Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

Lời nói đầu

 Phần I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Pin Hà Nội

A. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần pin Hà Nội

I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

B. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

II. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

Phần II. Tình hình kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

 A. Hạch toán thành phẩm tại công ty cổ phần Pin Hà Nội

I. Đặc điểm thành phẩm

II. Tính giá thành phẩm

III. Kế toán chi tiết thành phẩm

IV. Kế toán tổng hợp thành phẩm

 B. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

I. Vài nét về công tác tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

II. Các phương thức tiêu thụ tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

III. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm

1. Kế toán doanh thu bán hàng

2. Tài khoản sử dụng

3. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo dõi

4. Trình tự hạch toán

IV. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

V. Kế toán giá vốn bán hàng

VI. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

1 Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

2 Tài khoản sử dụng

Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm- tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

1. Nhận xét chung

2.Nhận xét cụ thể

II. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

Lời kết

 

doc51 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trấn Văn điển -Thanh Trì Số TK Điện thoại: MS: Họ tên người mua: Nguyễn thị Cúc. Đơn vị: Địa chỉ: Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: K405 Stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 TP004-pin R20S Cái 5760 918 5.287.680 2 TP005-pin R20C Cái 960 928 890.888 3 TP001-pin R6P Cái 36000 419 15.084.000 Thuế GTGT 10% Cộng tiền hàng: 21.262.560 Tiền thuế GTGT: 2.126.256 Tổng cộng tiền thanh toán: 23.388.816 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu ba trăm tám mươi tám ngàn tám trăm mười sáu đồng . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Như vậy, có thể hình dung trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty bằng sơ đồ sau: Phòng kế toán tổng hợp (1) Phòng tài chính- kế toán Thủ kho Khách hàng (2) (3) Ghi chú: - Quan hệ trực tiếp : - Quan hệ đối chiếu : III. Kế toán chi tiết thành phẩm : Thành phẩm của Công ty cổ phần pin Hà Nội là tương đối phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều loại, thứ pin khác nhau như: Pin tẩm hồ(R6P), pin iềm(LR6), pin hồ điện (R20).Trong pin R20 còn phân làm 3 loại: pin R20S không quấn chỉ cực dương, pinR20P xanh, pin R20P đỏ, pin R40, BTO, PO2Tổng số mặt hàng là 9 loại pin. Phân xưởng 1: sản xuất pin hồ điện, phân xưởng 2: sản xuất pin tẩm hồ, phân xưởng 3: sản xuất phụ kiện, phân xưởng 4: phân xưởng cơ năng Do vậy nhu cầu quản lý về số lượng cũng như giá trị của từng loại pin, do từng phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho là cần thiết. Công tác kế toán chi tiết thành phẩm tại công ty được hoàn thiện ở 2 nơi, đó là: phòng kế toán (phòng tài vụ ) và kho thành phẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm, trình tự hạch toán như sau: - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho hành phẩm. Số lượng nhập kho thành phẩm trong tháng nhiều nên công ty tổ chức mở thẻ kho theo tháng và tổng hợp cho nhiều loại pin, cho từng khách hàng. + Căn cứ lập thẻ kho : Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT + Phương pháp ghi thẻ kho: căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT thủ kho tiến hành ghi thẻ kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng thực nhập, thực xuất để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên thẻ kho về số thực nhập, thực xuất thành phẩm diễn ra trong tháng để tính ra số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng, để cuối tháng tiến hành đối chiếu với kế toán thành phẩm tại phòng kế toán. Thẻ kho được lập như sau: Bảng 3 thẻ kho Ngày lập thẻ : Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: pin R20S Đơn vị tính :Cái Mã số : stt Chứng từ Diễn giải Ngày nhập-xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Tháng 2 Tồn đầu tháng 561.075 1 1/2 Phân xưởng II 1 51680 2 7136 2/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 2 7.680 3 7140 2/2 Nguyễn thị Hằng(HN) 2 7.620 4 7143 2/2 Cty TM Hải Dương 2 9.600 5 2/2 Phân xưởng II 2 122880 6 7151 4/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 4 5.760 7 7152 4/2 Nguyễn thị Kim(TN) 4 19.200 8 4/2 Phân xưởng II 4 138.240 9 57186 6/2 Nguyễn thị Khánh (K200) 6 2.018000 10 57187 6/2 Ngô thị Thanh(K407) 6 720.000 11 6/2 Phân xưởng II 6 107.520 Cộng 2.486.910 2918.794 129.191 Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số liệu trên thẻ kho để tính ra số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng, sau đó lập bảng báo cáo tồn kho gửi lên phòng kế toán Bảng 4 Báo cáo tồn kho Tên kho: kho thành phẩm BM:755101 Ngày: 28/2/2005 Tờ số 3 Lần: BH:1 TT Tên vật tư hàng hoá Mã số Chủng loại ĐVT Số lượng Thời gian lưu kho Chất lượng 1 Pin R20S Cái 129.191 Tốt 2 Pin R20 C xanh Cái 903.202 Tốt 3 Pin R20C đỏ Cái 557.591 Tốt 4 Pin R6P Cái 12.777 Tốt 5 Pin R14 Cái 34.315 Tốt 6 Pin R40 Cái 28.349 Tốt 7 Pin LR6 Cái 596 Tốt 8 Pin BTO Bình 14 Tốt 9 Pin PO2 Bình 24 -Tại phòng kế toán: Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty dụng sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi thành phẩm cả về hiện vật lẫn giá trị. Cũng giống như thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm gồm các nội dung sau: + Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại thành phẩm (pin) theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. + Cách lập sổ chi tiết: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT chuyển đến phòng kế toán, kế toán sẽ ghi vào các cột nhập xuất trên sổ chi tiết thành phẩm theo hai chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Cuối tháng căn cứ vào số liệu nhập xuất tổng tháng thể hiện trên sổ, kế toán tiến hành cộng số nhập, xuất, thành phẩm và tính toán lượng tồn cuối kỳ (trên cả 2 chỉ tiêu số lượng và thành tiền ). Mỗi loại thành phẩm được theo dõi riêng trên sổ chi tiết. Bảng 5 Sổ chi tiết thành phẩm Tháng 2 năm 2005 Tên thành phẩm:Pin R20S Đơn giá : 918 Kho : thành phẩm Chứng từ Trích yếu Nhập Xuất Tồn Số Ngày Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Tháng 1 Tồn đầu tháng 561075 515.066.850 1/2 Phân xưởng II 51.680 47.442.240 7136 2/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 7.680 7050.240 7140 2/2 Nguyễn thị Hằng(HN) 7620 6955.160 7143 2/2 Cty TM Hải Dương 9.600 8812.800 2/2 Phân xưởng II 122.880 112.803.840 7151 4/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 5760 5287.680 7152 4/2 Nguyễn Thị Kim (TN) 19.200 17.625.600 .. .. .. .. . Cộng 2.486.910 2282.983.380 2.918.794 2.679.452.892 Tồn cuối tháng 2 129.191 118.597.338 Tại phòng kế toán bên cạnh việc tính ra số tồn kho thành phẩm cuối tháng cho mỗi thành phẩm trên sổ chi tiết thành phẩm của mỗi loại thành phẩm. Vào thời điểm cuối tháng, kế toán thành phẩm có nhiệm vụ lập báo cáo nhập, xuất, tồn thành phẩm để làm cơ sở cho việc đối chiếu với thủ kho trên thẻ kho, ngoài ra còn làm cơ sở để ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Sau khi đối chiếu xong, căn cứ vào dòng tổng cộng của sổ chi tiết thành phẩm để lập bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn kho thành phẩm, số liệu của bảng này được đối chiếu với kế toán tổng hợp Bảng 5 Bảng 6: Bảng tổng hợp nhâp- xuất- tồn thành phẩm Sau khi tính toán ra tổng số nhập xuất tồn trên bảng tổng hợp kế toán sẽ lập sổ cái để đối chiếu. Cuối tháng căn cứ vào số lượng nhập xuất tồn thành phẩm do thủ kho gửi lên kế toán quy định giá trị thành phẩm nhập kho qua báo cáo nhập xuất tồn Bảng 7: Báo cáo nhập - xuất - tồn Tháng 2/2005 Tên thành phẩm Giá hạch toán Số lượng tồn đầu Số lượng nhập Số lượng xuất Giá trị thành phẩm tồn cuối Pin R20 8.070.237 1859.228 4620.030 4889.274 1283.154.770 Pin R40 77241.071 23887 7462 3180 218.970.712 Pin R6 374.759 50441 3629400 3667064 4788295 Pin R14 6370549 23515 46410 35610 21860538 Pin LR6 935870 920 0 324 557778 Pin PO2 22.000 0 138 114 528.000 Pin BTO 33.000 0 112 98 462.000 Cộng 1.530.322.093 Qua bảng trên, kế toán xác định được giá trị hạch toán thành phẩm là : 5.038.995.904, số liệu này sẽ được thực hiện trên bảng kế số 4 Tồn đầu kỳ= 1719691370 TK 641: 185950823 Nhập trong kỳ =5038995904 TK 642: 230.195.209 Xuất trong kỳ =5228365181 trong đó TK 641 =50.811.400 Tồn cuối kỳ =1530.322.093 TK 632 = 5.177.553.781 IV. Kế toán tổng hợp thành phẩm: Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp hạch toán thành phẩm sau: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội, khối lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho là lớn và nghiệp vụ diễn ra thường xuyên do vậy công ty đã tiến hành sử dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Kế toán sử dụng chủ yếu những tài khoản sau: TK 155- Thành phẩm TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 632- Giá vốn hàng bán Sổ kế toán: + Bảng kê số 4 + Bảng kê 11 + Bảng kê 10 + Nhật ký chứng từ số 8 Trình tự hạch toán tổng hợp thành phẩm: Hàng tháng, căn cứ vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất để xác định hệ số giá, qua đó tính toán trị giá thực tế trị giá thành phẩm xuất bán (giá vốn hàng bán) - Nhập kho thành phẩm: hàng ngày khi nhận được các phiếu nhập kho thành phẩm kế toán tiến hành tập hợp chứng từ, phản ánh vào các sổ chi tiết thành phẩm. Cuối tháng sẽ phản ánh trị giá hạch toán thành phẩm nhập kho vào bảng kê tập hợp chi phí: Ví dụ: trong tháng 2/2005 căn cứ vào báo cáo nhâp- xuất- tồn thành phẩm, giá hạch toán thành phẩm nhập kho là 5.038.945.904. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 155 5.038.945.904 Có TK 154 5.038.945.904 Bút toán này được phản ánh trên bảng kê tập hợp chi phí (bảng kê số 4) Sauđây là mẫu bảng kê tập hợp chi phí sản xuất Bảng 8. Bảng kê số 4 - Xuất kho thành phẩm: hàng ngày thành phẩm xuất kho được thủ kho theo dõi trên thẻ kho, kế toán theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm. Cuối tháng để tính giá thực tế của thành phẩm xuất bán, làm cơ sở số liệu để xác định kết quả bán hàng sau này, kế toán sử dụng bảng kê số 9- Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm. Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội giá thánh thực tế thành phẩm được tính với kỳ hạn 6 tháng một lần và bao gồm cả lãi vay, tính cho từng loại pin. Bảng 9: (trang bên) B- Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần pin Hà Nội. Sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong doanh nghiệp sản xuất. Nếu chỉ chú trọng tới việc tổ chức quản lý sản xuất chặt chẽ tình hình nhập xuất kho thành phẩm thì chưa đủ. Doanh nghiệp phải làm sao vừa đẩy mạnh quá trình tiêu thụ phải vừa tổ chức công tác tiêu thụ hàng hoá. Vậy ở Công ty cổ phần pin Hà Nội công tác kế toán ở khâu này được tổ chức như thế nào? I- Vài nét về công tác tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần pin Hà Nội. Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó hiểu rõ tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá nên việc tổ chức công tác tiêu thụ được Ban lãnh đạo công ty đưa lên hàng đầu. Phải làm thế nào để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và để quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Sản xuất phải đảm bảo chất lượng mẫu mã, kiểu dáng và số lượng theo kế hoạch, tiết kiệm chi phí sản xuất, thực hiện hạ giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Khâu tiêu thụ phải tiện lợi cho cả khách hàng và Công ty nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ. Từ đó mới đảm bảo thu hồi vốn, trang trải chi phí bỏ ra và có điều kiện tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất. Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội toàn bộ công tác tiêu thụ hàng hoá đều do phòng tiêu thụ và thị trường đảm nhận. Phòng tiêu thụ và thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thăm dò thị trường và quảng cáo sản phẩm. Việc tập trung toàn bộ sản phẩm của Công ty do phòng tiêu thụ và phòng thị trường quản lý tạo điều kiện cho việc đón nhận thông tin vừa tiện lợi cho việc xử lý thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời. Công tác theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá được kịp thời chặt chẽ giữa nhiệm vụ phòng tiêu thụ và phòng thị trường và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ ở phòng kế toán. Cùng với việc đó, kế toán tiêu thụ còn phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng, nộp thuế và cuối cùng là xác định kết quả tiêu thụ. Nhờ có sự phân công phối hợp giữa các bộ phận nên quá trình tiêu thụ được quản lý chặt chẽ. Cùng với chất lượng sản xuất cao, việc mua bán thuận tiện Công ty cổ phần pin Hà Nội đã khảng định được vị thế của mình trên thị trường. Công tác kế toán bán hàng và thu nhập là một khâu quan trọng và khá phức tạp trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty, vì đây là khâu hạch toán kết quả lao động sản xuất của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán bán hàng và thu nhập phát huy vai trò của mình thì đòi hỏi phải tổ chức sao cho khoa học và phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. Hiện nay nền kinh tế của nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều khiển vĩ mô cuả Nhà nước, mỗi doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trong hợp đồng kinh doanh sản xuất của mình. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải tính toán nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, áp dụng các biện pháp tích cực trong từng công tác quản lý nói chung và đối với khoản tiêu thụ nói riêng. II- Các phương thức tiêu thụ tại công ty. Hiện nay ở Công ty cổ phần pin Hà Nội đang áp dụng các phương thức tiêu thụ như sau: - Phương thức bán hàng theo đại lý. - Phương thức bán buôn. - Phương thức bán lẻ(tại Công ty). ( Hai phương thức bán buôn và bán lẻ còn gọi là bán trực tiếp). Và áp dụng một số phương thức thanh toán sau: - Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc séc. - Thanh toán uỷ nhiệm chi - Thanh toán trả trước tiền hàng. - Thanh toán tiền trả chậm: Khách hàng được phép nợ Công ty một khoản tiền theo tỷ lệ quy định trong tổng số tiền mua hàng của khách hàng, thường là từ khoảng một đến ba tháng. Quy định này chủ yếu là ưu tiên cho khách hàng quen thuộc, mua hàng của công ty với khối lượng lớn. - Thanh toán tiền ngay: Từng khu vực khác nhau, giá phí vận chuyển là khác nhau. + Đối với khách hàng ở xa sẽ được khấu trừ nhiều. Khách hàng tới Công ty lấy hàng và giao hàng tại kho của Công ty thì chi phí vận chuyển được tính vào giá bán của sản phẩm sau đó khách hàng mới thực hiện thanh toán không đồng thời với nhau. + Đối với khách hàng ở vùng sâu vùng xa sẽ có chính sách trợ giá. + Đối với khách hàng ở gần sẽ được khấu trừ ít hơn. Người mua nhận sản phẩm ở kho, chi phí vận chuyển do người mua chịu. Với khách hàng này, cũng có trường hợp sau khi nhận sản phẩm một thời gian mới thực hiện thanh toán. + Đối với khách hàng mới có quan hệ mua bán lần đầu tiên, hay có quan hệ không thường xuyên với Công ty thì kế toán có thể áp dụng thể thức thanh toán trực tiếp và ứng trước tiền hàng. Công ty luôn mở rộng thị trường để cạnh tranh và luôn có chính sách phù hợp với khách hàng. III- Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm: 1) Kế toán doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp thu được hoặc được quyền thu tiền về số thành phẩm đã cung cấp cho khách hàng. Việc xác định đúng đắn thời điểm tiêu thụ và có ý nghĩa quan trọng, giúp doanh nghiệp nắm bắt được doanh thu thực sự của mình, quyền lợi của doanh nghiệp với số thành phẩm đã chuyển đi đó. Ngoài ra tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế của doanh nghiệp mà doanh thu bán hàng có thể bao gồm hoặc không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Hiện tại Công ty cổ phần pin Hà Nội đang thực hiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ, các mặt hàng của công ty đều chịu thuế xuất 10%. 2) Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 632 giá vốn hàng bán - Tài khoản 511- doanh thu bán hàng - Tài khoản 131- phải thu của khách hàng. - Tài khoản 111- Tiền mặt. - Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp. * Sổ kế toán: Căn cứ vào các phương thức bán hàng, kế toán định khoản và ghi sổ theo các định khoản khác nhau, kế toán thành phẩm Công ty sử dụng sổ cái TK 511 để quản lý và theo dõi doanh thu bán hàng trong tháng và sổ theo dõi công nợ để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty. Cuối tháng số liệu tổng hợp được thực hiện trên bảng kê số 11 - Bảng cân đối số phát sinh công nợ. 3) Sơ đồ trình tự ghi sổ theo dõi: Chứng từ Bảng kê phải thu của khách hàng Sổ chi tiết công nợ từng khách hàng Bảng kê số 11 Bảng cân đối phát sinh công nợ 4) Trình tự hạch toán: Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, thu được tiền ngay tại thời điểm giao hàng kế toán ghi định khoản và kèm theo với hoá đơn giá trị gia tăng là phiếu thu, Vào bảng kê hoá đơn bán hàng của từng người. Đơn vị: Pin-HN TT-Văn Điển-T.Trì Phiếu thu Quyển số Số: 500 Mã số 01-TT (QT 1141-TC/QĐ/TĐKT-BTC) Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Cúc ( K405). Địa chỉ: Hà Nội Lý do nộp: Nộp tiền Pin Số tiền: 23.388.816đ ( Viết bằng số) Kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng, chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu, ba trăm tám tám ngàn, tám trăm mưới sáu đồng). Ngày 04 tháng 2 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Người lập biểu Người nộp (ký tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ngoài ra đi kèm với phiếu thu là hoá đơn bán hàng. Hàng ngày kế toán tiêu thụ phải căn cứ trên các phiếu thu, các hoá đơn thuế giá trị gia tăng để vào bảng kê hoá đơn bán hàng cho từng khách hàng. Bảng 10 Bảng kê số 10: Bảng kê hoá đơn bán hàng. Từ ngày 1 tháng 2 năm 2005 đến 28 tháng 2 năm 2005 Chứng từ Diễn giải Mã Mã kho Số Giá Doanh Ngày Số BP Mã NX Lượng Bán Thu 3/2 HĐ 57131 Cty TM Cầu Giấy(K809) Mua Pin: TP 004-R20S TP 005-R20C TP 001-R6P KTP 131 cái cái cái 1.920.000 960.000 14.400.000 918 928 419 1.762.000.560 881.280.000 6.033.600.000 Tiền hàng: Thuế GTGT: Tổng cộng: 8.676.880.560 867.688.056 9.544.568.616 04/2 HD61201 Nguyễn Thị Cúc(K405) Mua Pin: TP 004-R20S TP 005-R20C TP 001-R6P KTP 131 cái cái cái 5.760.000 960.000 36.000.000 918 928 419 5.287.680 890.888 150.084.000 Tiền hàng: Thuế GTGT: Tổng cộng: 21.262.560 2.126.256 23.388.816 6/02 HĐ57186 Vũ thị Khánh(K200) Mua pin: TP004-R20S TP005-R20C TP001-R6P KTP 131 cái cái cái 2.018.000 134.000 11.540.000 918 928 409 1.852.524.000 124.352.000 4.835.260.000 Tiền hàng: Thuế GTGT: Tổng cộng: 6.812.136.000 681.213.600 7.493.349.600 Trong đó thành phẩm: 5927.335.586 Vật tư: 13.718.152 Phế liệu : 2.270.000 Cho thuê mặt bằng: 3.818.182 Tổng tiền hàng Tổng thuế GTGT: Tổng tiền phải thu 5947.141.920 588.861.177 6536.003.097 Cuối tháng tổng doanh thu bán hàng trên bảng kê hoá đơn bán hàng được đối chiếu với số liệu trên cột tổng doanh thu của báo cáo chi tiết theo mặt hàng. Số liệu tổng doanh thu ở hai bảng này, phải bằng nhau (tổng doanh thu bán hàng = 5.947.141.920 ) Bảng 11: Báo cáo chi tiết theo mặt hàng Từ ngày 1/2 đến ngày 28/2/2005 Số TT Mã VT Tên vật tư đvt Số Lượng Doanh thu 1 PL001 Sắt vụn các loại Kg 850 850.000 2 PL002 Giấy vụn các loại Kg 1.420 1.420.000 3 TP001 Pin R6P Cái 3.667.064 1.496.252.400 4 TP002 Pin LR6 Cái 384 540.000 5 TP003 Pin R14 Cái 35.610 23.931.360 6 TP004 Pin R20S Cái 2.918.784 2.623..091.520 7 TP005 Pin R20C Cái 849.358 757.161.600 8 TP006 Pin R20C xanh Cái 1.121.122 988.905.600 9 TP007 Pin R40 Cái 3.180 26.780.820 10 TP008 Pin BT0 Bình 98 3.234.000 11 TP009 Pin P02 Bình 114 2.508.000 12 TP014 Nước Bình 4.930.286 13 TS011 Cho thuê mặt bằng m 3.818.182 14 VLC005 ống kẽm R20 Kg 60 22.620 15 VLC012 Mũ đồng R20 Cái 60 1.140 16 VLC042 Bột MnO2 Hà Tuyên Kg 11.660 9.328 17 VLC068 Nắp nhựa R20PS Cái 60 852 18 VLC075 Nắp giấy tẩm hồ Kg 60 540 19 VLC086 Nhựa thông Kg 200 1.400 20 VLC087 Nhựa đường nấu xi Kg 500 2.050.000 21 VLC093 Chỉ R20 Kg 30 900.000 22 VLC099 Bao than Cái 60 15.000 Tổng cộng: 5.947.141.920 Trong đó: Thành phẩm = 5.927.335.586 Vật tư = 13.718.152 Phế liệu = 2.270.000 Cho thuê mặt bằng = 3.818.182 Tổng cộng: = 5.947.141.920 Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng với công ty, kế toán sử dụng sổ chi tiết công nợ lập chi tiết cho từng hoá đơn. Bảng 12: Sổ chi tiết công nợ TK 131 Khách hàng: Nguyễn Thị Cúc (K405) Từ 1/2 đến ngày 28/2/2005 Dư đầu kỳ: 6.470.058.588 c.từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có 01/2 PT1199 Nộp tiền pin HĐ 21899 + HĐ 2105 1111 8.512.125 HĐ 21905 Mua pin 5112 18.001.200 3331 1.800.120 2/2 PT 1209 Nộp tiền pin HĐ 21915 1111 6.614.520 HĐ 21915 Mua pin 5112 60.132.000 3331 6.013.200 3/2 PT 1214 Nộp tiền pin HĐ 21924 1111 14.978.700 5112 13.617.000 3331 1.361.700 4/2 PT500 Nộp tiền pin HĐ51129 1111 23.388.816 8/2 PT1240 Nộp tiền pin 1111 6.959.172 5112 2.751.480 3331 275.148 . ` . .. . Tổng phát sinh 6539401497 6074661882 Dư cuối kỳ 6934798203 Sổ chi tiết công nợ được mở cho cả tháng và chi tiết cho từng khách hàng. Hằng ngày khi có các chứng từ liên quan tới việc bán hàng và công nợ giữa khách hàng và công ty kế toán phản ánh vào sổ chi tiết công nợ trên. Cuối tháng kế toán tính tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có, và xác định số dư cuối kỳ làm cơ sở để vào nhật ký chứng từ số 8. Bảng kê số 11: bảng cân đối phát sinh công nợ Đây là bảng kê tập hợp tình hình thanh toán của khách hàng với công ty, sổ được lập vào cuối tháng Bảng 13: bảng kê số 11(xem trang bên) Từ bảng kê bán hàng và bảng cân đối phát sinh công nợ kế toán có thể làm căn cứ để lập ra các khoản còn phải thu của khách hàng qua sổ chi tiết số 4- "phải thu của khách hàng" (TK 131) Bảng 14: Sổ chi tiết số 4(xem trang bên) * Trường hợp hàng xuất gửi bán qua đại lý, phải có phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Để theo dõi một cách chặt chẽ tình hình tiêu thụ thành phẩm của công ty qua đại lý, từ đó mà có các hình thức trả hoa hồng cho người nhận đại lý. IV. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Thành phẩm của công ty khi nhập kho phải qua kiểm tra chất lượng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được phép nhập kho. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kho thành phẩm của công ty được bảo quản kỹ, thường xuyên kiểm tra, đảo hàng phòng chống hư hại. Do đó các khoản giảm trừ doanh thu của công ty do hàng bán bị trả lại, do chất lượng kém là không có. Ngoài ra đây là mặt hàng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và công ty chưa xuất khẩu được thành phẩm của mình ra các nước lớn nên không chịu thuế xuất khẩu. Do vậy tại công ty chỉ có khoản giảm trừ doanh thu duy nhất là chiết khấu bán hàng (tức khuyến mại). Cụ thể là: để khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty, khi khách hàng trả tiền trước thì công ty có hình thức khuyến mại. Các khoản chiết khấu bán hàng được tính cho từng hợp đồng và được trừ trực tiếp vào tiền mua của khách. Khách hàng chỉ phải nộp số tiền đã trừ đi khoản khuyến mại và kế toán ghi doanh thu bán hàng theo số tiền thực thu của khách. Như vậy khuyến mại được trừ vào doanh thu của từng hoá đơn chứ không phản ánh vào TK 521. Dưới đây là bản chiết khấu khuyến mại một số mặt hàng pin của công ty. Bảng 15 Bảng chiết khấu một sô mặt hàng pin TT Loại pin đơn vị tính Chiết khấu áp dụng cho Đại lý tiền ngay Đại lý trả chậm 1 PIN R20 đồng/chiếc 20 15 2 Pin R6P đồng/chiếc 12 10 3 Pin R14 đồng/chiếc 16 14 4 Pin R40 đồng/chiếc 15 13 5 Pin BTO,PO2 1% tính trên giá thanh toán 6 Pin kiềm LR6 Có quy chế cụ thể Cùng với khoản chiết khấu là một số các khoản khác cũng làm giảm doanh thu của công ty như tiền thưởng tiền phạt đối với khách hàng Khi đó kế toán lập biểu chi, phiếu chi, phiếu thu và ghi vào nhật ký chứng từ số 1 hoặc bảng kê số 1 V. Kế toán giá vốn bán hàng: (thiếu) VI. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 1) Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. a- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là một khoản chi phí khá lớn của Công ty, đối với khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, chi phí vận chuyển hàng hoá kế toán công ty gửi trực tiếp vào giá bán sản phẩm của khách hàng. Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm rất nhiều khoản như sau: - Khuyến mại - Công tác phí - Chi phí bảo quản xe - Chi phí quảng cao - Cung độ xe - Xăng dầu vận chuyển - Lương bán hàng - Bảo hành các loại - Hội chợ triển lãm - Sửa chữa tài sản cố định (SC ô tô) - Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí bao bì vật liệu - Bảo hiểm xã hội - Chi phí vận chuyển bốc dỡ b- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản sau: - Khấu hao TSCĐ - Dự phòng phải thu khó đòi - Chi phí hành chính - Công tác phí - Văn phòng phẩm - Tiếp khách - Cung độ xe - Xăng dầu - Tàu xe , phép - Bồi dưỡng độc hại - Sửa chửa TSCĐ. - Thuốc cho tai nạn LĐ - Chăm sóc cây - Vệ sinh môi trường - Tiền điện thoại - Cơm công nghiệp - Phí chuyển tiền - Chi phí bằng tiền khác 2- Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 152 - Nguyên vật liệu TK 153 - Công cụ , dụng cụ TK 334 - Phải trả CNV TK 111 - Tiền mặt TK 112 - Tiền gửi ngân hàng TK 214 - Khấu hao TSCĐ TK 338 - Phải trả phải nộp khác TK 155 - Thành phẩm TK 3337- Thuế nhà đất TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3-Sổ kế toán. Kế toán sử dụng bảng kê số 5 - " Bảng kê tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ cái các tài khoản 641, 642. Căn cứ để lập bảng kê số 5: Để lập được bảng kê này kế toán phải căn cứ rất nhiều vào các bảng biểu liên quan đến từng tài khoản trên bảng kê số 5. Riêng phần khấu hao TSCĐ kế toán công ty không lập bảng phân bổ khấu hao riêng mà phân bổ dần vào chi phí. Căn cứ vào các bảng biểu, sổ sách sau: - Nhật ký chứng từ số 1 (bảng 18) - Nhật ký chứng từ số 2 (bảng 19) - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (bảng20) sổ cái TK 334 (bảng 24) - Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ (bảng17), bảng kế số 3.(bảng 16) Sau khi lập được bảng kê số 5 đến cuối tháng kế toán tổng hợp sẽ tiến hành nhập số liệu về chi phí bán hàng và chi phí QLDN trên sổ NKCT số 8- xác định kết quả bán hàng, rồi vào sổ cái TK641,TK642. Ä Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm góp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5220.doc
Tài liệu liên quan