LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ DÙNG TRONG SẢN XUẤT 3
1. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 3
a. Khái niệm nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 3
b. Đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 3
2. Vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 5
a. Vai trò của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 5
b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 5
3. Nhiệm vụ công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 5
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5
1. Phân loại nguyên vật liệu 5
b. Phân loại công cụ dụng cụ 7
2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 7
a. Sự cần thiết phải đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho 7
b. Phương pháp đánh giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 8
III. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 11
1. Tổ chức kế tóan và chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 11
a. Chứng từ sử dụng 11
b. Kế toán chi tiết vật liệu 12
2. Các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 12
a. Phương pháp thẻ song song: 12
b. Phương pháp đối chiếu luôn chuyển: 13
c. Phương pháp sổ số dư 14
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL - CCDC 15
1. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên 15
a. Tài khoản sử dụng 15
2. Kế toán tổng hợp NVL 17
a. Tài khoản sử dụng 17
b. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu mua ngoài 18
c. Kế toán tổng hợp giảm giá nguyên vật liệu 20
3. Hệ thống kế toán sử dụng nhập vật liệu 21
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HÒA 25
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HÒA 26
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 26
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HÒA 26
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
2. Các giai đoạn phát triển 26
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HÒA 29
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 29
2. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty 30
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa 33
4. Cơ cấu bộ máy kế toán và đặc điểm tổ chức kế toán 35
B. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ CỦA CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HOÀ 40
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI VỀ NVL - CCDC 40
1. Đặc điểm về NVL - CCDC của Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà 40
2. Phân loại NVL - CCDC 41
II. ĐÁNH GIÁ NVL - CCDC TẠI CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HOÀ 42
1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho 42
2. Đối với NVL nhập kho 42
3. Các đối tượng cần quản lý thông tin liên quan đến tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty 50
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU - CCDC CỦA CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HOÀ 51
1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu 51
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG SẢN XUẤT KDC CỦA CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HOÀ 62
1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HOÀ 62
a. Những ưu điểm 62
b. Công tác quản lý NVL nói chung của côngty 63
c. Công tác kế toán NVL 63
d. Những hạn chế 64
2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TÓAN NVL TẠI CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG XUÂN HOÀ 65
KẾT LUẬN 69
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty gốm xây dựng Xuân Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31, 111, 112: Tổng giá thực tế cả thuế GTGT
- Các khoản giảm giá mua trả lại (nếu có)
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 611 (6111 chi tiết từng loại)
- Các nghiệp vụ ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ, hạch toán tương tự doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ với doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp
TK 151, 152
TK 151, 152
TK 611
Giá trị NVL tồn hay đi đường ĐK
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh, cấp phát
TK 412
Đánh giá tăng vật liệu
TK 111, 112, 331
Giảm giá được hưởng và HM trả lại
Giá trị thiếu hụt, mất giá
Giá vật liệu xuất dùng trong kỳ
Giá trị NVL tồn hay đi đường CK
TK 111, 112, 331
Giá trị NVL mua vào trong kỳ
TK 1381, 334
TK 621, 627, 641, 642
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa
A. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tháng 10.1997 theo Quyết định số 98/BXD-TCLD ngày 12/01/1978 ba nhà máy gạch Xuân Hòa, Bá Hiến, Cầu Xây đã sát nhập thành nhà máy gạch Xuân Hòa - là tiền thân của Công ty Gốm xây dựng Xuân Hòa. Tháng 3/1993 theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 085A BXD/TCLĐ của Bộ trưởng xây dựng nhà máy gạch Xuân Hòa trở nên thành viên trực thuộc liên hợp các xí nghiệp thủy tinh và gốm xây dựng.
Tháng 8.1994 theo Quyết định số 481-BXD/TCLĐ nhà máy gạch đổi tên thành Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa. Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa đã được thành lập vào ngày 20.11.1995 theo quyết định số 911-BXD/TCLĐ và thành viên của Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng. Trụ sở của Công ty nằm trên địa bàn xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Năm 1998 do thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là đẩy mạnh cổ phần hóa ở các doanh nghiệp Nhà nước, phân xưởng cầu xây B trực thuộc của Công ty đã tách ra thành lập Công ty cổ phần cầu xây theo Quyết định số 197 QĐ/BXD do Bộ trưởng Bộ xây dựng ký ngày 24/04/1998.
Năm 2002 Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa đã mở thêm nhà máy gạch “Cotto” Bình Dương. Hiện nay trong quá trình đầu tư xây dựng và phát triển.
2. Các giai đoạn phát triển
Thời kỳ từ năm 1978 đến 1986 sau khi mà sát nhập được ba xí nghiệp gạch Xuân Hòa, Bá Hiến, Cầu Xây nhà máy gạch hoạt động trong cơ chế bao cấp, hàng hóa sản xuất và tiêu thụ hàng năm là do Bộ xây dựng và liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói sành sứ xây dựng theo kế hoạch của Nhà nước. Riêng đất là loại tài nguyên sẵn có tại Công ty và Nhà nước giao cho vùng nguyên vật liệu để sản xuất. Trong thời kỳ bao cấp sản phẩm sản xuất thì chủ yếu là gạch đặc 220x105x60, ngói 22 viên/m2, gạch men lát nền 220x220x15.
Tại phân xưởng Xuân Hòa, phân xưởng Cầu Xây (A+B) sản phẩm được sản xuất của Rumani lớn với công suất 7 triệu viên/năm tất cả được đốt trên lò đứng thủ công. Nhìn chung toàn bộ các thiết bị và công nghệ đều rời rạc và lạc hậu, sản phẩm làm ra có chất lượng không tốt.
- Thời kỳ từ năm 1986 đến năm 1992: Đây là thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường được đánh dấu bằng Nghị định 217 của HĐBT về việc giao quyền tự chủ cho giám đốc trước sự phá sản cũng như nguy cơ phá sảng hàng loạt doanh nghiệp do sản phẩm sản xuất ra không có cơ chế thị trường tiêu thụ. Thật vậy, thấy được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Bộ xây dựng và liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói sành sứ xây dựng nhà máy gạch Xuân Hòa lúc đó kịp thời đổi mới trong công tác quản lý sản xuất và làm ra những mặt hàng mà xã hội cần, đem lại lợi ích cho nhà máy.
Trước muôn vàn khó khăn thử thách do nếp nghĩ, cách làm một thời gian dài bao cấp đã ăn sâu vào tư tưởng của cán bộ công nhân viên lãnh đạo nhà máy lúc đó đã bình tĩnh tháo gỡ dần khó khăn, bước đầu ổn định sản xuất gạch đặc sang gạch rỗng hai lỗ đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí cụ thể như đất đã giảm 15%, đơn giá công nhân sản xuất trực tiếp giảm hơn nửa do trọng lượng nhự hơn nên khi đem tiêu thụ, cước phí vận chuyển giảm bớt rất nhiều. Vậy nên sản xuất đến đâu, thì tiêu thụ hết đến đó, hơn hẳn gạch đặc rất nhiều.
- Thời kỳ từ năm 1992 đến nay: Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, trước yêu cầu phát triển của đất nước và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa nền kinh tế đất nước phát triển nhanh, theo kịp với sự tăng trưởng của nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Tháng 3/1992 nhà máy đã đầu tư tại xưởng Xuân Hòa một lò nung Tuynel liên hiệp có công suất 25 triệu viên/năm. Ngoài ra công ty còn mua sắm một hệ má chế biến tạo hình của ITALIA có công suất 50 triệu viên/năm, đầu tư sản xuất gạch bê tông nhà cáng kính vải tổng số tiền đầu tư cho giai đoạn đầu là 8 tỷ đồng Việt Nam. Với công suất lớn như vậy sang giai đoạn 2, Bộ xây dựng đã phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư mở rộng một lò nung sấy Tuynel để tận dụng công suất máy biến tạo ra hình của ITALIA đầu tư mở rộng hơn 1000m2 sân bê tông và nhà cáng kính phải gạch với tổng số tiền đầu tư cho giai đoạn 2 là 4,5 tỷ đồng Việt Nam.
Cùng với sự khắc phục khó khăn với phân xưởng Bá Hiến mặc dù về vị trí giao thông không thuận lợi nhưng có nguồn nguyên liệu có chất lượng, là thành phần đất rất phù hợp với sản phẩm sản xuất. Đặc biệt là công ty được sự đầu tư cho nên xây dựng một lò nung sấy rất tốt công suất 25 triệu/năm gạch xây QTC, đồng thời đầu tư sân phơi bê tông nhà cáng kính phân xưởng này chủ yếu sản xuất gạch có giá trị kinh tế cao, có độ rộng lớn làm tăng lợi nhuận và giảm giá thành. Không những thế cùng với sự đi lên của sự phát triển, tại xưởng Cầu xây do vị trí thuận lợi, giao thông đi lại dễ dàng hơn. Kéo theoc t đã đầu tư một lò nung Tuy nel liên hiệp với bộ máy chế biến tạo hình, lắp đặt, đầu tư nhà sàn sân phơi bê tông là nhà cáng kính che gạch. Tại đây chủ yếu là sản xuất các loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao như nem tách 220x220x15, gạch Bloc 200x200x90.
Với những điều chỉnh trên, chỉ sau một năm hướng dẫn công ty đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước, đảm bảo số chủng loại, chất lượng giao hàng đúng hạn, đầy đủ theo hợp đồng đã ký kết.
Năm 2002 Công ty đã tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường sang các tỉnh miền Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường bằng sự ra đời của nhà máy gạch Cotto Bình Dương.
Với hơn 20 năm tồn tại Công ty đã không ngừng lớn mạnh, điều này có thể được chứng minh qua một số chỉ tiêu sau từ năm 2000 đến nay.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2000
2001
2002
2003
- Giá trị tổng sản lượng
Trđ
2.550
28.780
39.909
78.100
- Nộp ngân sách Nhà nước
Trđ
2.132
2.435
4.596
4.701
- Lãi thực hiện
Trđ
2.210
2.854
4.320
4.500
- Thu nhập bình quân đầu người
Trđ
812
918
1.322
1.350
Các mặt hàng chủ yếu hiện công ty đang sản xuất và cung cấp trên thị trường có thể kể đến là gạch R60: 220x100x60, R220: 220x220x105; R150: 150x200x150 các sản phẩm mỏng có giá trị kinh tế cao gạch rỗng 4 lỗ 220x220x50 gạch lát nền 200x200x15, gạch lá dừa 200x200x50, ngói lợp 22 viên/m2.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Do sát nhập 3 nhà máy gạch Xuân Hòa, Bá Hiến, Cầu Xây cho nên khi hình thành công ty, các nhà máy này trở thành các xí nghiệp sản xuất chính của Công ty. Nhưng năm 1998 nhà máy gạch Cầu Xây đã tách ra thành Công ty Cổ phần Cầu Xây. Năm 2002 Công ty đã mở thêm một nhà máy gạc ở Bình Dương nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh miền Nam.
Như vậy, hiện nay Công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính đó là phân xưởng:
- Phân xưởng Xuân Hòa
- Phân xưởng Bá Hiến
- Phân xưởng Cotto Bình Dương
Phân xưởng Xuân Hòa nằm trên thị trấn Xuân Hòa, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phú. Đây là xưởng có năng lực sản xuất lớn của công ty được trang bị 2 lò nung sấy Tuynel. Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm như gạch lát nền 200x200x15, 300x300x15, 250x250x15 gạch Bloc độ rộng lớn 200x200x90, gạch xây hai lỗ, gạch 6 lỗ, gạch nem rỗng.
Phân xưởng Bá Hiến nằm trên địa bàn xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tnrh Vĩnh Phúc. Tại đây Công ty đã đầu tư 1 lò nung sấy Tuynel liên hợp có công suất 250 triệu viên gạch xây/năm, 1 nhà máy chế tạo kính, đầu tư mở rộng hơn 3000m2 sân bê tông và 3000m2 nhà cáng kính với tổng mức đầu tư là 9,5 tỷ Việt Nam đồng.
Phân xưởng Cotto Bình Dương (thuộc khu sản xuất tân hiệp, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương) công suất hoạt động 1 triệu m2/năm. Phân xưởng này chuyên sản xuất các loại gạch: gạch lát nền, gạch ốp, gạch thẻ
Nhiệm vụ của các xí nghiệp sản xuất chính là sản xuất gạch theo các chỉ tiêu đó, công ty đề ra cũng như theo các chỉ tiêu hoạch định của xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp có giám đốc xí nghiệp do giám độc của công ty bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Giám đốc xí nghiệp quyền hạn như thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hàng tháng, hàng quý, hàng năm thông qua các phòng ban và đại hội công nhân viên chức xí nghiệp, thực hiện theo khoán sản phẩm nhằm đạt kết quả kinh tế cao. Chịu trách nhiệm giao nộp sản phẩm theo đúng quy định về số lượng và chất lượng đồng thời chịu trách nhiệm về các tổn thất do việc làm kém hiệu quả.
2. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Tất cả các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất từ đất sét với khuôn mẫu khác nhau, do đó chúng có quy trình công nghệ sản xuất, có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty theo sơ đồ:
Quy trình công nghệ sản xuất
Kho đất sét
Máy ủi
Máy cấp liệu thùng
Máy cán thô
Máy ghiền xa luân
Máy điều phối đất
Máy cán mịn
Máy nhào bùn CL có thiết bị hút chân không
Cắt tự động
Phôi trong nhà kính
Sấy trong lò Tuynel
SP được làm nguội
Băng tải 1 (có thiết bị pha tham cám cỡ hạt 1-3mm
Băng tải 2
Băng tải 3
Băng tải chuyển mộc
KCS
Thành phẩm
Tiêu thụ
Sơ đồ quy trình công nghệ trên có thể được diễn tả như sau:
- Công đoạn khai thác nguyên liệu
Các loại đất sét là nguyên liệu sản xuất gạch. Đất sét sau khi được khảo sát, thăm dò thử công nghệ đạt tiêu chuẩn sản xuất mới được tiến hành khai thác bằng cách dùng máy ủi, ủi lớp đất màu từ 20 đến 30cm sau đó dùng máy xúc, xúc lên ô tô chở về bãi chứa. Thông thường việc khai thác được tiến hành theo kiểu cuốn chiếu từ ngoài vào trong và khai thác đến đâu hết đến đó.
- Công đoạn chế biến tạo hình
Đất sét được khai thác về thường được phơi phong hóa từ 3 đến 6 tháng, sau đó đưa vào nhà chứa đất để tiến hành ngâm ủ tối thiểu phải được 24 giờ độ ẩm đạt từ 14-16%. Các lô đất được ngâm ủ đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó dùng máy ủ dồn vào máy cấp lưu thùng. Máy cấp lưu thùng có nhiệm vụ phân phối rải đều đất nên băng tải 1, tại đây đất được pha than cám hình nhỏ, lượng than pha thỏ 80-90% được định mức tiêu hao sản phẩm. Đất và than được đưa lên máy cán thỏ để phá vỡ cấu trúc ban đầu của đất. Từ máy cán thơ đất được chuyển lên máy nghiền xa luân qua băng tải 2. Máy này có nhiệm vụ chà, sát, nghiền vỡ kết cấu của nguyên liệu. Đồng thải đất được pha với nước đạt độ ẩm 20-22% và được ép xuống máy điều phối đất (máy cấp liệu đĩa). Máy cấp liệu đất sẽ điều phối nguyên liệu một cách đều đặn lên máy cán minh qua băng tải 3. Máy cán mịn có các khe hở từ 2-3mm, có nhiệm vụ cán mỏng đất tăng độ dẻo, độ đồng nhất sau đó đẩy xuống máy nhào điện liên hợp có gắn thiết bị hút chân không. Thiết bị sẽ hút hết không khí đất, làm tăng độ đặc chắc của nguyên liệu trước khi tạo hình. Máy điện tạo ra các thỏi mộc qua khuôn tạo hình ở đầu máy. Thỏi mộc được máy cắt tự động cắt thành viên sản phẩm theo yêu cầu. Các sản phẩm mộc chuyển qua băng tải ngang bốc lên xe cải tiến vận chuyển đi phải trong nhà kính.
- Công đoạn sấy sản phẩm mộc
Các thao tác phơi gạch mộc phải nhẹ nhàng, tránh biến dạng, đồng thời phơi 3-5 ngày cho đến khi độ ẩm mọc còn 14-16% sẽ được xếp lên xe goòng để sấy trong lò Tuynel, độ ẩm của sản phẩm ra khỏi lò đạt từ 2-8%.
- Công đoạn nung sản phẩm:
Lò nung được bố trí với bộ phận sấy nhằm sử dụng luôn các xe goòng xếp gạch mộc đã sấy khô ở lò thời gian nung ≥72h nhiệt độ trung bình. Nhiên liệu nung chủ yếu là than cám nghiền nhỏ, tùy theo thời gian, tùy lượng gạch mộc cho nâng tốc độ nung, thông thường cứ 45-50 phút cho ra một goòng (mỗi xe khoảng 2.900-3.100 viên gạch xây) cứ một goòng vào thì có một goòng ra. Sản phẩm nung chín được làm nguội, dỡ bốc xuống, qua bộ phận KCS kiểm tra chất lượng. Cuối cùng là phân loại sản phẩm và xếp kiêu, đưa đi tiêu thụ.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa
Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa là một trong những doanh nghiệp Nhà nước hoạt động hạch toán kinh doanh độc lập, chịu sự quản lý về mặt pháp lý và nhân sự của Tổng Công ty, không cùng nằm trên một địa bàn nên cơ cấu tổ chức của phòng ban phải được bố trí hợp lý để đảm bảo tổ chức được ổn định, liên tục trên cơ sở tinh giảm bộ máy gián tiếp mức tối đa.
Mô hình quản lý Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc PT sản xuất kinh doanh
Phó Giám đốc PT
kỹ thuật
Phòng KD tiêu thụ
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng hành chính
Phòng KT XDCB vật tư
Các nhà máy
Nhà máy gạch Xuân Hòa
Nhà máy gạch BH
Nhà máy gạch Bình Dương
a. Giám đốc: Giám đốc là một người đứng đầu công ty có trách nhiệm quản lý vĩ mô và có quyền đưa ra quyết định chỉ đạo chung để tiến hành toàn bộ máy quản lý của Công ty hoạt động 1 cách thống nhất.
b. Phó Giám đốc: Bao gồm có 2 phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho Phó Giám đốc về công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ, kỹ thuật
c. Phòng Kinh doanh tiêu thụ: bao gồm có 8 nhân viên, thứ nhất là có trách nhiệm chào hàng, tiếp thị và tìm phương án tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu nghiên cứu các chiến lược về các mặt hàng kinh doanh, giúp Giám đốc có định hướng sản xuất vào những mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ trên thị trường.
d. Phòng tài chính kế toán: Bao gồm có 7 nhân viên có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng xí nghiệp nhà máy cũng như toàn công ty.
e. Phòng tài chính: Bao gồm có 4 nhân viên, đảm nhiệm mọi công việc liên quan đến các công tác hành chính trực tiếp tiếp khách, tiếp nhận và chuyển công văn đi đến nội bộ công ty vào ngoài công ty.
f. Phòng kỹ thuật xây dựng cơ bản - vật tư: Bao gồm có 11 nhân viên, có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật rong sản xuất, chịu trách nhiệm về chất lượng nguyên liệu, thiết bị máy móc, thiết bị lập dự trù, dự trữ vật tư và tiếp nhận vật tư.
g. Phòng kế hoạch đầu tư: Đối với phòng kế hoạch đầu tư có kế hoạch lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng. Nghiên cứu lập dự án khả thi, tham mưu cho Giám đốc ra quyết định sản xuất kinh doanh.
h. Phòng tổ chức lao động: Bao gồm có 4 nhân viên đó là phòng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý tuyển dụng, điều động nhân lực phục vụ cho sản xuất lập và thực hiện kế hoạch nhân lực hàng năm, quý, tháng, tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành nhân lực.
4. Cơ cấu bộ máy kế toán và đặc điểm tổ chức kế toán
a. Cơ cấu bộ máy kế toán: Để thực hiện được vai trò công cụ hữu hiệu phục vụ cho quản lý thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý. Dựa trên những quy định của Nhà nước và căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh với 3 nhà máy trực thuộc (Nhà máy gạch Xuân Hòa, nhà máy gạch Bá Hiến, Nhà máy gạch Cotto Bình Dương), Công ty gốm Xây dựng Xuân Hòa đã tiến hành tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này, tại phòng kế toán trung tâm của công ty sẽ tiến hành toàn bộ công tác kế toán từ lập chứng từ kế toán đã xử lý, kiểm tra phân loại và nhập dữ liệu vào máy. Tại bộ phận trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế để thu nhận và xử lý hồ sơ bộ, tổng hợp chứng từ phát sinh ở bộ phận của mình, định kỳ sẽ gửi về phòng kế toán trung tâm với công ty xử lý. Với hệ thống máy được trang bị ở Công ty (hiện nay tại phòng kế toán của công ty được trang bị 5 máy tính và 2 máy in Laser) các nhân viên kế toán tiến hành xử lý chứng từ nhận được từ hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô, trình độ ứng dụng tin học của đơn vị, Công ty Gốm Xây dựng Xuân Hòa đã lựa chọn bộ máy kế toán thích hợp cho mình.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán công nợ và thanh toán
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê ở các nhà máy
Phòng kế toán thành phẩm và tiêu thụ
KT tổng hợp và chi phí giá thành
KT vật tư và tài sản cố định
KT công nợ và thanh toán
KT tiền lương kiêm thống kê
+ Chức năng và nhiệm vụ
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo phối hợp thống nhất trong phòng tài chính kế toán. Giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Tổ chức quản lý công tác báo cáo thống kê với cấp trên Nhà nước. Công bố công khai kết quả sản xuất kinh doanh hàng quý, 6 tháng và cả năm.
- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, ký và giải quyết các việc khi trưởng phòng đi vắng và báo lại. Làm phiếu nhập thành phẩm hàng tháng, tổng hợp hóa đơn bán hàng và các bảng kê tiêu thụ về số lượng doanh thu của hai nhà máy gạch Xuân Hòa và Bá Hiến.
Theo dõi các khoản thanh toán các Ngân hàng có quan hệ với doanh nghiệp. Thực hiện giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch vay trả nợ. Chịu trách nhiệm về số dư công nợ TK 112, TK 111, TK 131.
- Kế toán tiền lương và thống kê công ty: Thu thập và ghi chép các báo cáo thống kê do nhân viên thống kê của các nhà máy gửi lên. Tính toán và theo dõi các khoản tiền lương.
- Kế toán công nợ và thanh toán: Theo dõi công nợ với khách hàng, chi và thanh toán nội bộ, chịu trách nhiệm về số dư công nợ TK 11, TK 331, TK 111, TK 334 lập báo cáo thu chi tiền hàng tuần.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình thu nhập, xuất vật tư, công cụ, dụng cụ. Lập phiếu Xuất vật tư và hàng tháng đối chiếu nhập - xuất - tồn với thủ kho. Theo dõi quản lý tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định, lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành: chịu trách nhiệm lập toàn bộ chi phí phát sinh, tính giá thành sản phẩm và phân tích giá thành sản phẩm, cập nhật kế toán Nhật ký chung, lập báo cáo kế toán cho từng nhà máy và báo cáo quyết toán toàn bộ công ty.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu, chi tiền mặt để xuất tiền mặt và bảo quản cất dữ, chịu trách nhiệm vật chất đối với tiền mặt của công ty.
- Nhân viên thống kê ở các nhà máy: Các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp có nhiệm vụ thống kê, thu nhập chứng từ lập báo cáo gửi về phòng tài chính kế toán công ty để xử lý, định kỳ nộp là 5 ngày.
+ Hình thức kế toán của Công ty:
Căn cứ vào đặc điểm riêng của mình dựa trên những quy định do nhà nước ban hành, công ty gốm xây dựng Xuân Hoà áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và hạch toán (Công ty là một đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho gửi lên ghi vào Nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ tài khoản 152 và các tài khoản có liên quan như TK 111, TK 112, TK 331 Từ sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản kế toán lập các bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu và bảng cân đối phát sinh. Từ số liệu các bảng tổng hợp và bảng cân đối phát sinh kế toán lập được bảng báo cáo có liên quan.
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc, xuất nguyên vật liệu
Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm
hàng hoá
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
TK 152, 111, 112, 331
Bảng cân đối
Báo cáo kế toán
liên quan
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu
B. Thực trạng về công tác quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ của Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà
I. Đặc điểm và phân loại về NVL - CCDC
1. Đặc điểm về NVL - CCDC của Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà
Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, sản phẩm của công ty sản xuất ra phục vụ cho ngành xây dựng như gạch xây các loại, các sản phẩm mỏng, một số loại ngói, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm của công ty là rất lớn, nên đòi hỏi về vốn đáp ứng cho nhu cầu nguyên vật liệu không phải là nhỏ. Để sản xuất một sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải sử dụng khá nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau như đất, than, dầu mỡ Do khối lượng sử dụng khá lớn đa dạng, phong phú nguyên vật liệu có một vai trò quan trọng của quá trình sản xuất của Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà, nó không chỉ ảnh hưởng tới mẫu mã, chất lượng sản phẩm sản xuất ra nó còn ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Với vị trí và vai trò như trên thì việc quản lý, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu của Công ty có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đất, than, dầu, mỡ là những nguyên vật liệu sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đối với loại VNL này, doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc lựa chọn nguồn mua do hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp các mặt hàng này với mẫu mã, giá cả, chủng loại khá phong phú. Đặc biệt đối với nguyên vật liệu chính là đất, ngày từ khi sát nhập 3 nhà máy gạch Xuân Hoà, BH, CX các nhà máy này đã giao cho vùng nguyên liệu sản xuất nên bên cạnh việc nhập và mua ngoài doanh nghiệp có thể tự khai thác với chi phí thấp tiền thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu này cũng khá thấp (thường là 5%) công ty thường mua nguyên vật liệu này dưới hình thức trọn gói (trong giá mua bao gồm cả chi phí vận chuyển, bên bán có trách nhiệm vận chuyển hàng đúng địa điểm đã thoả thuận, doanh nghiệp chỉ phải kiểm nhận và cho nhập kho) và thông qua việc này ký kết hợp đồng mua hàng quý, trong năm đó có thoả thuận rõ, thời gian, địa điểm của từng đợt hàng.
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, do khối lượng sản phẩm sản xuất hàng năm rất lớn nên đảm bảo cung ứng đủ nguyên vật liệu doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, trở ngại về vấn đề vốn. Ngoài ra, có nhiều loại nguyên vật liệu, trong mỗi loại nguyên liệu lại có nhiều nhóm, thứ vật liệu vớitính năng lý, hoá khác nhau nên công tác quản lý nguyên vật liệu trở nên hết sức phức tạp.
Như vậy, có thể nói rằng nguyên vật liệu rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà.
2. Phân loại NVL - CCDC
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia, sắp xếp nguyên vật liệu thành từng thứ, nhóm, loại dựa trên những tiêu thức nhất định.
Mỗi loại nguyên vật liệu có đặc điểm, tính năng hoá, lý và công dụng khác nhau. Do đó để đảm bảo cho công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu được thuận lợi chính xác thì việc phân loại vật liệu rất cần thiết. Căn cứ vào đặc điểm nguyên liệu và yêu cầu quản lý, Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
Nguyên vật liệu chính: ở đây là đất, than, dầu diezen và các loạ xăng dầu khác phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm và chạy máy móc thiết bị.
Trong đó: Đất gồm 2 loại đất dùng cho các loại gạch xây, đất sét có chất lượng cao để sản xuất các sản phẩm mỏng.
Than gồm than pha trực tiếp và than cám đã kiểm tra chất lượng dùng để nung lò.
Nhóm Curoa là tất cả các loại Curoa dùng trong doanh nghiệp phục vụ cho máy móc thiết bị.
Nhóm hành chính là các loại phục vụ cho công tác y tế, sổ sách và một số nguyên liệu khác phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Nhóm máy móc thiết bị, gồm các thiết bị dùng cho việc gia công chế tạo, sửa chữa máy móc, công tác xây dựng cơ bản các loại côn dao, bánh răng.
Nhóm thiết bị như điện, bóng điện, đồng hồ áp suất.
Nhóm vòng bi là các loại vòng bi đủ các cỡ.
Nhóm phế phẩm các loại phế phẩm thu hồi trong quá trình sản xuất như gạch ngói vỡ ra trong quá trình sản xuất.
Nhóm vật tư khác: các loại vật tư chưa phân phối nhóm và một số loại vật tư tự gia công.
II. Đánh giá NVL - CCDC tại Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà
1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho của doanh nghiệp chủ yếu là mua ngoài. Ngoài ra doanh nghiệp còn nhập kho nguyên vật liệu từ gia công, nhập kho sử dụng không hết Tuỳ thuộc vào nguồn nhập NVL nhập được hạch toán.
- Nếu nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho = +
Cụ thể như ngày 1/3 theo hoá đơn số 116 doanh nghiệp mua than của công ty than Hà Nội:
Số lượng: 488m3
Đơn giá: 396.000 đồng
Thành tiền: 193.248.000đ
Như vậy, giá vốn thực tế của than nhập kho theo hoá đơn trên là 193.248.000 VNĐ (trường hợp doanh nghiệp mua theo hình thức trọn gói nên giá mua ghi trên hoá đơn chính là giá thực tế của NVL nhập kho).
2. Đối với NVL nhập kho
Hiện nay doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vốn thực tế NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ). Trong đó để được tính giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho, công tính đơn giá bình quân.
=
Trị giá TTNVL xuất kho = Đơn giá bình quân xuất kho x SL xuất kho
Cụ thể phiếu xuất kho số 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3096.doc