Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quản tiêu thụ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN CẤP I HÀ NỘI 2

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN CẤP I HÀ NỘI 2

1. Quá trình hình thành và phát triển 2

2. Đặc điểm họat động sản xuất kinh doanh 4

2.1. Mặt hàng kinh doanh và thị trường trường tiêu thụ 4

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty : 5

2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: 6

2.2.2. Kết cấu lao động của công ty 9

2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2004, 2005 10

II. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 13

1. Bộ máy kế toán 13

2. Hình thức kế toán và các phần hành công việc kế toán của công ty 14

III. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY 17

3.1. Các phương thức tiêu thụ và vai trò của công tác tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. 18

3.1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 18

3.1.2. Vai trò của công tác tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 19

3.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá 20

3.2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá 20

3.2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá 27

3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá 30

3.3.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá 30

3.3.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá 34

3.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 40

3.4.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty 40

3.4.2. Kế toán chi phí bán hàng 41

3.4.3. Kế toán chi quản lý doanh nghiệp 44

3.4.4. Kế toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 47

PHẦN II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN CẤP I HÀ NỘI 50

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY 50

1. Những ưu điểm 50

2. Những tồn tại cần khắc phục. 52

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY. 55

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN CẤP I HÀ NỘI 58

1. Phân tích tình hình tiêu thụ 58

2. Các giải pháp nâng cao lợi nhuận hàng hoá của công ty 61

KẾT LUẬN 63

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quản tiêu thụ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty khá hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay giá các mặt hàng về vật tư nông nghiệp và nông sản liên tục thay đổi, giảm. Đó là một thách thức không nhỏ đối với việc tiêu thụ hàng hoá của công ty. 3.1.2. Vai trò của công tác tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong bất kỳ đơn vị kinh doanh thương mại nào, công tác tiêu thụ hàng hoá luôn đóng một vai trò đặc biệt, vô cùng quan trọng. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà Nội không phải là một ngoại lệ. Kết quả của công tác tiêu thụ hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, và thu nhập khác. Thu nhập hoạt động tài chính của công ty chủ yếu từ các nguồn: số tiền chiết khấu thanh toán được do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn, lãi từ mua trái phiếu chính phủ… Chính vì vậy thu nhập từ hoạt động tài chính tại công ty chỉ chiếm một phần nhỏ so với lãi gộp từ tiêu thụ hàng hoá. Trong khi đó, thu nhập khác là khoản thu nhập không ổn định. Thu nhập khác của công ty chủ yếu từ việc cho thuê kho, nhận hàng cho không từ đơn vị khác… Năm 2004, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là -1.379.120.463Đ, còn thu nhập khác là 1.879.918.083Đ, chính vì vậy công ty mới đạt Lợi nhuận sau thuế là 360.574.286Đ. Do đó, thu nhập khác cũng chiếm một phần khá quan trọng đối với công ty. Trong những năm qua, Lãi gộp từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá đều đạt hơn 28tỷ đồng. Đây là nguyên nhân chính để công ty đạt được lãi sau thuế cao. Với những phân tích trên, ta thấy công tác tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đóng một vai trò quan trọng của công ty. Nhận thấy được điều này, công ty đã có nhiều biện pháp nhằm đạt được kết quả tiêu thụ hàng hoá tốt nhất. 3.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá 3.2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá Hàng hoá của công ty bao gồm chủ yếu là các mặt hàng phân bón như phân urêa, phân SA, Phân DAP…Các mặt hàng này được nhập khẩu trực tiếp từ một số nước Trung Quốc, các nước Trung Đông mua từ tổng công ty vật tư nông nghiệp, mua tại các công ty khác như công ty suphe phôtphat Lâm Thao. Khi mua vào giá hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế do kế toán tập hợp chi phí trên cơ sở các chứng từ hợp lệ cho từng lô hàng. Giá thực tế hàng nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập theo công thức sau: Giá vốn thực tế nhập kho = Giá mua hàng hoá - Các khoản giảm trừ (nếu có) Nếu là hàng hoá mua trong nước thì giá mua và chi phí thu mua là giá ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT. Nếu là hàng hoá nhập khẩu thì giá mua là: Giá CIF + thuế nhập khẩu. Khi mua hàng sẽ phát sinh chi phí thu mua. Chi phí thu mua là chi phí vận chuyển, lưu trữ, bốc dỡ không bao gồm thuế GTGT. Tuy nhiên tại công ty này, chi phí thu mua không được tính vào giá vốn thực nhập kho mà được hạch toán toàn bộ vào chi phí bán hàng. Ví dụ: ngày 20/8/2005 công ty mua từ tổng công ty vật tư nông nghiệp 219 tấn phân urea, đơn giá bao gồm cả thuế GTGT là 5250853.3Đ/tấn, thuế GTGT 10/%. Ta có: Giá vốn thực tế nhập kho = 219 * ( 5250853.3 / 1.1 ) = 10.462.397Đ Đối với hàng xuất kho, giá xuất được áp dụng theo phương pháp giá thực tế đích danh theo công thức: Giá vốn hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất ra * Đơn giá thực tế mua của mặt hàng đó Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng số 2836, bán hàng cho công ty giống Lai Châu , ngày 23/8/2005 xuất bán 100 tấn phân ureea. Theo phương pháp trên: Giá vốn thực tế của phân urea xuất bán: 100 * 4.773.503 = 477.350.300 Để quản lý hàng hoá về cả mặt số lượng , chất lượng và giá trị một cách chính xác, kịp thời và thống nhất, Công ty tổ chức kế toán chi tiết đối với từng loại, từng mặt hàng theo phương pháp thẻ song song. Theo phưong này kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở cả bộ phận kho và phòng kế toán. Sơ đồ hạch toán chi tiết như sau: Phiếu nhập Phiếu nhập Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp N-X-T Sổ tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Quan hệ đối chiếu Khi có nhu cầu mua hàng nhân viên phòng kinh doanh của đơn vị sẽ tìm kiếm mặt hàng và ký hợp đồng với khách hàng. Hàng hoá nhập về được ban kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng, xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn quy định, sau đó mới tiến hành nhập kho. Tất cả loại hàng hoá nhập kho đều phải lập phiếu nhập kho. Tại kho. Khi mua hàng căn cứ vào hoá đơn mua hàng bộ phận cung ứng viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần, gồm: + Liên 1: Lưu tại cuống + Liên 2: Giao cho người nhận hàng + Liên 3: Giao cho thủ kho để luân chuyển giữa thủ kho và kế toán Biểu số: Đơn vị :CPXNK vật tư Nông nghiệp. Mẫu số:01-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính. PHIẾU NHẬP KHO Số:15 Ngày 20 tháng 01 năm 2005 Nợ: Có: Họ tên người giao hàng Nhập tại kho: Kho của công ty STT Tên, nhãn hiệu,quy cách,phẩm chấthàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập   1  Phân Urêa  Tấn  219  219 4.773.503 10.462.397   2  Cộng  4.773.503  10.462.397 Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Nhập,ngày 20 tháng 01 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký,họ tên, đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, và phiếu xuất kho thủ kho ghi vào thẻ kho theo các cột tương ứng về mặt số lượng. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng hợp nhập, xuất, tính ra số tồn kho trên từng thẻ kho. Như vậy thông qua việc lập thẻ kho, đơn vị có thể theo dõi chính xác được tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về mặt số lượng . Biếu số: Đơn vị :CPXNK vật tư Nông nghiệp. Mẫu số:06-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính. TH Ẻ KHO Ngày lập thẻ:1 tháng 2 Tờ số: -Tên,nhãn hiệu,quy cách hàng hoá: Ph ân Urêa - Đơn vị tính:Tấn -Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày N,X Số lượng Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 1 Tồn đầu kỳ  31631,035 2  10/01 Xuất cho Phuc NĐ  100  31731,035 3  15/01 Nhập t ừ tổng công ty 219 31950,035 4  23/01  Xu ất cho Cty giông Lai châu  200  31750,035  ……. Cộng 329  4766.7 27193.3 Tại phòng kế toán. Hàng tuần thủ kho tập hợp các chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất hàng hoá gửi lên phòng kế toán để kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Trên cơ sở các chứng từ trên kế toán hàng hoá sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Sổ chi tiết hàng hoá này được mở chi tiết cho từng hàng hoá tương ứng với thẻ kho và theo dõi cả về giá trị, số lượng. Đồng thời từ các sổ chi tiết hàng hoá trên kế toán lấy số liệu để lên bảng tổng hợp xuất nhập tồn kho hàng hoá. Trên bảng tổng hợp này mỗi loại hàng hoá được ghi một dòng và là cơ sở để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Như vậy, việc hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song đã góp phần làm đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót. BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT- TỒN HÀNG HOÁ Tháng 1 năm 2005 Tên ,nhãn hiệu,quy cách hàng hoá ĐV T Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT B C 1 2 3 4 5 6 7 8 ĐạmUréa Đạm SA ĐAP ……. Cộng Tấn Tấn Tấn ….. 31631 209 3775 …… 122269662220 410256364 16019413690 ….. 220378859735 329 39.8 4287 ….. 13993371825 90574571.5 20151101954 …… 42483904307.9. 4766.7 13.825 3844.7 ……. 19623720624.6 30664997 17885197755.8 …… 48860252154.3 27193.3 234.975 3217.3 ….. 116639313420 470165939 18285317888 ……. 214002511889 3.2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá Khi tiêu thụ hàng hoá, giá vốn hàng bán được xác định như sau: Giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kì = Số lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ * Giá vốn đơn vị hàng hoá mua vào Đồng thời doanh thu của số hàng bán này được tính theo công thức sau: Doanh thu hàng bán trong kì = Số lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá bán Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng số 2836, bán hàng cho công ty giống Lai Châu , ngày 23/8/2005 xuất bán 100 tấn phân ureea, đơn giá không gồm thuế GTGT là 5.653.456Đ Theo phương pháp trên: Giá vốn thực tế của phân urea xuất bán:100 * 4.773.503=477.350.300Đ Đồng thời doanh thu của số hàng này là:100 *5.653.456=565.345.600Đ Khi bán hàng kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoá để viết hoá đơn GTGT, hoặc hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Biểu mẫu: Hóa đơn giá trị gia tăng HOÁ ĐƠN Mấu số:01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3(HT) Ngày tháng năm Đơn vị bán hàng: Địa chỉ Số TK: Điên thoại: Mã số: Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị: Số TK: Hình thức thanh toán: STT Tên hàng hoá,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 2 … Phân  Urêa Tấn  100 5.653.456 565.345.600 Cộng tiền hàng 565.345.600 Thuế suất GTGT: 10% tiền VAT: 56.534.560 Tổng cộng tiền thanh toán: 621.880.160 Số viết bắng chữ: năm trăm hai kăm triệu tám lăm nghìn ba trăm ba mươi nghì đồng Người mua hàng (ký họ tên) Người bán hàng (ký họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) Hoá đơn này được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần: Liên 1 màu đen lưu tại cuống; Liên 2 màu tím giao cho khách hàng; Liên 3 màu xanh dùng để luân chuyển và thanh toán. Khi xuất hàng hoá bán qua kho của công ty theo hợp đồng đã kí kết với khách hàng, xuất phát từ việc áp dụng giá thực tế đích danh xác định giá vốn của hàng hoá xuất bán. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng bộ phận cung ứng vật tư viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần: Liên 1 Lưu tại cuống; Liên 2 Giao cho người nhận hàng; Liên 3 giao cho thủ kho dùng để luân chuyển giữa thủ kho và kế toán. Đơn vị: CPXNK vật tư Nông nghiệp. Mẫu số :02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số:1141/TC/QĐ-CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 1 năm2005 Số : Nợ: Có: -Họ và tên người nhận: Địa chỉ(Bộ phận) -Lý do xuất kho: STT Tên và nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Đạm Urea Cộng  Tấn  100 5.653.456  565.345.600 Xuất,ngày 10 tháng1 năm2005 Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho phận sử dụng cung tiêu (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho và hoía đơn GTGT hoặc căn cứ vào Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho kế toán tiêu thụ hàng hoá vào sổ chi tiết bán hàng. 3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá Công ty áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng hoá ,tiêu thụ hàng hoá và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 3.3.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá * Chứng từ sử dụng: Để hạch toán tiêu thụ hàng hoá công ty sử dụng các chứng từ sau: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Phiếu chi và giấy báo nợ ngân hàng * Tài khoản sử dụng Để hạch toán hàng hoá công ty sử dụng các TK sau: + TK156: hàng hoá + TK632: Giá vốn hàng bán + TK641: Chi phí bán hàng Ngoài ra còn sử dụng các TK như:133, 3331, 111, 112,331…. * Sổ sách sử dụng: Công ty mở sổ chi tiết TK156 cho từng loại mặt hàng, Sổ caí TK156, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng kí chứng ghi sổ. * Trình tự hạch toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK156 đồng thời vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập mỗi tuần một lần và theo nội dung các tài khoản. Chính vì thế khi mua hang bên cạch việc lập sổ chi tiết TK 156 kế toán sẽ lập chứng ghi sổ về nhập kho hàng hoá, về thuế GTGT của hàng hoá. - Để phản ánh Giá vốn thực tế hàng nhập kho, kế toán định khoản như sau: + TH hàng mua trong nước Nợ TK 156 Nợ TK 133 Có TK 111. 112. 331… + TH hàng nhập khẩu Trị giá hàng mua được phản ánh qua bút toán Nợ TK 156 Có TK 3333 Có TK331 VAT hàng nhập khẩu được phản ánh qua bút toán: Nợ TK 133 Có TK 33312 Khi thanh toán thuế nhập khẩu và thế GTGT của hàng nhập khẩu kế toán ghi bút toán sau: Nợ TK 3333 Nợ TK33312 Có TK111, 112 - Để phản ánh chi phí thu mua hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331,… Công ty tiến hành xuất bán hàng hoá cho khách hàng theo các hợp đồng đã kí kết. Căn cứ vào việc xác định giá vốn hàng xuất ra theo phương pháp giá thực tế đích danh, kế toán vào sổ chi tiết TK156, sổ chi tiết TK 632 đồng thời lập chứng từ ghi sổ phản ánh việc xuất bán hàng hoá Khi bán hàng căn cứ vào việc xác định giá thực xuất kho kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632 Có TK 156 Khi có nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, cùng với việc ghi giảm doanh thu kế toán ghi: Nợ TK156 Có TK 632 Các TK 156, 632 được mở chi tiết cho từng loại mặt hàng Hàng tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ lên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Đồng thời trên cơ sở sổ chi tiết TK156, và chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào sổ cái TK156 và sổ cái các TK khác có liên quan. Sổ chi tiết theo dõi cho từng mặt hàng nhằm mục đích quản trị nội bộ, còn các sổ cái chính là cơ sở trực tiếp để lên các báo cáo tài chính định kì, cung cấp cho các đối tượng quan tâm bên ngoài đơn vị một cách chính xác, kịp thời và thống nhất. Biểu số: CTGS phản ánh việc xu ất bán hàng hoá CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:241 Ngày 20 tháng 1 năm 2005 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có  -Xuất 100 Tấn urea cho PhúcNĐ - Xuất Đạm SA cho công ty vật tư T.Hóa …..  632 632 ….. 156 156 …. 477.350.300  9814745 …. 477.350.300  9814745 ….. Cộng  48860252154.3 48860252154.3  SỔ CÁI TK 156 Tháng 1 năm 2005 Tên TK : Hàng hoá. SH: 156 NT GS CTGS Nội dung TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 29 Số dư đầu kỳ Nhập Đạm Urea Xuất Đạm SA Xuất Phân DAP ……… 111 632 632 220378859735 851923710 ….. 9814745 4471299439 …… Cộng PS Số dư cuối kỳ 42483904307,9 214002511889  48860252154,3 3.3.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá * Chứng từ sử dụng Để kế toán ban đầu quá trình tiêu thụ hàng hoá, công ty sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: Hoá Đơn GTGT, hoá Đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho Phiếu xuất kho Phiếu thu và giấy báo có của ngân hàng - Chứng từ về giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. * Tài khoản sử dụng: - TK156 hàng hoá - TK632 Giá vốn hang bán - TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng mặt hàng. - TK 531: Hàng bán bị trả lại - TK 532 Giảm giá hàng bán - TK 131: Phải thu của khách hàng - TK 3331: thuế GTGT đầu ra Ngoài ra để kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá, đơn vị còn sử dụng các TK 111, 112, 635… * Sổ sách sử dụng Công ty mở sổ chi tiết TK 511 để phản ánh doanh thu từng mặt hàng, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng kí chứng chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 511 và các sổ cái khác có liên quan. * Trình tự hạch toán: + Hạch toán doanh thu Công ty cổ phần XNK vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà nội là đơn vị kinh doanh thương mại, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Hầu hết các mặt hàng của doanh nghiệp đều chịu mức thuế suất 10%. Vì vậy doanh thu của đơn vị là toàn bộ số tiền tiêu thụ hàng hoá tính theo giá hoá đơn không bao gồm thuế GTGT. Công ty không có hoạt động bán hang nội bộ nên chỉ có doanh thu bán hàng ra ngoài. Khi có nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, căn cứ vào các hoá đơn GTGT và trên cơ sở các hợp đã kí kết với khách hàng, kế toán vào sổ chi tiết TK 511. Sổ chi tiết này được mở cho từng mặt hang để theo dõi doanh thu của mỗi mặt hàng đó đồng thời lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu của hàng hoá tiêu thụ, lập sổ báo xuất hàng hoá cho các mặt hàng từng tháng nhằm quản lý chi tiết, phục vụ cho việc quản trị nội bộ. Khi xuất bán hàng hoá cho khách hàng theo các hợp đồng đã kí kết, kế toán tiến hành phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156, 157 Phản ánh doanh thu: Nợ TK111, 112 Trường hợp khách hàng thanh toán ngay Nợ TK131 Trường hợp khách hàng mua chịu Có TK 511 Doanh thu bán hàng không bao gồm VAT Có TK 3331: VAT đầu ra Hàng tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán sẽ lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết TK 511 và chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 511 và các sổ cái khác có liên quan. Ví dụ : Dinh khoản só cụ thê SỔ CHI TIẾT TK 511 Tháng 01 năm 2005 Hàng hóa: Đạm Urea NT GS CTGS Nội dung TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có  30 30 30  243 244 251  30 30 30 Bán 100 tấn Urea cho PhúcNĐ Bán 200 tấn Urea cho C.ty VT T.Hóa …….. Kết chuyển doanh thu 111  131 911 10.260.931.465  565.345.600  1.130.691.200 Cộng số dư cuối kỳ 10.260.931.465 10.260.931.465 SỔ CÁI TK511 Tháng 01 năm 2005 TK 5111:Doanh thu bán hàng hoá NT GS CTGS Nội dung TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có  30 30 30 …. 30  243 244 245 …. 252 30 30 30 ….  30 Bán Urea cho PhucNĐ Bán đạm SA cho C.ty v.tư Thanh Hóa Bán phân DAP choC.ty VTNNN Điện Biên …….. Kết chuyển DTBH 111  131 112 …. 911 ……. 51.304.657.324 565.345.600  12.147.456 6.274.188.208 …….. Cộng phát sinh 51.304.657.324  51.304.657.324 Thông qua việc theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng và tình hình tiêu thụ của tất cả các mặt hàng thông qua hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết trên kế toán sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho quá trình ra quyết định ban lãnh đạo. + Hạch toán giá vốn hàng bán Khi xuất hàng căn cứ vào phiếu xuất kho, bên cạnh việc phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu và chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán. SỔ CHI TIẾT TK 632 Tháng 01 năm 2005 Hàng hóa: Đạm Urea NT GS CTGS Nội dung TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có  30 30 …. 240 241 …. 253 30 30 …. Bán 100 tấn Urea cho Phuc NĐ Bán 200 tấn Urea cho c.ty VT T.Hóa …… kết chuyển giá vốn 156  156 …. 911 477.350.300  954.700.600 …… 9.754.650.431 Cộng số phát sinh 9.754.650.431 9.754.650.431 Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 632 và chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 632. SỔ CÁI TK632 Tháng 01 năm 2005 TK :Giá vốn hàng hoá bán ra NT GS CTGS Nội dung TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 30 30 30  30 … 30 240 241 244 245 ….  253  30 30 30 30 …. 30 Bán Urea cho PhucNĐ Bán Urea cho C.ty VTTH Bán Đạm SA cho C.ty VTTH Bán Phân DAP choC.tyVTD.Biên ……. Kết chuyển Giá Vốn  156 156 156 156 ….. 911 477.350.300  954.700.600  10.152.123 5.969.265.369 ….. 48.773.252.156 Cộng PS 48.773.252.156 48.773.252.156  + Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Trong quá trình bán hàng của công ty phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Công ty không tiến hành chiết khấu thương mại cho khách hàng khi khách hàng tiến mua hàng với khối lượng lớn. Đối với giảm giá hàng bán: Khoản này chỉ xẩy ra khi công ty chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lí do hàng bán kém phẩm chất hay không dung quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Khi các chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh khoản giảm giá hàng bán và kết chuyển khoản này để xác định khoản giảm trừ doanh thu. Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, công ty thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận . Kế toán ghi Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK111, 112, 3388 Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận ghi: Nợ TK 532 Nợ TK3331 Có TK131 Cuối kì kế toán kết chuyển khoản giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần trong kì, từ đó tính ra kết quả của kì đó. Nợ TK 511 Có TK 532 Đối với hàng bán bị trả lại: khoản này chỉ xẩy ra khi công ty xuất nhầm, xuất sai quy cách, chủng loại hàng hoá vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém phẩm chất. Giá trị của hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn theo công thức: Giá trị số hàng bị trả lại = Số lượng của hàng bị trả lại * Đơn giá bán Khi có khoản này phát sinh, hàng bán bị trả lại mang đến công ty phải có hoá đơn GTGT và sự đồng ý của ban lãnh đạo. Bộ phận cung ứng hàng hoá viết phiếu nhập kho và thủ kho cho tiến hành nhập kho đối với số hàng hoá này. Trên cơ sở các hoá đơn chứng từ này, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại. Khi phát sinh khoản này kế toán phản ánh việc thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại bằng định khoản sau: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 Cuối kì, kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 Có TK 531 Nếu phát sinh các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại như trên, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK doanh thu cho từng mặt hàng tương ứng để xác định doanh thu thuần. Đồng thời căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 531, 532. Trong năm qua, các khoản giảm trừ này không xẩy ra tại đơn vị. Như vậy, kế toán tiêu thụ hàng hoá đã trở thành công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh thông qua việc đảm bảo tính thống nhât về phạm vi, nhiêm vụ và phương pháp tinh toán các chỉ tiêu kinh tế liên quan. Trên cơ sở số liệu và thông tin do kế toán cung cấp, ban lãnh đạo cân nhắc và đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời để chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 3.4.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty Trước hết, công ty xác định doanh thu bán hàng trong kỳ dựa trên sổ cái tài khoản doanh thu. Trên cơ sở sổ cái các tài khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán (các khoản giảm trừ doanh thu), kế toán xác định doanh thu thuần bán hàng theo công thức: Doanh thu thuần bán hàng = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ Dựa trên số liệu sổ cái tài khoản Giá vốn hàng bán, kế toán tính ra, kế toán tính ra Giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ, từ đó xác định lãi gộp qua công thức. Lãi gộp = Doanh thu thuần bán hàng - Giá vốn hàng bán Tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu nông nghiệp và nông sản cấp I Hà Nội, chi phí thu mua hàng được hạch toán thẳng vào Chi phí bán hàng trong kỳ. Chính vì vậy, căn cứ vào sổ cái tài khoản 641, 642 kế toán tập hợp được chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Từ đó xác định được lợi nhuận thuần tiêu thụ bằng công thức sau: Lợi nhuận thuần tiêu thụ = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.4.2. Kế toán chi phí bán hàng Chí phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh nhằm thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chí phí bán hàng được bù đắp bằng doanh thu thuần thực hiện của hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính. Tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản cấp1 Hà Nội, chí phí bán hàng bao gồm: - Chí phí nhân viên bán hàng: Bao gồm tiền công và quỹ trích nộp bắt buộc theo tiền công(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn). - Chi phí vật liệu bao bì chi dùng thực tế cho nhu cầu sữa chữa tài sản; xử lí hàng hoá dịch vụ, bao gói hàng để tăng thêm giá trị thương mại cho hàng hoá. - Chi phí khấu hao tài sản cố định của các khâu bán hàng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: như chi phí điện nước, hoa hồng đại lý… - Chi phí bằng tiền khác… Ngoài ra, trong quá trình mua hàng chi phí thu mua hàng hoá được hạch toán vào chi phí bán hàng. Mặc dù kinh doanh là một trong những hoạt động chính của đơn vị nhưng công ty không có bộ phận bán hàng riêng, hoạt động này do phòng thị trường đảm nhận. Là một đơn vị kinh doanh thương mại, chi phí bán hàng phát sinh tương đối lớn. Chính vì vậy việc tiết kiệm các chi phí liên quan tới bán hàng luôn được công ty quan tâm, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, tại công ty TK 641 không được chi tiết thành các tiểu khoản. Khi phát sinh các khoản chi bán hàng, tuỳ nội dung chi phí, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ (đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, đối với công cụ dụng cụ căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ; đối với chi phí khấu hao TSCĐ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác căn cứ vào các Hóa đơn dịch vụ mua ngoài,…), kế toán lập chứng từ ghi sổ tập hợp các khoản chi phí này. Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội trong tháng 08 năm 2005, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh khoản chi phí này CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 211 Ngày 20 tháng 01 năm 2005 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có  Trích 19/% BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận bán hàng tháng 01/ 05 15% BHXH 2% BHYT 2% KPCĐ 641 3383 3384 3382 8.949.325 1.173.240 1.173.240 Tổng  10.122.565  Các nội dung chi phí khác được tập hợp trên các CTGS tương tụ khoản mục trên. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng được phân bổ cho kinh doanh vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong kỳ. Từ chứng từ ghi sổ được lập trên đây, số liệu được kế toán lập vào Sổ chi tiết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36525.doc
Tài liệu liên quan