LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II 3
1. Tình hình chung của xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý XNDPTƯII 4
1.3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán xí nghiệp 10
1.4. Thị trường, thị phần kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 14
2. Thực trạng tổ chức kế toán vật liệu tại XNDPTƯII 19
2.1. Đặc điểm vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp vật liệu 19
2.2. Phân loại - đánh giá vật liệu 20
2.3. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu 24
2.4. Tổ chức kế toán tổng hợp nhập vật liệu 37
2.5. Phân tích tình hình cung cấp và sử dụng vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý vật liệu ở xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II 46
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II 49
1. Những nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II 49
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II 51
2.1. Về công tác quản lý vật liệu 51
2.2. Hoàn thiện kế toán chi tiết vật liệu 52
2.3. Hoàn thiện việc ghi sổ chi tiết thanh toán với người bán. 54
2.4. Về tổ chức kế toán khoản tạm ứng để mua vật liệu 55
2.5. Về việc lập bảng phân bổ nguyên vật liệu 56
2.6. Một số ý kiến khác 56
KẾT LUẬN 58
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp dược phẩm Trung Ương II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n (giá thực tế)
* Đối với vật liệu mua ngoài:
Do xí nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên đối với hoá đơn giá trị gia tăng, ghi giá trị thực tế của vật liệu tách riêng phần thuế được khấu trừ.
Hoá đơn bán hàng không tách riêng phần thuế thì thuế giá trị gia tăng được khấu từ là 3% từng giá thanh toán.
Đối với vật liệu mua ngoài: Giá mua thực tế được tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn công với các chi phí mua thực tế như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản từ nơi mua về đến xí nghiệp, chi phí thuê kho, bãi, thuế( nếu có)
* Đối với vật liệu mua trong nước
- Hiện nay phần lớn các đơn vị bán nguyên vật liệu cho xí nghiệp chịu trách nhiệm chuyên chở đến tận nơi cho xí nghiệp và các chi phí vận chuyển tính luôn vào giá trị hoá đơn nên giá vốn thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho là giá ghi trên hoá đơn.
Ví dụ 1: Hoá đơn số 36178 ngày 16/2/04 mua 555 kg Vaselin của công ty Dược Phẩm TWI, thực nhập 555 kg giá ghi trên hoá đơn( tiền hàng của có thuế) là 6937500 đ như vậy giá vốn thực tế của 555 kg Vaselin là 6937500 đ.
* Đối với một số loại vật liệu xí nghiệp tự vận chuyển thì giá vốn thực tế vật liệu mua ngoài bằng giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Ví dụ 2: Hoá đơn số 36641 ngày 12/2/04 mua 1000 kg Vitamin C của xí nghiệp Dược liệu TWI, giá hoá đơn ( chưa có thuế) là: 60.000.000 đ và phiếu chi số 18 ngày 12/2/04 thanh toán tiền vận chuyển cho người mua hàng là 100.000 đ như vậy giá vốn thực tế của 1000 kg Vitamin C nhập kho là:
60.000.000đ + 100000đ = 60.100.000đ
* Đối với vật liệu nhập ngoại như: Amoxinlin, Ampixilin, Doxycilin...
giá vốn vật liệu bao gồm cả thuế nhập khẩu:
Ví dụ3: Hoá đơn số IN 9920/02/04 mua Salbutamol Sulphate của hãng Schweizerhall: 100 kg, giá ghi trên hoá đơn là 13500USD ( đổi thành tiền Việt Nam 196.263.000 đ), giá CIF cảng Hải Phòng
Thuế nhập khẩu của Salbutamol 5% là 9.813.150 đ
Chi phí vận chuyển bốc dỡ theo phiếu chi số 6 ngày 5/2 là 50000 đ
Vậy giá vốn thực tế của 100 kg Salbutamol nhập kho là
196.263.000đ+9813.150+50.000 đ= 206.226.150đ
* Đối với vật liệu gia công, chế biến:
Giá vốn thực tế của số vật liệu này bao gồm giá thực tế của vật liệu xuất chế biến cộng với chi phí chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Nhập túi PE 60 x 80 thuê Công ty Tấn Thành gia công 9553 cái.
- Giá thực tế màng PE xuất thuê gia công theo phiếu xuất vật tư ngoài chế biến số 19 ngày 7 tháng 2 năm 2001 là 6.006.734 đ.
- Giá chi phí thuê chế biến ( bao gồm cả chi phí vận chuyển ) theo phiếu nhập vật tư thuê ngoài chế biến số 8 ngày 10 tháng 2 năm 2004 của Công ty Tấn Thành giá ghi trên hoá đơn ( chưa có thuế ) là 382.120 đ.
Vậy giá vốn thực tế của túi PE 60 x 80 thuê ngoài chế biến nhập kho là:
6.006.734 đ + 382.120 đ = 6.388.854 đ.
* Đối với vật liệu tự chế nhập kho như bột nếp, hồ ... thì giá vốn thực tế vật liệu nhập kho gồm giá thực tế vật liệu xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến như tiền lương của công nhân, tiền điện, nước...
* Đối với vật liệu thu hồi: giá vốn thực tế vật liệu là giá có thể sử dụng, tiêu thụ hoặc giá ước tính.
b) Nguyên vật liệu xuất kho
ở xí nghiệp, nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế bình quân gia quyền của tồn đầu kỳ và các lần nhập trong tháng.
Trị giá thực tế VL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng VL
tồn đầu kỳ
+
số lượng VL
nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = số lượng vật liệu xuất kho x đơn giá thực tế bình quân.
Từ sổ chi tiết vật tư Cloroxit trong tháng 2 năm 2004 có các tài liệu :
Tồn đầu tháng 2: 21,443 kg đ thành tiền 9.267.237 đ
Nhập ngày 5 tháng 2: 600 kg đ thành tiền 165.562.200 đ
Nhập ngày 18 tháng 2: 500 kg đ thành tiền 159.896.000 đ
9.267.237 + 165.562.200 + 159.896.000
Đơn giá bình quân = =298477
21,443 + 600 + 500
Xuất : - ngày 11 tháng 2: 600 kg
- ngày 17 tháng 2: 0,655 kg
Vậy giá thực tế xuất dùng là:
- ngày 11 tháng 2: 600 kg x 298477 = 179086200 đ
ngày 17 tháng 2: 0,655 kg x 298477 = 195502,435 đ
2.3. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu:
ở xí nghiệp Dược phẩm TWII hiện nay, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu rất lớn và diễn ra thường xuyên hàng ngày do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng.
2.3.1.Thủ tục nhập kho:
Khi nhận được hoá đơn của người bán gửi tới hoặc nhân viên tiếp liệu của xí nghiệp đem về, phòng thị trường phải kiểm tra, đối chiếu với từng hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định nhận hàng hay không .
Trước khi nhập kho vật liệu phải tiến hành kiểm nghiệm thông qua ban kiểm nghiệm gồm: một đaị diện phòng kế hoạch cung ứng, một đại diện phòng kiểm nghiệm, một thủ kho. Ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách vật liệu và ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng thị trường lập phiếu nhập kho thành hai bản, trưởng phòng thị trường ký tên vào hai bản và chuyển cho thủ kho làm căn cứ cho việc nhập kho vật liệu. Hoá đơn của người bán chuyển cho kế toán thanh toán để làm thủ tục thanh toán với người bán. Phiếu nhập kho vật liệu phải ghi rõ ngày nhập, tên quy cách, số lượng vật liệu nhập theo chứng từ hóa đơn của người bán hoặc biên bản kiểm nghiệm, có ghi thêm phần thuế GTGT, theo hoá đơn GTGT nếu đơn vị bán áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu nhập kho, ghi số lượng thực nhập và cùng người giao hàng ký tên. Nếu phát hiện thừa, thiếu khi nhập kho hoặc không đúng quy cách, phẩm chất ghi trên chứng từ, thủ kho phải báo cho phòng thị trường biết lập biên bản để làm căn cứ giải quyết với người cung cấp.
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký, một bản giao cho kế toán thanh toán, bản còn lại sau khi ghi thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ. Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy định đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng.
Biểu số 1
Hóa đơn (GTGT)
Mẫu số 01 GTKT - 3 L
Liên 2 (dùng cho khách hàng)
GT : 199 - B
Ngày 5 tháng 2 năm 2004
No : 36511
Đơn vị bán hàng : Công ty Dược phẩm Trung ương I
Địa chỉ : Km 6 đường Giải phóng Số TK: 710 A - 00602
Điện thoại : Mã số: 0100108536 1
Họ tên người mua hàng : Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2.
Địa chỉ : số 9 Trần Thánh Tông Số TK :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số : 01 001 0911 31
TTT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 * 2
1
Cloroxit
Kg
600
19 USD
165 562 200 đ
Cộng tiền hàng
165 562 200 đ
Thuế suất GTGT : 5%
Tiền thuế GTGT
8 278 110 đ
Tổng cộng tiền thanh toán
174 840 310 đ
Số tiền bằng chữ: Một trăm bảy mươi bốn triệu tám trăm bốn mươi nghìn ba trăm mười đồng.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Mẫu số : 05 -VT
Đơn vị : Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 Ngày 5 tháng 2 năm 2004
QĐ 1141 TC/QĐ
Căn cứ vào Hoá đơn 36511 ngày 5 tháng 2 năm 2004 của Công ty Dược phẩm Trung ương I, Ban kiểm nghiệm gồm :
1. Ông Nguyễn Huy Sơn KHCƯ Trưởng ban
2. Ông Phạm Hùng KCS Uỷ viên
3. Bà Phạm Thu Hồng Thủ kho Uỷ viên
đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau :
Kết quả kiểm nghiệm
Danh điểm vật tư
Tên, nhãn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Phương thức kiểm nghiệm
Số lượng theo chứng từ
Số lượng thực tế kiềm nghiệm
Số lượng đúng qui cách, phẩm chất
Số lượng không đúng qui cách phẩm chất
Ghi chú
1
Cloroxit
g
cân
600
600
600
0
Kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư : đạt tiêu chuẩn nhập kho.
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
( ký tên) ( ký tên) ( ký tên)
Từ biên bản kiểm nghiệm và hoá đơn lập phiếu nhập kho
Biêủ số 3 :
Phiếu nhập kho
Số : 11
Mẫu số 01 – VT
QĐ số 1141 - TC /QĐ-CĐKT
Ngày 5 tháng 2 năm 2004
Nợ : ..........
Có : ..........
Họ tên người giao hàng : Công ty Dược phẩm Trung ương I
Theo Hoá đơn số 36511 ngày 5 tháng 2 năm 2004 của công ty DPTW I
Nhập tại kho : VLC - XN
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (SP - HH)
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
KHB
C
D
1
2
3
4
1
Cloroxit
g
600
600
275937
165562200 đ
Thẻ KHB
VAT 5%
8278110 đ
Cộng
600
600
174840310 đ
Nhập ngày 5 tháng 2 năm 2004
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ký tên
Ký tên
Ký tên
Ký tên
Ký tên
Biểu số 4:
Đơn vị : XNDPTW 2
PHIếU NHậP VậT TƯ NGOàI CHế BIếN
Số : 08
Ngày 10 tháng 2 năm 2004
Đơn vị chế biến : Công ty Tấn Thành
Hợp đồng số : 19 ngày 7 tháng 2 năm 2004
Theo phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến
Biên bản kiểm nghiệm số ngày
Nhập tại kho ngày
Danh điểm
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá nhập thực tế
Giá trị nhập kho
Ghi chú
Theo chứng từ
Thực nhập
Chi phí CB
Chi phí VC
Giá vốn vật tư dùng chế biến
10
Túi PE 60x80
Cái
9553
9553
382120
6006734
6388854
Túi PE 60x80
Cái
4570
4570
182800
1925285
2108285
Túi Ba Đình
Cái
42000
42000
840000
2091000
2931000
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Kế toán trưởng
Thủ kho
Người giao
Phụ trách cung tiêu
Ký tên
Ký tên
Ký tên
Ký tên
2.3.2. Thủ tục xuất kho
Trong xí nghiệp vật liệu xuất dùng chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, quản lý sản xuất ngoài ra vật liệu còn xuất bán... Nguyên vật liệu của xí nghiệp gồm rất nhiều loại khác nhau được sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác nhau. Bởi vậy để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm có hiệu quả thì hàng tháng phòng kế hoạch cung ứng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sant phẩm và nhu cầu vật tư xác định trên cơ sở định mức tiêu hao lập định mức vật tư cho từng phân xưởng ( tiêm, viên, chế phẩm ).
Phòng kế hoạch cung ứng lập "Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức" làm hai bản và ghi sổ hạn mức vật tư được lĩnh vào hai bản, ký nhận sau đó chuyển cho thủ kho một bản, đơn vị sử dụng một bản. Khi lĩnh vật tư, đơn vị lĩnh đem phiếu này xuống kho, thủ kho ghi số vật liệu thực phát và ký tên vào hai bản. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.
Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh tính ra tổng số vật liệu đã xuất và có số hạn mức còn lại cuối tháng và ký tên vào 2 bản. Sau đó thủ kho trả lại một cho đơn vị lĩnh để lập báo cáo sử dụng nguyên vật liệu, 1 bản chuyển cho kế toán vật liệu để làm căn cứ ghi sổ.
Phân xưởng Viên lĩnh Cloroxit về sản xuất sản phẩm. Phòng kế hoặc cung ứng lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức được lĩnh trong tháng vào phiếu rồi chuyển cho thủ kho một bản phân xưởng Viên một bản.
Với một số loại vật tư mà nhu cầu sử dụng trong tháng ít, không thường xuyên, khi phát sinh nhu cầu sử dụng, bộ phận lĩnh lập phiếu xuất vật tư làm 2 bản. Căn cứ vào phiếu xuất vật tư thủ kho cho xuất kho và ghi sổ thực xuất vào phiếu, người nhận và thủ kho ký tên vào 2 bản, 1bản giao cho người lĩnh vật tư, một bản thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu để làm căn cứ ghi sổ.
Phòng nghiên cứu có nhu cầu dùng Cloroxit làm mẫu nghiên cứu.
Biểu số 6:
Phiếu xuất kho.
Số 10 NC
Ngày 11/2/2004
Xuất cho: Phòng nghiên cứu
Dùng vào việc: Lấy mẫu nghiên cứu sản xuất.
Lĩnh tại kho: Nguyên liệu chính.
Danh điểm vật tư
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
KHB
Cloroxit
Kg
0.655
0.655
298477
195502.345
Cộng
0.655
Cộng thành tiền( viết bằng chữ)
Thủ kho Người lĩnh Trưởng phòng nghiên cứu Phụ trách cung tiêu
Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên
Trường hợp khi có lệnh của giám đốc xí nghiệp về xuất bán vật liệu, phòng thị trường căn cứ vào thoả thuận với khách hàng lập hoá đơn (GTGT) làm 3 bản, xí nghiệp kiểm tra ký duyệt thanh toán rồi trao cho khách hàng đến kho nhận hàng. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc sức thì khách hàng phải đến thủ quĩ làm thủ tục trả tiền và đóng dấu đã thu tiền vào phiếu. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn tiến hàng xuất giao vật liệu cho khách hàng và cùng khách hàng ký tên vào 3 bản:
Liên 1: Lưu ở phòng thị trường
Liên 2: Giao cho khách hàng ( liên đỏ)
Liên 3: Thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ...
Xuất kho Vitamin B12 bán cho Công ty Dược Vật tư Y tế Thanh Hoá
Biểu số 7
Hoá đơn
Liên 3: ( Dùng để thanh toán) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ngày 20 tháng 2 năm 2004
N0: 40015
Đơn vị bán hàng : Xí nghiệp Dược Phẩm Trung Ương II
Địa chỉ : Số 9 Trần Thánh Tông Số tài khoản
Điện thoại: Mã số : 01 001 0911 31
Đơn vị mua hàng: Công ty Dược vật tư Y Tế Thanh hoá
Địa chỉ Số tài khoản
Hình thức thanh toán Mã số : 28 0031948 1
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Vitamin B12
G
100
100.000
10.000.000đ
Cộng tiền hàng: 10.000.000đ
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 500.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán 10.500.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đối với một số loại vật tư như màng PE cần thuê ngoài gia công thành túi PE, ống tuýp thuê gia công thành ống tiêm, ống dịch truyền... Lập phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến làm thành 2 bản, 1 bản giao cho bên gia công, 1 bản thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật liệu để làm căn cứ ghi sổ:
Xuất màng PE cho Công ty Tấn Thành gia công túi PE
Biểu số 8:
Phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến
Số : 19
Ngày 7 tháng 2 năm 2004
Đơn vị chế biến : Công ty Tấn Thành
Theo hợp đồng số 19 ngày 7/2/04
Nhận tại kho: VLP
Danh điểm vật tư
Nhãn hiệu, qui cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
1
Màng PE
Kg
15
Cộng thành tiền
Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Người nhận Phụ trách cung tiêu
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
2.3.3 Kế toán chi tiết vật liệu:
Mặc dù vật liệu của xí nghiệp có tới hàng nghìn chủng loại, việc xuất nhập vật liệu diễn ra thường xuyên hàng ngày, trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán của xí nghiệp tương đối vững nhưng kế toán lại sử dụng phưong pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu.
Thực tế công tác hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán được tiến hàng như sau:
ở kho: Việc hạch toán chi tiết được tiến hành trên thẻ kho. Thẻ kho do kế toán lập, ghi vào sổ đăng ký thẻ kho rồi giao cho thủ kho.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu phát vật tư và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng, xuất vật tư vào thẻ kho của thứ vật tư có liên quan. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột "tồn" của thẻ kho định kỳ (10 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán vật liệu tại phòng kế toán hàng tháng phải đối chiếu số thực tồn từng kho và số tồn thẻ kho. Song ở xí nghiệp việc này không diễn ra thường xuyên bởi vì có rất nhiều chủng loại khối lượng vật liệu, kiểm nghiệm rất tốn thời gian và công sức. Xí nghiệp chỉ thực hiện tổng kiểm kho vào cuối năm.
Biểu mẫu thẻ kho của xí nghiệp như sau:
Biểu số 9 Thẻ kho
Ngày lập thẻ:1/2/2004
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư: Cloroxit
Đơn vị tính: Kilogam
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký nhận của KT
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
111
55/2
Tồn đầu tháng XNDPTWII
600
21.443
621.443
7/2
PX Viên
Phòng nghiên cứu
600
0.655
21.443
20.788
8/2
XNDP TW2
500
520.788
1100
600.655
520.788
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình hình N- X-T kho theo hiện vật và giá trị. Sau khi nhận được các chứng từ ở kho, kiểm tra và sắp xếp chứng từ, kế toán căn cứ vào chứng từ N-X để ghi vào sổ chi tiết. Trên sổ chi tiết kế toán tính ra số tiền của mỗi lần Nhập - Xuất. Số tiền của mỗi lần nhập được tính căn cứ từ hoá đơn, phiếu nhập kho. Số tiền của mỗi lần xuất căn cứ theo giá trị bình quân của số tồn và nhập trong kỳ, cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho xem số lượng N-X-T có khớp không nếu không kiểm tra lại. Sổ chi tiết vật tư là cơ sở để kế toán tổng hợp vật liệu lên bảng kê xuất vật tư trong tháng, sau đó lên số dư vào phần xuất, bên có sổ chữ T. Thực chất sổ số dư là bảng nhập và phân bổ vật liệu trong kỳ dạng chữ T.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp nhập, kế toán chi tiết sử dụng sổ tổng hợp nhập. Căn cứ vào các phiếu nhập kho, kế toán vào sổ tổng hợp nhập. Sổ này là căn cứ để kế toán lên số dư phần nhập ( Bên nợ của sổ chữ T
Sơ đồ 13: Trình tự hạch toán vật liệu ở XNDPTWII
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
vật tư
Bảng kê xuất
Sổ số dư
Sổ tổng hợp Nhập
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.3.4 Tổ chức kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị. Qua việc dùng kế toán tổng hợp thì mới phản ánh được chính xác sự biến động của toàn bộ vật tư hàng hoá.
Do đặc điểm của xí nghiệp là một đơn vị sản xuất theo qui mô lớn, nguyên vật liệu nhiều chủng loại nhập từ nhiều nguồn, để thuận lợi cho việc quản lý, kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh liên tục về giá trị N-X-T cũng như sự biến động của từng loại vật liệu. Phương pháp này theo dõi được chính xác tuy nhiên kế toán phải mất nhiều thời gian.
Kế toán tổng hợp nhập xuất của xí nghiệp sử dụng chủ yếu một số tài khoản và sổ kế toán sau:
+ Về tài khoản
TK 152- Nguyên liệu- vật liệu
TK 152 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 phù hợp với cách phân loạI theo mục đích kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị bao gồm:
TK 1521: - NVL chính
TK 1522:- NVL phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524 –Phụ tùng thay thế
Tk 1525 – Vật liệu xây dựng
TK 1527 – Vật liệu khác ( bao bì, vỏ chai…)
TK 1531- Vật liệu mau hỏng, rẻ tiền.
TK 311- Phải trả người bán
TK 111,TK 112, TK 131, TK 311..
+ Về sổ
Sổ chi tiết số 2 ( Sổ chi tiết thanh toán với người bán )
NKCT số 1, NKCT số 5
Bảng kê xuất vật tư trong tháng
Sổ số dư theo dõi số phát sinh vật liệu trong tháng.
2.4. Tổ chức kế toán tổng hợp nhập vật liệu
Cùng với việc hạch toán chi tiết nhập vật liệu thì hàng ngày kế toán cũng phải tiến hành hạc toán tổng hợp vật tư. Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng bởi vì qua đây kế tóan mới có thể phản ánh được giá trị đích thực của vật liệu nhập vào, từ đó mà quản lý được vật liệu về mặt giá trị
2.4.1 Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
* Trường hợp nhập kho vật liệu từ nguồn thu mua bên ngoài.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hoá nói chung và vật liệu nói riêng rất phong phú, đa dạng nên việc tìm nguồn cung ứng vật tư không phải là khó. Việc mua bán diễn ra nhanh chóng, có thể trả tiền ngay hoặc là trả chậm. Đối với khối lượng vật tư lớn mà xí nghiệp thường mua thì trước khi mua, xí nghiệp thường làm hợp đồng mua bán. ở xí nghiệp Dược phẩm TW 2, khi nào có hàng về nhập kho cùng với hoá đơn của người bán gửi đến kế toán mới tiến hành làm thủ tục thanh toán. Vì vậy, không có trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về hoặc ngược lại, nên xí nghiệp không sử dụng tài khoản 151 hàng đi đường
ở xí nghiệp, sử dụng nhiều phương thức thanh toán như: Trả ngay bằng tiền mặt, séc, trả trước, trả chậm hay bằng tiền tạm ứng.
Nhưng dù theo phương thức nào kế toán vẫn tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán.
+ Trình tự hạch toán trường hợp trả tiền ngay và trả chậm
Trường hợp trả tiền ngay ở xí nghiệp, kế toán vẫn hạch toán ban đầu như trường hợp trả chậm.
Đối với xí nghiệp do áp dụng hình thức kế toán " Nhật Ký Chứng Từ" nên khi có vật liệu mua ngoài về nhập kho trong tháng, sau khi đã làm đầy đủ thủ tục nhập kho, kế toán thanh toán với người bán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 331- Phải trả cho người bán.
Sổ chi tiết TK 331 được mở hàng tháng. Đối với người bán có mối quan hệ thường xuyên với xí nghiệp thì được mở riêng một số trang sổ, còn những người bán không thường xuyên thì theo dõi qua nhân viên tiếp liệu của xí nghiệp.
- Cơ sở số liệu: Từ phiếu nhập kho,hoá đơn và các chứng từ thanh toán (giấy báo Nợ của ngân hàng, phiếu chi tiền mặt...)
- Phương pháp ghi:
. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập vật tư, hoá đơn, kế toán ghi cột ngày tháng, số hiệu hoá đơn, số hiệu phiếu nhập.
. Cột nội dung: Ghi các nghiệp vụ nhập vật tư và các nghệp vụ thanh toán với người bán.
. Cột tài khoản đối ứng: Căn cứ phiếu nhập kho, hóa đơn mua, kế toán ghi chi tiết theo từng tài khoản (1521, 1522, 1523...), căn cứ hoá đơn GTGT ghi phần thuế (TK 133). Khi thanh toán với người bán thì tuỳ thuộc vào hình thức thanh toán mà ghi vào tài khoản tương ứng theo hình thức đó, chẳng hạn thanh toán bằng tiền mặt -ghi TK 111, bằng tiền gửi ngân hàng- ghi TK112, đối với người bán có mua hàng của xí nghiệp có thể thanh toán bù trừ-ghi TK 131...
. Cột phát sinh:
Số phát sinh Có: căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 331 theo định khoản:
Nợ TK 152- nguyên vật liệu
Nợ TK 133-thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- phải trả cho người bán
Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 331-phải trả cho người bán
Có TK 112- tiền gửi ngân hàng
Nếu thanh toán bằng phương thức bù trừ thì kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 331-phải trả cho người bán
Có TK 131-phải thu của khách hàng
+ Trường hợp mua vật liệu bằng tiền tạm ứng
Tại xí nghiệp TK 141 chỉ dùng để theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ như công tác phí..., còn việc thu mua vật liệu bằng tiền tạm ứng không theo dõi trên sổ TK 141. Khi cán bộ cung tiêu tạm ứng mua vật liệu thì khoản tạm ứng này được theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán (biểu số 10)
Trên sổ chi tiết thanh toán với người bán ngoài số trang mở cho người bán còn có trang sổ mở cho từng cán bộ cung tiêu thường tạm ứng mua vật tư. Như vậy thì cán bộ cung tiêu đóng vai trò như người bán hàng cho xí nghiệp, việc theo dõi chi tiết cũng giống như việc theo dõi với người bán.
Khi người đi mua vật liệu viết đơn xin tạm ứng sẽ ghi rõ là mua vật tư gì, số lượng và số tiền là bao nhiêu rồi đưa lên phòng kế hoạch cung ứng. Phòng kế hoạch cung ứng xem xét và duyệt để chuyển sang phòng Tài chính kế toán, Kế toán trưởng ký rồi viết phiếu chi và kế toán thanh toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán trang sổ ghi tên cán bộ cung tiêu đó. Khoản tạm ứng này được ghi theo định khoản:
Nợ TK 331-phải trả cho người bán
Có TK 111-tiền mặt
Việc phản ánh này giống như trường hợp ứng trước tiền hàng cho người bán. Xét về một mặt nào đó, nó gộp những nghiệp vụ liên quan đến mua hàng và thanh toán theo dõi ở một sổ chi tiết. Nhưng thực chất đây không phải là trả tiền trước cho người bán mà lại theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán như một khoản trả trước tiền hàng. Điều này không phản ánh đúng ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ phát sinh.
Khi người tạm ứng mua vật liệu về nhập kho kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán theo định khoản:
Nợ TK 152-nguyên vật liệu
Nợ TK 133-thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331-phải trả cho người bán
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết TK 331 theo từng người bán hoặc từng nhân viên tiếp liệu, lấy số liệu dòng cộng để ghi vào nhật ký chứng từ số 5 (ghi Có TK 331). Mỗi đối tượng được theo dõi 1dòng trên NK.
NKCT số 5 được sử dụng để theo dõi tổng hợp tình hình thanh toán với người bán của xí nghiệp.
- Kết cấu: biểu số 13.
- Cơ sở số liệu: căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước và sổ chi tiết thanh toán với người bán của xí nghiệp.
- Phương pháp ghi:
. Cột số dư đầu tháng: lấy số liệu từ cột số dư cuối tháng của NKCT số 5 tháng trước
Số dư Nợ: phản ánh số tiền xí nghiệp đã trả trước cho người bán nhưng hàng chưa về nhập kho trong tháng
Số dư Có: phản ánh số tiền xí nghiệp còn nợ người bán
. Số phát sinh:
Phần ghi Có TK 331, ghi nợ các TK... : lấy số liệu cộng của từng vât liệu mua của từng người bán trên sổ chi tiết thanh toán với người bán ghi vào các TK tương ứng
Phần ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK... :lấy số liệu cộng ở các TK tuỳ theo hình thức thanh toán trên sổ chi tiết thanh toán với người bán để ghi số tiền vào tài khoản tương ứng với hình thức thanh toán đó.
. Số dư cuối tháng: căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng để tính số dư cuối tháng
+ Chi phí vận chuyển khi mua vật liệu
ở xí nghiệp mặc dù mua vật liệu trả tiền ngay nhưng vẫn hạch toán như truờng hợp trả chậm, tức là các nghiệp vụ thanh toán mua hàng đều theo dõi trên TK331. Chỉ riêng thanh toán chi phí mua hàng là được phản ánh trực tiếp trên NKCT số 1 theo định khoản:
Nợ TK 152-Nguyên vật liệu
Có TK 111-Tiền mặt
Số liệu phản ánh chi phí thu mua vật liệu được thể hiện trên NKCT số 1
(ghi Có TK 111, ghi Nợ TK 152)
NKCT số 1 được mở từng tháng căn cứ vào các chứng từ thanh toán và báo cáo quỹ hàng ngày phản ánh các khoản chi tiền mặt vào các đối tượng liên quan theo từng tháng: như chi cho thanh toán nợ với người cung cấp, khoản chi cho công vận chuyển vật tư về đến xí nghiệp..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0194.doc