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số truyền thống Nợ TK 6322: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số lôtô Nợ TK 6323: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số cào Nợ TK 6324: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số bóc Có TK 625: Chi phí trả thưởng Để phân bổ và kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số ký này tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi : Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 6321 Nợ TK 6322 Nợ TK 6323 Nợ TK 6324 Có TK 626: Chi phí trực tiếp phát hành xổ số. Các nghiệp vụ phát sinh về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp xổ số vẫn sử dụng các TK thông thường 641,642 2. Theo dõi Thực trạng hạch toán tháng 4 năm 2001 tại Trung tâm dịch vụ XSKT huyện Thanh Trì: Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán tiến hành lập định khoản kế toán, phản ánh vào sổ chi tiết và cuối tháng tổng hợp tất cả các chứng từ thanh toán của từng đại lý, tính tổng doanh thu tháng của đơn vị rồi kế toán vào sổ tổng hợp. Tại Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Huyện Thanh Trì nghiệp vụ phát sinh về hoạt động xổ số được theo dõi trên các chứng từ, sổ chi tiết theo dõi phát hành . Các nghiệp vụ này được chia làm 2 mảng chính theo 2 cách thức như sau : - Đối với vé xổ số truyền thống thì hàng ngày tiến hành giao nhận số lượng vé phát hành. Tuỳ thuộc vào ngày phát hành sẽ phát hành các loại vé khác nhau: loại 2000đ, 3000đ,5000đ…tiến hành theo dõi trên sổ sách ở đại lý và làm căn cứ đối chiếu, theo dõi ở Trung tâm. Cuối ngày tiến hành huỷ số vé không bán được và nộp lại cho Trung tâm, kế toán cũng phản ánh trên sổ sách kế toán. - Đối với xổ số lô tô thì đại lý mua theo từng quyển vé xổ số theo các loại 2000đ,5000đ xem như là tài sản của mình. Cuối ngày đại lý thống kê số vé xổ số lô tô bán được và nộp lại cuống vé cho Trung tâm. Căn cứ vào số chọn mà người chơi chọn để ghi lên cuống vé và làm cơ sở cho Trung tâm đối chiếu, tiến hành trả thưởng. - Đối với vé xổ số bóc và vé xổ số cào thì các đại lý trực tiếp mua tại Trung tâm, thanh toán với trung tâm như là một khách hàng. Sau đó tiến hành bán lại cho người chơi xổ số và hưởng hoa hồng. Số vé xổ số này không bị giới hạn về thời gian. Đồng thời tiến hành trả thưởng trực tiếp tại chỗ. Công tác kế toán tiến hành về các nghiệp vụ phát sinh đối với các hình thức xổ số này vì thế cũng có những điểm khác biệt. Cụ thể là: a. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ vé xổ số truyền thống Hằng ngày kế toán chỉ theo dõi số lượng vé phát hành cho các đại lý cũng như số vé xổ số không bán được cuối ngày đó bị huỷ. Kế toán lập các Bảng kê theo dõi khối lượng vé xuất bán, khối lượng vế xổ số bị huỷ. Con số này được tiến hành theo dõi tại sổ chi tiết của đại lý và trên bảng kê tổng hợp theo ngày tại bộ phân kế toán trung tâm như sau: Chẳng hạn trong ngày 14/4/2001 số lượng vé xuất phát hành với số lượng vế huỷ được phản ánh trên bảng kê phát hành vế xổ số tại đại lý và tại Trung tâm. Tại đại lý, nghiệp vụ này được phản ánh vào Sổ Mua – Trả vé xổ số truyền thống. Ví dụ như : Vào ngày 14/4/ 2001 , tại đại lý Nguyễn Thị Lan số liệu trên sổ Mua - Trả vé truyền thống phản ánh là: Ngày tháng năm Số vé ứng Loaị vé Đầu số Chữ ký của người phát vé … … … … … 12/4/2001 750 3000 13/4/2001 800 3000 14/4/2001 1000 3000 … … … … … Cộng trang Đây là chứng từ để Trung tâm làm căn cứ và theo dõi số lượng vé phát hành. Và tiến hành định khoản theo bút toán sau: Nợ TK 626 : Chi phí trực tiếp phát hành xổ số Có TK 152 : Vé xổ số Số liệu này là căn cứ để vào số liệu trên bảng kê phát hành vé xổ số kiến thiết và bảng theo dõi thanh toán của đại lý. Chẳng hạn cũng vào ngày 14 tháng 4 năm 2001, số liệu kế toán cung cấp trên bảng kê phát hành xổ số kiến thiết . Bảng kê được tập hợp theo dõi riêng đối với từng đại đại lý và được ký xác nhận hàng ngày. Cụ thể : UBND Huyện Thanh Trì Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn BảNG KÊ phát hành vế xổ số kiến thiết Đợt thanh toán ngày 14 tháng 4 năm 2001 stt Họ và tên Loại: 3000 Loại: 3000 Loại: 3000 Xổ số bóc Xổ số cào Đầu vé Đại lý ký nhận 15/4 16/4 17/4 1 Ngô Thị Cánh 500 500 500 2 Nguyễn Thị Lan 1000 1000 1000 3 Bìu Thị Tâm 700 700 700 4 … … Cộng 25000 27500 22000 Cán bộ phát hành Kế toán Thủ kho Căn cứ vào bảng kê này kế toán thành lập Sổ Theo dõi thanh toán của đại lý như sau: UBND Huyện Thanh Trì Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn BảNG theo dõi thanh toán của đại lý Đợt thanh toán ngày 14 tháng 4 năm 2001 stt Họ và tên Loại: 3000 Loại: 3000 Loại: 3000 Số phải thanh toán Ghi chú 12/4 13/4 14/4 Nhận Huỷ Nhận Huỷ Nhận Huỷ Tiền mặt Vé thưởng Tổng số … … … … … … … … … …. 1 Ngô Thị Cánh 500 477 500 470 500 450 25500 128500 153500 2 Nguyễn Thị Lan 1000 800 1000 950 1000 980 125000 85000 210000 3 Bùi Thị Tâm 700 655 700 685 700 640 83500 102500 186000 4 … … … …. … … … … … Cộng 90.000 77.325 90.000 75.614 110.525 89.655 57.279.700 15.785.000 73.064.700 Tổng thu : 73.064.700 Vé thưởng : 15.785.000 Tiền mặt : 57.279.700 Với số liệu này, kế toán tiến hành định khoản nghiệp vụ thu của đại lý số tiền bán vé xổ số cho định kỳ 3 ngày thanh toán 1 lần Nợ TK 131 : 73.064.700 Có TK511 : 3.064.700 Cuối ngày14/4 , kế toán theo dõi kết quả xổ số quay trúng thưởng, lập bút toán thanh toán s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0431.doc
Tài liệu liên quan