Đề tài Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội

Lời nói đầu .2

Phần 1: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội. .3

1.1.Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội ảnh hưởng đến hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. .3

1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3

1.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 4

1.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.5

1.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 6

1.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. .8

1.2.Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội. 11

1.2.1.Đặc điểm hàng hoá và lưu chuyển hàng hoá tại Công ty. 11

1.2.2.Hạch toán quá trình mua hàng tại Công ty. 12

1.2.2.1.Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ. 12

1.2.2.2.Tính giá hàng hoá mua. 13

1.2.2.3.Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng. 14

1.2.3.Hạch toán quá trình bán hàng tại Công ty. 14

1.2.3.1.Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ. 14

1.2.3.2.Tính giá mua của hàng hoá xuất bán. 15

1.2.3.3.Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ. 15

1.2.3.4.Hạch toán doanh thu bán hàng. 17

1.2.4.Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý tại Công ty. 17

1.2.5Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ. 25

Phần 2: Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội. 29

2.1.Đánh giá hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội. 29

2.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội.30

Kết luận. 32

 

doc45 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khai thuế,...). Sau khi bên mua ký vào hoá đơn giá trị gia tăng, hàng nhập khẩu được coi là chuyển quyền sở hữu (tiêu thụ). *Phương thức nhập hàng nhập khẩu bán qua kho. Theo phương thức này, thủ tục nhập kho hàng nhập khẩu giống với nhập kho mua hàng trong nước. Việc bán hàng theo phương thức này có thể bán buôn, bán lẻ... căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và hợp đồng kinh tế giữa Công ty với khách hàng. 1.1.3.2.Phương thức bán hàng trong nước Ngoài chức năng nhập khẩu hàng hoá, nhằm giữ vững vị trí của Công ty và tăng hiệu quả kinh doanh, Công ty còn tham gia vào kinh doanh lưu chuyển hàng trong nước. Việc kinh doanh hàng trong nước được thực hiện độc lập ở từng phòng kinh doanh nhằm phát huy khả năng kinh doanh của từng cá nhân trong Công ty và đảm bảo cân bằng trong phân phối thu nhập. Tuy nhiên việc hạch toán kinh doanh vẫn được thực hiện ở Công ty. Kinh doanh lưu chuyển hàng hoá trong nước được đa dạng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Ngoài việc bán hàng được thực hiện đa phương thức: bán buôn, bán lẻ, hàng gửi đi bán... Các phương thức bán hàng cũng được thực hiện đa dạng trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với kỹ năng thanh toán của khách hàng, với mục tiêu chính của Công ty là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. 1.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhiệm vụ chung của Phòng Kế toán (Phòng Tài vụ) là hạch toán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời những nhiệm vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến Công ty, từ đó phản ánh chính xác chi phí kinh doanh, doanh thu tiêu thụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tổ chức quản lý sử dụng và bảo toàn vốn được Nhà nước giao, sử dụng kế hoạch thu chi tiền mặt, nộp ngân sách Nhà nước. Kế toán cũng cung cấp thông tin về quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn, thực hiện nghĩa vụ ngân sách cho Nhà nước, những sổ sách kế toán là những bằng chứng có tính chất pháp lý cho công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tiền mặt ,công nợ KT-TGNH các khoản vay Kế toán tổng hợp KT các quỹ, TSCĐ và doanh thu Kế toán hàng hoá và thủ quỹ Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TM XNK Hà Nội Phòng Tài vụ của Công ty có 7 người, mỗi người có một trách nhiệm khác nhau, cụ thể như sau: Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng tài vụ): là người đứng đầu bộ máy kế toán, có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác kế toán ở Công ty và làm tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc, quản lý kế toán. Phó phòng Kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng và thực hiện uỷ quyền của kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp số liệu vào sổ kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính xác định kết quả hoạt động trong kỳ. Kế toán tiền mặt và công nợ: có nhiệm vụ kiểm soát thông báo thường xuyên tình hình tăng giảm tiền mặt, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận có liên quan đến tiền mặt để đảm bảo chế độ thanh toán, kiểm soát thường xuyên về công nợ đối với khách hàng, công nhân viên. Kế toán tiền gửi ngân hàng, các khoản vay: thường xuyên cho theo dõi tình hình biến động của các khoản tiền gửi của Công ty tại ngân hàng Công thương, theo dõi tình hình gửi tiền, rút tiền gửi ngân hàng, tình hình trả nợ cho ngân hàng và trả nợ cho người vay thông qua ngân hàng. Ngoài ra còn có chức năng kiểm tra tính phù hợp của từng khoản vay. Kế toán các quỹ, tài sản cố định (TSCĐ) và doanh thu: phản ánh chính xác việc trích lập các quỹ của Công ty và theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại TSCĐ. Bên cạnh đó còn làm nhiệm vụ hạch toán doanh thu ban đầu cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp để từ đó lập Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Kế toán hàng hoá và thủ quỹ: là người thực hiện các lệnh thu, chi, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt. Bộ phận này còn theo dõi tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của Công ty. Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện thủ công. Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng của mình, đến cuối tháng có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp để vào sổ kế toán tổng hợp. Việc phối kết các phần hành kế toán trong Công ty được thực hiện khá chặt chẽ và nhịp nhàng. 1.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.1.5.1.Hệ thống chứng từ kế toán Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính Việt Nam. Trong hệ thống chứng từ đó Công ty sử dụng những chứng từ kế toán sau: *Lao động tiền lương: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH Bảng đối chiếu các hợp đồng đã hoàn thành trong kỳ Phiếu báo làm thêm giờ Hợp đồng giao khoán Biên bản điều tra tai nạn lao động *Hàng tồn kho: Biên bản kiểm nghiệm hàng tồn kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho *Bán hàng: Hoá đơn tiền điện Hoá đơn tiền nước Hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành Hoá đơn phí bảo hiểm Hoá đơn mua hàng *Tiền tệ: Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Biên lai thu tiền Bảng kiểm kê quỹ *Tài sản cố định (TSCĐ): Biên bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ 1.1.5.2.Hệ thống tài khoản kế toán Công ty TM XNK Hà Nội đang áp dụng chế độ tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ban hành - đã sửa đổi, bổ sung mà Công ty có quy định cụ thể cho các phòng ban và các cửa hàng thành viên. Hệ thống tài khoản Công ty đang vận dụng : *Tài khoản loại 1: Tài khoản 111 (1111, 1112: TM bằng tiền VNĐ và Ngoại tệ) Tài khoản 112 (1121, 1122: TGNH bằng tiền VNĐ và Ngoại tệ) Tài khoản 1121, 1122 được chi tiết theo Ngân hàng Tài khoản 1121A, Tài khoản 1122A: theo dõi tiền gửi ở Ngân hàng Vietcombank TK 1121B; TK 1122B: theo dõi tiền gửi ở Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn TK138; TK 141; TK 142 TK 133; TK 131; TK 136; TK 156; TK 157 *Tài khoản loại 2: TK 211; TK 212; TK 214; TK 241 *Tài khoản loại 3: TK 311 (TK 3111:vay ngắn hạn bằng tiền VNĐ; TK 3112: vay Ngân hàng bằng tiền Ngoại tệ) TK 331; TK 333(1,2,3,4); TK 334; TK 338(1,2,3,4,7,8) TK 341; TK 342 *Tài khoản loại 4: TK 411; TK 412; TK 413; TK 414; TK 421; TK 441 *Tài khoản loại 5: TK 511; TK 515; TK 521; TK 532 *Tài khoản loại 6: TK 632; TK 635; TK 642: được chi tiết theo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp *Tài khoản loại 7: TK 711 *Tài khoản loại 8: TK 811 *Tài khoản loại 9: TK 911 *Tài khoản ngoài bảng CĐKT: TK 009 1.1.5.3.Hệ thống sổ kế toán Sổ sách kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện công việc kế toán hàng ngày và định kỳ trong mỗi doanh nghiệp. Dựa vào hệ thống sổ kế toán các doanh nghiệp nắm vững các thông tin, tình hình hoạt động của đơn vị một cách chi tiết và tổng hợp. Mỗi doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh để lựa chọn hình thức sổ cho phù hợp với công việc và khả năng của mình. Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện thủ công. Việc thực hiện kế toán thủ công làm công việc tính toán khá nhiều, khối lượng lớn đặc biệt các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu tính bằng ngoại tệ. Độ ngũ kế toán viên có trình độ, kinh nghiệm nên công việc kế toán được thực hiện khá chính xác và đúng tiến độ. Tuy nhiên, nếu có sự kết hợp của kế toán máy sẽ giúp Công ty giảm bớt khối lượng tính toán, tiết kiệm được thời gian cũng như công sức lao động kế toán, tính chính xác cao hơn trong việc tổng hợp số liệu. Theo chế độ ban hành thì hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Trong 4 hình thức đó Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ tại Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng kê Sổ quỹ Sổ chi tiết Sổ cái báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty TM XNK Hà Nội Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi chú: 1.1.5.4.Hệ thống báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính Công ty phải lập: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Công ty gửi Báo cáo cho các cơ quan: Cục thuế Thành phố Hà Nội Cục thống kê Sở Thương mại Hà Nội Các Ngân hàng mà Công ty mở tài khoản 1.2.Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội 1.2.1.Đặc điểm hàng hoá và lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Công ty TM XNK Hà Nội kinh doanh ở cả hai lĩnh vực: hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nội địa. Những mặt hàng mà Công ty kinh doanh rất đa dạng và phong phú. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu: - Công ty nhập khẩu các mặt hàng mà trong nước có nhu cầu nhưng thị trường còn chưa đáp ứng hết, chủ yếu nhập hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, xe máy. - Công ty xuất khẩu những mặt hàng nông sản như lạc, gạo, chè,... và sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Đây là những mặt hàng được thu mua từ trong nước. Đối với hoạt động kinh doanh nội địa: Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng như: điện dân dụng, quần áo may sẵn, đồ dùng gia đình, hàng tiêu dùng phục vụ đời sống nhân dân và làm đại lý bán vé máy bay. Công ty TM XNK Hà Nội là một Công ty thương mại, quy trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty là tuần hoàn khép kín trong hai giai đoạn, Công ty có ba hình thức lưu chuyển hàng hoá như sau: -Mua hàng trong nước và xuất khẩu sang nước ngoài -Nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài và bán hàng nhập khẩu -Mua hàng và bán hàng nội địa Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu thường dài hơn so với lưu chuyển hàng hoá trong nước. 1.2.2.Hạch toán quá trình mua hàng tại Công ty 1.2.2.1.Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ Công ty TM XNK Hà Nội thực hiện ba phương thức mua hàng sau: *Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Công ty ký hợp đồng nội với nhà cung cấp trong nước, với phương thức này thì nhà cung cấp phải chuyển hàng đến cho Công ty theo địa điểm ghi trên hợp đồng (thường là tại kho của Công ty). Nhà cung cấp phải giao hoá đơn bán hàng cho bên mua. Khi nhà cung cấp giao hàng thì Công ty làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho: lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, phiếu nhập kho. Tuỳ theo phương thức thanh toán ghi trên hợp đồng mà Công ty trả tiền cho bên bán. *Mua hàng theo phương thức đến lấy hàng trực tiếp tại kho của nhà cung cấp: Công ty ký hợp đồng nội với nhà cung cấp trong nước, với phương thức này thì Công ty phải đến kho của nhà cung cấp để nhận hàng và tự tổ chức vận chuyển hàng về kho của Công ty. Nhà cung cấp giao hoá đơn cho Công ty. Công ty làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho: Lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá và phiếu nhập kho. Tuỳ theo phương thức thanh toán mà Công ty trả tiền cho nhà cung cấp. *Mua hàng theo phương thức thu mua: Phương thức này áp dụng cho những mặt hàng nông sản như: gạo, lạc,... Công ty cử cán bộ xuống địa phương thu mua nông sản, cán bộ thu mua sẽ trực tiếp phân loại hàng, lập hoá đơn thu mua và phải có chữ ký của cả cán bộ thu mua (về phía Công ty) và người bán. Công ty xác định chất lượng, thống nhất giá cả với bên bán và thanh toán cho người bán. Công ty sẽ làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho: Lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá và phiếu nhập kho. Ví dụ: Công ty ký hợp đồng thu mua hàng hoá với Công ty TNHH TM & TH Trần Trung ngày 12/01/2004. Hợp đồng kinh tế được lập theo Biểu số 01 như sau: Hợp đồng kinh tế Ngày 12/01/2004 Số 05 Bên A (bên mua): Công ty TM XNK Hà Nội Bên B (bên bán): Công ty TNHH TM & TH Trần Trung Địa chỉ: Số 2 Thi Sách – Hai Bà Trưng- Hà Nội Đại diện: Ông Nguyễn Nhật Quang Chức vị: Giám đốc Số TK:............................. MST: 0101044405 Hai bên ký kết hợp đồng này với các điều khoản sau: 1. Hàng hoá: Bên bán đồng ý bán và bên mua đồng ý mua các loại hàng hoá sau: STT Tên hàng Mã số ĐVT Số thực nhập Đơn giá Thuế GTGT Thành tiền 1 Máy in HP Deskjet 845 Cái 200 775.600 10% 170.632.000 2 Máy in HP Deskjet 656 Cái 70 744.864 10% 57.354.528 3 Máy in HP Deskjet 640 Cái 64 512.094 10% 36.051.418 4 Máy in HP Lazer 1000 Cái 170 2.979.570 10% 557.179.590 5 Máy quét 5470 Cái 8 3.518.582 10% 30.963.522 6 Bộ Compaq Deskpro SB P4 Bộ 6 6.362.380 10% 41.962.008 7 Note Book Compaq N610 C Bộ 2 26.515.163 10% 58.333.358 8 Bộ Compaq DP SB 3000 P4 Bộ 2 11.559.408 10% 25.430.697 9 Main intel Cái 95 643.191 10% 67.213.459 10 Moniter Cái 23 2.299.406 10% 58.174.972 Tổng cộng 1.103.325.253 2. Phương thức giao hàng: Thời gian: Bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B chậm nhất 07 ngày sau khi ký hợp đồng. Địa điểm: tại kho bên B 3. Thanh toán: - Thanh toán 90% tổng giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực. - Thanh toán 10% tổng giá trị hợp đồng còn lại sau 20 ngày kể từ ngày có hiệu lực. - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt. .......... Sau khi hai bên ký kết hợp đồng, bên A có trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Khi Công ty nhận được hàng do Công ty Trần Trung giao thì sẽ nhận được hoá đơn mua hàng. Biểu số 1.1: Hợp đồng kinh tế 1.2.2.2.Tính giá hàng hoá mua Tại Công ty TM XNK Hà Nội, giá hàng hoá mua được tính như sau: Giá hàng hoá mua nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn Trong đó: Giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa thuế Chi phí mua hàng Công ty không tính vào giá hàng hoá mua nhập kho mà tính vào chi phí bán hàng. 1.2.2.3.Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng Khi hàng hoá mua về nhập kho, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 156: giá thực tế hàng hoá nhập kho Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112: đã thanh toán Có TK 331: phải trả người bán Ví dụ: Trong kỳ, Công ty có nghiệp vụ nhập kho hàng hoá theo Hoá đơn GTGT số 1379 ngày 15/01/2004 và Phiếu Nhập kho số 10 ngày 15/01/2004, kế toán sẽ tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 156 : 1.003.022.957 Nợ TK 133 : 100.302.296 Có TK 112 : 992.992.728 Có TK 331-TT : 110.332.525 Còn các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng sẽ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.3.Hạch toán quá trình bán hàng tại Công ty 1.2.3.1.Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ Kinh doanh lưu chuyển hàng hoá trong nước được đa dạng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Ngoài việc bán hàng được thực hiện đa phương thức: bán buôn, bán lẻ, hàng gửi bán,...Các phương thức bán hàng cũng được thực hiện đa dạng trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, với mục tiêu chính của Công ty là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hoạt động bán hàng của Công ty chủ yếu thực hiện theo phương thức bán buôn: Phương thức bán buôn: có hai hình thức bán buôn: *Bán buôn qua kho: với phương thức này Công ty bán hàng sau khi hàng đã về nhập kho. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Công ty ký hợp đồng với người mua, khi thực hiện giao hàng thì Công ty phải vận chuyển hàng đến cho người mua theo địa điểm đã ghi trên hợp đồng. Ví dụ: Công ty ký kết hợp đồng cung cấp hàng hoá với Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh ngày 19/01/2004 theo Biểu số 04 như sau: Hợp đồng kinh tế Ngày 19/01/2004 Số: 12 Bên A (bên bán): Công ty TM XNK Hà Nội Bên B (bên mua): Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh Địa chỉ: Số 90 Lê Văn Hưu – Hai Bà Trưng- Hà Nội Đại diện: Ông Nguyễn Xuân Đông Chức vị: Giám đốc Số TK:............................. MST: 0101232938 Hai bên ký kết hợp đồng này với các điều khoản sau: 1. Hàng hoá: Bên bán đồng ý bán và bên mua đồng ý mua các loại hàng hoá sau: STT Tên hàng Mã số ĐVT Số thực nhập Đơn giá Thuế GTGT Thành tiền 1 Máy in HP Deskjet 845 Cái 200 800.807 10% 176.177.540 2 Máy in HP Deskjet 656 Cái 70 769.072 10% 59.218.544 3 Máy in HP Deskjet 640 Cái 64 528.737 10% 37.223.085 4 Máy in HP Lazer 1000 Cái 170 3.076.406 10% 575.287.922 5 Máy quét 5470 Cái 8 3.697.983 10% 32.542.250 6 Bộ Compaq Deskpro SB P4 Bộ 6 6.569.175 10% 43.356.555 7 Note Book Compaq N610 C Bộ 2 27.376.906 10% 60.229.193 8 Bộ Compaq DP SB 3000 P4 Bộ 2 11.935.089 10% 26.257.196 9 Main intel Cái 95 664.095 10% 69.397.927 10 Moniter Cái 23 2.374.137 10% 60.065.666 Tổng cộng 1.176.978.963 2. Phương thức giao hàng: Thời gian: Bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B chậm nhất 07 ngày sau khi ký hợp đồng. Địa điểm: tại kho bên B 3. Thanh toán: - Thanh toán 10% tổng giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực. - Thanh toán 90% tổng giá trị hợp đồng còn lại trong vòng 3 tháng kể từ ngày có hiệu lực. - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt. .......... Biểu số 1.4: Hợp đồng kinh tế Bán buôn qua kho theo hình thức người mua đến kho của Công ty để nhận hàng: Công ty ký hợp đồng nội, với hình thức này thì đến thời điểm giao hàng người mua phải đến tận kho của Công ty để nhận hàng và tự tổ chức vận chuyển hàng về. Công ty giao hoá đơn GTGT cho người mua Người mua sẽ trả tiền Công ty tuỳ theo phương thức thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng. Trong quý I, năm 2004 Công ty không ký kết một hợp đồng kinh tế nào theo hình thức này. *Bán buôn vận chuyển thẳng: đây là phương thức bán buôn hàng về không nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua: Công ty ký hợp đồng với người bán và đồng thời ký hợp đồng với người mua để bán hàng. Công ty trực tiếp tham gia thanh toán tiền hàng với người bán và thanh toán tiền hàng với người mua. Trong quý I, năm 2004 Công ty không ký kết một hợp đồng kinh tế nào theo hình thức này. 1.2.3.2.Tính giá vốn của hàng hoá xuất bán Giá vốn hàng bán của Công ty được xác định theo giá thực tế và chính bằng giá thực tế hàng nhập kho, được tính theo công thức sau: Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho = Trị giá mua thực tế đích danh của hàng hoá 1.2.3.3.Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ sẽ được thực hiện tuỳ theo hình thức bán hành của Công ty. * Công ty bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức trực tiếp: khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan sẽ tiến hành phản ánh giá vốn hàng bán như sau: Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán Có TK 156: giá thực tế hàng xuất bán Ví dụ: Trong kỳ Công ty bán hàng hoá cho Công ty TNHH Thương mại và Tổng hợp Hoàng Anh theo Hợp đồng số 06 ký ngày 31/01/2004. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phản ánh giá vốn như sau: Nợ TK 632 : 1.003.022.957 Có TK 156: 1.003.022.957 * Khi Công ty bán buôn hàng hoá theo hình thức giao bán thẳng trực tiếp thì kế toán sẽ ghi sổ như sau: Hàng hóa của Công ty dù được bán thẳng trực tiếp không qua kho nhưng kế toán vẫn tiến hành phản ánh giá thực tế mua của hàng hoá thông qua TK 156-Hàng hoá: Nợ TK 156: giá thực tế hàng hoá nhập kho Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112: đã thanh toán Có TK 331: phải trả người bán Khi hàng được bán trực tiếp thì kế toán sẽ phản ánh giá vốn hàng bán như hình thức bán hàng qua kho: Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán Có TK 156: giá thực tế hàng xuất bán Kế toán sẽ tiến hành vào sổ kế toán như sau: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành vào Bảng kê TK 632-Giá vốn hàng bán. Ví dụ: Biếu số 1.5: Bảng kê TK 632-Giá vốn hàng bán Quý I/2004 của Công ty. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành vào Sổ cái TK 632-Giá vốn hàng bán (Biểu số 1.6). 1.2.3.4.Hạch toán doanh thu bán hàng Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan để phản ánh doanh thu như sau: Nợ TK 111, 112: đã thanh toán Nợ TK 131: phải thu của khách hàng Có TK 511: doanh thu bán hàng Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra Ngoài ra Công ty còn có hàng hoá dùng cho nội bộ Công ty nhưng Công ty cũng tiến hành hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ như trường hợp bán hàng cho khách hàng thông qua TK 511-Doanh thu. Doanh thu bán hàng sẽ được kế toán hạch toán vào Bảng kê doanh thu bàn hàng theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ: Doanh thu bán hàng theo Hoá đơn số 3457 ngày 22/01/2004 sẽ được kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 112 : 117.697.896,3 Nợ TK 131 : 1.059.281.066,7 Có TK 511 : 1.069.980.876 Có TK 3331 : 106.998.087 Kế toán sẽ tiến hành lập Bảng kê doanh thu bán hàng (Biểu số 1.7) Cuối kỳ kế toán tiến hành ghi Sổ cái TK 511-Doanh thu (Biểu số 1.8). 1.2.4.Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý tại Công ty Các khoản chi phí lưu thông và chi phí quản lý của Công ty sẽ được theo dõi và hạch toán trên TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp và được mở chi tiết như sau: -TK 6421: chi phí bán hàng - TK 6422: chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.5.1.Hạch toán chi phí mua hàng Chi phí mua hàng của Công ty bao gồm các loại chi phí sau: - Chi phí vận chuyển, bốc dợ, bốc xếp hàng mua - Chi phí kho bãi chứa đựng - Chi phí trả lệ phí cầu, đường, phà phát sinh khi mua - Chi phí hoa hồng môi giới liên quan tới khâu mua hàng - Chi phí hao hụt hàng mua trong định mức Các chi phí mua hàng khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng sẽ được hạch toán ngay vào TK 6421-Chi phí bán hàng như sau: Nợ TK 6421: chi phí mua hàng phát sinh Có TK 111, 112, 331: số tiền phải thanh toán 1.2.5.2.Hạch toán chi phí bán hàng Các khoản chi phí bán hàng của Công ty bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí vật liệu, bao bì dùng cho bán hàng - Chi phí khấu hao TSCĐ của các khâu bán hàng - Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá - Chi phí kho bãi - Chi phí trả tiền hoa hồng môi giới - Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, chi bằng tiền khác... Các khoản chi phí này khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 6421: chi phí bán hàng Có TK 111, 112, 331: số tiền phải thanh toán Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành vào Bảng kê tổng hợp TK 6421. Ví dụ: Biểu số 1.9: Bảng kê tổng hợp TK 6421 và TK 6422 của Quý I/2004. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành vào Sổ cái TK 642 (Biểu số 1.10). 1.2.5.3.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng Thuế, phí và lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 6422: chi phí QLDN Có TK 111, 112, 331: số tiền phải thanh toán Cuối kỳ, kế toán tiến hành vào Bảng kê tổng hợp TK 6422. Ví dụ: Biểu số 1.9: Bảng kê tổng hợp TK 6421 và TK 6422 của Quý I/2004. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành vào Sổ cái TK 642 (Biểu số 1.10). 1.2.5.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả tiêu thụ. - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 : 65.828.303.850 Có TK 911: 65.828.303.850 - Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ: Nợ TK 911 : 64.662.662.607 Có TK 632: 64.662.662.607 - Kết chuyển chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 : 860.337.813 Có TK 642: 860.337.813 Kế toán sẽ vào Bảng kê TK 911 (Biểu số 1.11) và Sổ cái TK 911 (Biểu số 1.12). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành lập Bảng kê kết quả kinh doanh (Biểu số 1.13). Phần 2 Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội 2.1.Đánh giá hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội Nhìn chung kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Kế toán của Công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, cung cấp các số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả cao. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và luân chuyển sổ sách chứng từ tương đối hợp lý, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ Công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, thuận tiện cho việc quản lý. Khối lượng công việc của Phòng Kế toán tương đối lớn do phải tổng hợp theo dõi các số liệu từ các phòng kinh doanh và các cửa hàng, đồng thời phải quản lý sát sao tình hình bán hàng của từng phòng và cửa hàng, thế nhưng Công ty đã có kế hoạch theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị này khá chi tiết thông qua các sổ chi tiết nội bộ cuả doanh nghiệp. Việc này thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Công ty luôn chấp hành đúng chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chính sách về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình mua hàng, bán hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1294.doc