Lời mở đầu 1
Chương 1:Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu 2
1.1. Tổng quan về công ty Granite Tiên Sơn 2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Granite Tiên Sơn - Viglacera 2
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty Grante Tiên sơn - Viglacera 4
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 6
1.2. Tình hình thực hiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn 13
1.2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý và phân loại nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn 13
1.2.1.1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu 13
1.2.2. Đặc điểm tính giá nguyên vật liệu 14
1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 14
1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 14
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng 15
1.2.2.2. Nội dung hạch toán 15
1.2.3. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu 22
1.2.3.1. Nguyên vật liệu mua trong nước 22
1.2.3.2. Vật liệu nhập khẩu 30
1.2.4.1. Hạch toán giảm nguyên vật liệu 32
1.2.4.2. Xuất vật liệu cho sản xuất chung 35
1.2.4.3. Xuất vật liệu cho nhu cầu quản lý 35
1.2.4.4. Xuất vật liệu phục vụ bán hàng 35
1.2.4.5. Xuất vật liệu bán ra bên ngoài 35
1.2.5. Kiểm kê nguyên liệu 38
Chương 2: Một số ý kiến về công tác hạch toán vật liệu tại công ty Granite Tiên sơn 44
2.1. Đánh giá chung 44
2.1.1. Ưu điểm 44
2.1.2. Ưu điểm về kế toán nguyên vật liệu 45
2.1.3. Nhược điểm 46
2.2. Một số ý kiến 46
2.2.1. Thống nhất việc phân loại vật liệu và sử dụng tài khoản hạch toán 46
2.2.2. Lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức 47
2.2.4. Lập sổ Nhật ký đặc biệt 48
Kết luận 50
52 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiến Sơn - Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của kế toán tạo điều kiện chuyên môn hoá, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán đảm bảo sự giám sát tập trung của kế toán trưởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong toàn bộ công ty.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công ty Granite Tiên Sơn trên phần mềm kế toán past.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế toán fast
Chứng từ gốc
Kế toán kiểm tra
và phân loại chứng từ
Kế toán nhập chứng từ
vào máy
Cung cấp thông tin
đầu ra
Máy xử lý thông tin
và đưa ra các sản phẩm
Sổ
(thẻ chi tiết)
Sổ cái
tài khoản
Bảng
tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
kế toán
e. Hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm có 2 loại: hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho mục đích quản trị theo nội bộ tại đơn vị.
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các loại: Bảng cân đối kế toán hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm các loại báo cáo: Bảng kê nhập xuất tồn vật tư nguyên liệu, bản đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân đối phát sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí, báo cáo tồn kho, báo cáo kết quả tiêu thụ, báo cáo về tình hình bán hàng bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết khấu cho khách hàng, báo cáo về chính sách bán hàng, chinhs ách giá cả của công ty, báo cáo về tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty, bảng kê tình hình tạm ứng cho công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí nguyên vật liệu trong sản xuất.
1.2. Tình hình thực hiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn
1.2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý và phân loại nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn
1.2.1.1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu
Công ty Granite Tiên Sơn là một công ty kinh doanh và sử dụng rất nhiều loại vật liệu với khối lượng lớn. Những nguyên vật liệu có tính chất hóa học và sử dụng trong các quy trình và công dụng khác nhau cho nên vấn đề quản lý nguyên vật liệu sao cho khoa học, chặt chẽ vế số lượng, giá trị cũng như việc theo dõi và phân loại. Để việc theo dõi hiệu quả tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì công ty tiến hành mã hóa trên máy tính như sau:
Mã vật tư Tên Vật tư
NL Nhóm Nguyên liệu chính
ME Nhóm men
MA Nhóm màu
DG Nhóm nhiên liệu (gồm dầu và gas)
VLP Nhóm vật liệu phụ
PT Nhóm phụ tùng khác
Để thuận tiện cho việc quản lý, công ty còn phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên liệu chính: cao lanh, đất sét
- Nguyên liệu phụ: men, màu
- Nhiên liệu: điện, dầu, gas
- Phụ tùng: Môdun, ống kẽm, bi sứ
Để quản lý vật tư vừa đảm bảo cho yêu cầu tiếp nhận vật tư nhanh chóng, chính xác, đảm bảo cho việc xuất dùng đầy đủ, kịp thời. Nhà máy đã tổ chức bộ phận tiếp nhận vật tư theo đúng quy định, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, giảm chi phí. Hơn thế nữa việc bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng rất chú trọng.
Về việc hạch toán nguyên vật liệu nhà máy thực hiện đầy đủ các quy định về chứng từ, sổ sách thủ tục nhập xuất.
Về chi phí nguyên vật liệu nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao phòng vật tư, phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu sản xuất để xây dựng định mức về vật tư cho từng sản phẩm.
1.2.2. Đặc điểm tính giá nguyên vật liệu
Việc tính giá nguyên vật liệu, công ty thực hiện theo nguyên tắc giá vốn thực tế vì vậy công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế của nguyên vật liệu ngoài là giá không bao gồm thuế GTGT>
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho thì công ty tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Việc tính toán thì được thực hiện trên máy tính như sau: Đến cuối tháng dựa trên số lượng và giá trị tồn đầu tháng, số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập trong tháng đó, từ đó máy tính sẽ tự động tính ra đơn giá bình quân của nguyên vật liệu xuất ra trong tháng. Tính theo phương pháp này cho phép xác định chính xác giá trị vật liệu xuất kho.
1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cho các quá trình sản xuất kinh doanh. Cho nên vấn đề bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hao hụt, mất mát thì công ty xây dựng hệ thống kho và bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.Có sự sắp xếp, bố trí nhân viên thủ kho và thực hiện các nghiệp vụ xuất kho.
1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại công ty được áp dụng hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Theo phương pháp này các chứng từ mà công ty đang áp dụng để hạch toán chi tiết.
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Phiều xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập bảng kê, các sổ sách
1.2.2.2. Nội dung hạch toán
a) Tại kho
Hiện nay, nguyên vật liệu mua về được bảo quản trong các kho khác nhau tùy theo từng loại. Tại mỗi kho thủ kho dùng các thẻ kho để theo dõi tình hình, nhập, xuất tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở cho từng doanh điểm vật tư ở từng kho.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ xảy ra thì thủ kho kiểm tra số lượng thực nhập, thực xuất với số lượng ghi trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi thẻ kho vật liệu liên quan, cuối ngày tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho cộng tổng nhập, tổng xuất vật liệu trong tháng và số tồn cuối tháng của từng doanh điểm vật liệu để đôn đốc đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn do kế toán lập.
Ta có thẻ kho vào tháng 1 năm 2006 như sau:
Biểu 01:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: Tháng 1 năm 2006
Tờ số:
Tên, nhãn, quy cách vật tư: Bột xương cao lanh
Đơn vị tính: kg
Mã số: NL 1001
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
N-X
Số lượng
Ký xác nhận KT
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
30.000
03
4/1
Nhập vật tư
5/1
40.000
70.000
04
4/1
Xuất vật tư cho PXSX
6/1
20.000
50.000
05
7/1
Xuất vật tư cho PXSX
7/1
20.000
30.000
08
8/1
Nhập vật tư của công ty KYSB
10/1
100.000
130.000
12
13/1
Xuất vật tư cho PXSX
13/1
10.000
120.000
25
17/1
Xuất vật tư cho PXSX
10.000
110.000
29
27/1
Xuất vật tư cho PXSX
27/1
25.000
85.000
Tổng cộng
140.000
85.000
85.000
Tại phòng
Nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song và mở sổ kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Khi có các nghiệp vụ nhập xuất kho tì kế toán nguyên vật liệu nhập các phiếu xuất kho, nhập kho và ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Kế toán nguyên vật liệu dựa trên các phiếu nhập kho, xuất kho làm nên các bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho. Các bảng kê được lập theo trình tự thời gian và riêng cho từng loại nguyên vật liệu.Từ các bảng kê này kế toán có thể tổng hợp được giá trị vật liệu xuất để đối chiếu so sánh với bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn, đối chiếu với sổ cái tài khoản 152.
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ta có bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho trong Tháng 1/2006 như sau:
Biểu 02:
Bảng kê phiếu nhập
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
01/01
01
Nhập men màu
1) Fsit FAT 2161
Kg
50.000
11.000
550.000.000
2) Fsit SBT 0003
Kg
3.000
2.700
8.100.000
Cộng
558.100.000
03/1
05
Nhập Modun
PSKD 1432
Modun-C200HSCPV21E
Bộ
1
34.000.000
34.000
PSKD 1487
Modun CMV3-2350T
Bộ
1
67.000.000
67.000.000
Cộng
101.000.000
10/1
12
Nhập bột cao lanh
Xương của công ty KSYB
NL 1001-Bột cao
lanh xương
Kg
1.00.000
605
605.000.000
Cộng
605.000.000
Tổng cộng
1.264.000.000
Biểu 03:
Bảng kê phiếu xuất
Từ ngày 1/01/2006 đến 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
02/01
PX01
Xuất dầu cho xe nâng KOMATSU
DG1001-Dầu Diezen
lít
200
7.500
1.500.000
Cộng
1.500.000
03/1
PX02
Xuất vật liệu cho sản xuất
NL 1003-Đất sét Trúc Trộn
NL 1005-Feld par Văn Bàn
kg
kg
20.000
5.000
500
525
10.000.000
2.625.000
Cộng
12.625.000
10/1
PX15
Xuất vật liệu cho sản xuất
NL 1001 - Bột cao lanh
Xưởng
Kg
15000
605
9.075.000
Cộng
9.075.000
Tổng cộng
23.200.000
Ngoài hai bảng kê trên, thì cuối kỳ kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn. Việc lập bảng kê được tiến hành như sau:
Tháng đầu tiên của năm, kế toán vật liệu vào các số dư đầu kỳ với tất cả các loại vật liệu,tháng sau máy sẽ tự chuyển từ số dư tháng trước sang. Khi có các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh thì số lượng và giá trị nhập kho, xuất kho của từng danh điểm vật tư sẽ được lưu vào máy tính:
Cuối kỳ, thì nhập mã vật liệu ta sẽ có số liệu về tổng số lượng và giá trị nhập kho, xuất kho trong kỳ của loại vật liệu đó.
Từ các nhập kho, phiếu xuất kho phát sinh ta có bảng tổng hợp nhập xuất tồn cuối tháng như sau:
Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn
STT
Mã VT
Tên vật tư
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Nhóm NL chính
9450857520
4120456000
4689457000
8881856520
1
NL1001
Cao lanh xương
Kg
31.00
18.755.000
100.000
60500000
70000
42350000
6.1000
36905000
2
NL1002
Đolomt Thanh Hóa
Kg
9.800
5.233.200
12.000
6408000
15.000
8.010.000
6800
3631200
3
NL1003
Đất sét Trúc Thôn
Kg
120.000
57.120.00
500.000
238000000
400.000
1.90400000
220000
104720000
4
NL1004
Bi sứ nội
Kg
10.929
551.530
110.032
52781500
116748
55012300
4213
3284580
ME
Nhóm men
Kg
1
ME 1001
Nhóm Men 302/243
Kg
98.270
1.235.869.000
98270
1235869000
2
ME 1003
Men 391/7/Co
Kg
48.900
26003000
10000
4317600
2.000
10635170
38900
20689030
3
ME 1004
Fsit I603
Kg
53.808
4280070
42760
3399420
11048
880650
4
ME 1037
Fsit G1229
Kg
8700
2319379
10000
2760000
18700
5079379
Cộng tháng
18426379149
9120789000
11926721000
15620447149
Như vậy việc hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song tại Công ty Granite Tiên Sơn được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty gạch Granite Tiên Sơn
Phiếu
nhập kho
Bảng tổng hợp Nhập, xuất, tồn
Phiếu
xuất kho
Thẻ kho
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê phiếu nhập kho
Bảng kê phiếu
xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán công ty còn sử dụng chi tiết để theo dõi nguyên vật liệu xuất trong kỳ.
Việc lập sổ chi tiết nguyên vật liệu này như sau:
Tháng đầu tiên của năm kế toán vật liệu phải vào số dư đầu kỳ của tất cả các loại vật liệu, việc này chỉ thực hiện 1 lần, còn số liệu của tháng sau sẽ do kế toán máy làm.
Biểu số 05:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tháng 1/2006
Tên tài khoản: 152 C1521
Tên kho: K01
Tên vật liệu: Bột cao lanh xương
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số dư đầu tháng
605
31.000
18.755.000
08
08/1
Nhập vật tư
331
605
100.000
60.500.000
131.000
79.255.000
15
08/1
Xuất vật tư PXSX
621
605
15.000
9075.000
116.000
70.180.000
25
09/1
Xuất PXSX
621
605
20.000
12.100.000
96.000
58.080.000
27/1
10/1
Xuất PXSX
621
605
35.000
21.175.000
61.000
36905.000
Tổng cộng
100.000
60.500.000
70.000
42350000
61.000
36905.000
1.2.3. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu
Việc lập kế hoạch sản xuất thì công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu dựa trên khả năng và nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty thu mua những nguyên vật liệu chính để phối liệu sản xuất: xưởng gạch ốp lát như: đất sét, cao lanh, Feldspar, Đolimít.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chủ yếu là mua ở trong nước và một số vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
1.2.3.1. Nguyên vật liệu mua trong nước
- Nguyên vật liệu được mua từ các nguồn như: đất sét được cung cấp từ mỏ sét Trúc Thôn - Chí Linh - Hải Dương, Fedls par được cung cấp ở Lào Cai, Yên Bái, Đôlêmit thì ở Thanh Hóa.
- Các nguyên vật liệu được mua dưới dạng ký hợp đồng với công ty khoáng sản.
Một số mẫu hợp đồng, hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu, phiếu giao nhận vật tư, phiếu nhập kho như sau:
Biểu 06:
hợp đồng mua bán
Ngày 3 tháng 1 năm 2006 (Số 01 năm 2006)
Bên bán: Công ty khoáng sản Yên Bái
Địa chỉ: 393 đường Điện Biên - phường Minh Tâm - thị xã Yên Bái
Bên mua: Công ty gạch Granite Tiên Sơn
Địa chỉ: Khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh
Hai bên ký hợp đồng mua bán với những điều khoản sau:
Điều 1: Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền
Tên hàng: Bột cao lanh xương, số lượng 100.000 kg
Đơn giá gốc 605đ/kg
Thuế GTGT: 10%; tổng giá trị thanh toán: 66.550.000đ
Điều 2: Quy cách, chất lượng
Cỡ hạt = 35%; độ ẩm < 5%
SiO2 53%
Độ trắng: 74%
Điều 3: Bao bì, đóng gói
Đóng gói trong bao, trọng lượng 50 kg
Điều 4: Hàng được giao tại Công ty gạch Granite Tiên Sơn từ ngày 8/1/2006 đến ngày 13/1/2006
Điều 5: Thanh toán muộn nhất là ngày 25/2/2006
Điều 6: Hai bên thực hiện đúng hợp đồng
Đại diện bên bán Đại diện bên mua
Hợp đồng được thực hiện ngày 7/1/2006, công ty nhận được hóa đơn của công ty khoáng sản Yên Bái như sau:
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (giao cho khách hàng) N: 1289
Ngày 7 tháng 1 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái
Địa chỉ: 393 Điện Biên - Yên Bái
Điện thoại: MST: 52001175191
Họ và tên người mua hàng: Công ty Granite Tiên Sơn
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh
Hạn thanh toán : Thanh toán sau
STT
Tên hàng hóa
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bột cao lanh xương
Kg
100.000
605
60.500.000
Cộng tiền hàng 60.500.000
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 6.050.000
Tổng cộng tiền thanh toán 66.550.000
Số tiền bằng chữ: Sáu mươi triệu ba trăm năm mươi ba ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận hóa đơn GTGT thì nhân viên thu mua vật liệu mang về phòng kế hoạch để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng và kế hoạch thu mua để có quyết định nhận hàng hay không.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính này, trước khi nhập kho phòng kỹ thuật lập biên bản kiểm nghiệm và tiến hành kiểm tra quy cách, chất lượng.
Sau khi kiểm tra thì kết quả được ghi vào biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kho.
Biểu 08:
Biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kho
Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006
Tại Công ty Granite Tiên Sơn, gồm có:
1, Ông Nguyễn Văn Chiến - Quản đốc phân xưởng sản xuất
2, Ông Nguyễn Văn Thuận - Thủ kho nguyên vật liệu
3, Ông Trịnh Ngọc Bảo - Trưởng phòng kỹ thuật
4, Bà Nguyễn Thị Hồng - Phòng kế hoạch
Sau khi kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên vật liệu nhập kho do công ty khoáng sản Yên Bái cung cấp trong tháng 1 năm 2006.
Theo các chứng từ kèm theo sau:
Hóa đơn GTGT số 1289 ngày 7/1/ 2006
Bản kết quả phân tích thành phần hóa học
Bản theo dõi kết quả về độ ẩm nguyên vật liệu nhập kho.
Kết luận: đủ số lượng, chất lượng tốt
Phòng Kế hoạch Thủ kho Phòng kỹ thuật Quản đốc PX
Đối với một số nguyên vật liệu công ty mua trên thị trường mà không phải ký hợp đồng cung cấp thì khi vật liệu về kho thì nhân viên phòng kỹ thuật sẽ lập phiếu giao nhận vật tư dựa trên hoá đơn của người bán.
Ngày 8/1/2006 công ty mua Môdun của công ty Thương mại và dịch vụ kinh doanh xuất khẩu tổng hợp theo hóa đơn GTGT số 50
Trước khi nhập kho nguyên vật liệu thì công ty lập phiếu giao nhận vật tư như sau:
Biểu 09:
phiếu giao nhận vật tư
Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006
Tại Công ty Granite Tiên Sơn, gồm có:
1, Ông Nguyễn Ngọc Cần: đại diện công ty Thương mại và dịch vụ kinh doanh XNK tổng hợp
2, Ông Nguyễn Văn Thuận: Thủ kho
Cùng giao nhận số vật tư như sau:
STT
Tên, quy cách
sản phẩm
Mã ký hiệu
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
1
Bộ Modun C3000-HX
PT124
Bộ
1
2
Modun CHB1-NA200
PT104
Bộ
1
Người giao Thủ kho bên nhận
Vật liệu sau khi được kiểm nghiệm thì phòng kế toán lập phiếu nhập kho vật liệu. Sau đó thì các phiếu nhập kho được cập nhật vào máy tính để xử lý dữ liệu.
Biểu 10:
phiếu nhập kho
Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006 Chứng từ số 08
Liên 2
Người giao dịch: Anh Phương
Địa chỉ phòng kế hoạch
Diễn giải: Nhập vật tư theo hợp đồng số 1289 ngày 7/1/2006
Nhập kho tại: K01
Dạng nhập: phải trả người bán (331)
STT
Tên vật tư
TK
vật tư
Mã vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bột cao
lanh xương
1521
NL1001
kg
100.000
605
60.500.000
Tổng tiền hàng: 60.500.000
Thuế GTGT: 6.050.000
Tổng tiền thanh toán: 66.550.000
Viết bằng chữ: sáu mươi sáu triệu năm trăm, năm mươi nghìn
Người giao hàng Thủ kho Phụ trách KT trưởng TT đơn vị
Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên. Người giao hàng mang phiếu nhập kho xưởng kho vật liệu Thủ kho kiểm tra vật liệu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho, còn 2 liên còn lại chuyển về phòng kế toán.
Dựa trên các phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung sau đó ghi sổ cái tài khoản 152 và các sổ chi tiết có liên quan tùy hình thức thanh toán.
Việc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu chính nhập kho thì công ty mua trả chậm hoặc trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Việc thanh toán với người bán được theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. Số này được lập riêng cho từng người bán.
Với nghiệp vụ nhập bột xương cao lanh của công ty khoáng sản Yên Bái, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 1289 ngày 7 tháng 1 năm 2006, phiếu nhập kho số 08 ngày 8/1/2006, kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với người bán theo định khoản sau:
Nợ TK 1521: 60.500.000
Nợ TK 133: 6.050.000
Có TK 331 - KSYB 66.550.000
Kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán như sau:
Biểu 011:
sổ chi tiết thanh toán với người bán
Từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/1/2006
Mã khách hàng: KH - 03 công ty khoáng sản Yên Bái
Loại tiền: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1289
Nhập bột cao lanh xương
1521
6.050.000
1331
605.000
6.655.000
1482
15/1
Nhập Feldpar
1521
190.000.000
275550000
1331
19.000.000
20.900.000
1123
25/2
Thanh toán cho người bán (HD 1289)
112
66.550.000
31/1
Dư cuối kỳ
209.000.000
Trong trường hợp mua nguyên vật liệu trả bằng tiền gửi ngân hàng thì kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho kế toán hạch toán.
Ngày 15/1/2006 công ty nhập bột đá theo hóa đơn 400 của Công ty hóa chất Việt Trì, thanh toán bằng chuyển khoản theo giấy báo nợ số 459 vật liệu nhập kho theo phiếu nhập kho số 17 kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Biểu 12:
Giấy đề nghị thanh toán
Kính gửi: Giám đốc công ty Granite Tiên Sơn
Tên tôi là: Nguyễn Sỹ Hà
Công tác tại: Phòng kế hoạch
Được giám đốc giao nhiệm vụ mua vật tư phục vụ cho sản xuất
Tôi có chi các khoản sau:
Thanh toán tiền mua Modun QN12 và Môdun CXN23 đã nhập kho theo các chứng từ sau:
Phiếu nhập kho số 03 ngày 4/1/2006: 35.750.000
Tổng cộng: 35.750.000
Bằng chữ: Ba mươi năm triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Tôi xin cam đoan các khoản chi trên là đúng sự thật, nếu có sai xót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Bắc Ninh, ngày 7 tháng 1 năm 2006
Người đề nghị Phụ trách bộ phận Giám đốc duyệt
Kế toán kiểm tra giấy đề nghị trên và lập giấy thanh toán tạm ứng như sau:
Biểu 13:
giấy thanh toán tiền tạm ứng
Ngày 7 tháng 1 năm 2006
Họ và tên người thanh toán: Nguyễn Sỹ Hà
Địa chỉ: Phòng kế hoạch
Diễn giải
Số tiền
I. Số tiền tạm ứng
40.000.000
II. Số tiền đã chi
1. Chứng từ số 03 ngày 4/1/2006
35.750.000
III. Số chênh lệch
1. Số tạm ứng chi không hết
2. Chi quá số tạm ứng
4.250.000
4.250.000
0
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Người thanh toán
Nghiệp vụ này được kế toán vào sổ như sau:
Nợ TK 1524 32.500.000
Nợ TK 133 3.250.000
Có TK 141 35.750.000
Số tiền tạm ứng để mua nguyên vật liệu được vào sổ chi tiết thanh toán tạm ứng, số này được mở theo dõi từng đối tượng và ghi chép tương tự sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Ngoài các hình thức thanh toán trên, chỉ có một số ít vật liệu được công ty mua bằng tiền mặt, thường là các loại vật liệu phục vụ việc giao dịch, sử dụng ở các phòng ban. Các nghiệp vụ thu chi tiền đều được xem xét trên các chứng từ hợp lý.
1.2.3.2. Vật liệu nhập khẩu
Công ty Granite Tiên Sơn hiện nay đang phải nhập khẩu một số loại men dùng trong sản xuất. Công ty hiện nay đang sử dụng hai phương thức chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác.
Nhập khẩu trực tiếp hình thức thanh toán chủ yếu là giá thực tế hoặc ngoại tệ luân chuyển khoản. Công ty dùng tỷ giá thực tế để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, tỷ giá này được cấp nhập theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ Căn cứ vào giấy thông báo nhận hàng và các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ có liên quan theo định khoản sau.
Nợ TK 152: giá thực tế vật liệu nhập kho
Có TK 112, 331: tính theo tỷ giá thực tế
Có Tk 3333: thuế nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau:
Nợ TK: 1332
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Trong đó:
Giá thực tế vật liệu bằng giá mua ghi trên hóa đơn thanh toán của người bán + thuế nhập khẩu + các chi phí phát sinh
Nếu như mua nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau thì chi phí mua hàng nhập khẩu được đơn vị phân bổ cho từng loại theo tiêu thức số lượng.
Ví dụ: Ngày 3/2/2006 công ty nhập khẩu men Fht theo số hóa đơn 1078 của hãng Carmadi chưa trả tiền
Biểu 14:
COmmercial inxoice (Hóa đơn thương mại)
No (số) 1078
Date (ngày): 3 tháng 2 năm 2006
For account and sisle of messrs (khách hàng): Granite Tiên Sơn Company - Việt Nam
Add (địa chỉ): Tiên Son - Bac Ninh
Cmmodity (hàng hóa): Leaven for brick prodution (men dùng sản xuất)
No
(số)
Commodity
(hàng hóa)
Quantity
(số lượng) (g)
Unit price
(đủ giá USD/kg)
Amount (thành tiền) (USD)
1
Ceramic
40.000
0,705
28.200
Tổng cộng
28.200
Kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho. Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ là: 1 USD = 15.880
Chi phí vận chuyển tính vào giá thực tế của vật liệu nhập kho của số hàng trên là: 800.000 VNĐ
Giá thực tế nhập kho = 15.880 x 28.200 = 447816.000 VNĐ
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 1522: 48.566.000
Có TK 331: 47.816.000
Có TK 111: 750.000
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau:
Nợ TK 1332: 44.781. 600
Có TK 33312: 44.781.600
1.2.4.1. Hạch toán giảm nguyên vật liệu
Việc xuất vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn chủ yếu là xuất cho nhu cầu sản xuất sản phẩm ở phân xưởng sản xuất. Ngoài ra vật liệu còn được xuất kho cho phân xưởng cơ điện, xuất cho bộ phận quản lý, bán hàng, các phòng ban và có thể bán ra ngoài.
Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu thì nhân viên bộ phận sử dụng vật liệu sẽ viết yêu cầu xuất vật tư, phụ tùng trong đó cần phải trình bày rõ những danh mục vật tư cần lĩnh cụ thể với yêu cầu chất lượng, số lượng.
Khi có nhu cầu men Fsit để sản xuất sản phẩm thì nhân viên phân xưởng sản xuất viết phiếu yêu cầu cấp vật tư như sau:
Biểu 15:
Phiếu yêu cầu cấp vật liệu
Tên tôi là: Bùi Quang Huy
Thuộc bộ phận: Phân xưởng sản xuất
Đề nghị cấp vật liệu sau:
Người nhận: Anh Long
STT
Tên, ký hiệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đề nghị
Thực xuất
1
Men Frít
kg
15.000
Duyệt Phụ trách bộ phận Người đề nghị
Những người có liên quan ký vào phiếu yêu cầu rồi chuyển lệnh do giám đốc duyệt sau đó phiếu yêu cầu được chuyển về phòng kế toán. Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho kế toán nguyên vật liệu sẽ nhập số dư đầu tháng và các nghiệp vụ trong tháng thì đến cuối tháng máy tính sẽ tự tính giá trung bình. Dựa trên những số liệu trên kế toán viết phiếu xuất kho, lập ba liên. Ba liên phiếu xuất kho chuyển cho người phụ trách vật tư và thủ trưởng đơn vị ký, rồi giao cho người lĩnh mang xuống kho để lĩnh vật tư.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu. Sau khi đã có đủ chữ kỹ, thủ kho gửi lại một liệu, liên còn lại dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu trên, kế oán lập phiếu xuất kho
Biểu 16:
Phiếu xuất kho
Ngày 08/1/2006
Người giao dịch: Bùi Quang Huy
Đơn vị: Phân xưởng sản xuất
Địa chỉ: Công ty Granite Tiên Sơn
Xuất kho: K01
Dạng xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 (6212, 6213)
STT
Tên
vật tư
KT
vật tư
Mã
vật tư
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bột cao lanh xương
1521
NL1001
Kg
15.000
605
9045000
Tổng cộng: 9.045.000
Người nhận Thủ kho Phụ trách VT Kê toán trưởng TT đơn vị
Phiếu xuất khi có xác nhận của thủ kho về số lượng thực xuất là căn cứ để kế toán hạch toán và ghi sổ. Trình tự hạch toán tổng hợp và ghi sổ với các trường hợp sau.
1. Xuất vật liệu sản xuất sản phẩm
Đối tượng là các loại sản phẩm: Gạch 200 x 200; 300 x 3000, 400 x 400, 500 x 500. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán xác định giá trị vật liệu xuất cho loại sản phẩm và tập hợp vào bảng xuất vật liệu sản xuất sản phẩm. Căn cứ bảng kê này và các phiếu xuất kho, kế toán tập hợp thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3286.doc