LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CẦU 1 THĂNG LONG 3
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua các giai đoạn. 3
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 5
3.Tổ chức bộ máy quản lí trong công ty 5
3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuât kinh doanh ở Công ty 5
3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty 6
3.3.Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 9
II. Đặc điểm và phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại công ty cầu 1 Thăng Long 11
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty 11
2. Nguyên vật liệu sử dụng tại công ty 12
2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 13
2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho 13
2.1 Phương pháp tính giá NVL nhập kho: 13
2.2. Đối với vật liệu xuất kho: 14
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cầu 1 Thăng Long 16
1. Thủ tục, chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty 16
1.1 Chứng từ và thủ tục nhập kho tại công ty 16
1.2 Chứng từ và thủ tục xuất kho tại công ty 20
2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đang áp dụng tại công ty 22
IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cầu 1 Thăng Long 30
1.Tài khoản sử dụng: 30
2.Trình tự hạch toán nhập kho nguyên vật liệu 31
2.1. Thủ tục nhập kho: 31
2.2 Trình tự hạch toán nhập kho 32
3. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 36
3.1 Thủ tục xuất kho vật liệu 36
3.2 Trình tự hạch toán: 36
4.Hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu trong kiểm kê tại công ty 38
4.1. Hạch toán nguyên vật liệu thiếu trong kiểm kê 39
4.2 Hạch toán nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê 39
V.hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cầu 1 - Thăng Long 43
PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CẦU I – THĂNG LONG 49
I- Nhận xét đánh giá về quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty. 49
II- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cầu i – thăng long: 53
1. Về tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu. 53
2.Về vấn đề quản lí nguyên vật liệu 62
3.Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 65
KẾT LUẬN 70
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty công ty cầu 1 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u”.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kì.
Tài khoản 152 tại công ty cầu 1 Thăng Long được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán vật tư còn sủ dụng các tài khoản có liên quan như:
Tài khoản 111 “Tiền mặt”
Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản 1331 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản 331 “Phải trả người bán”.
-Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
-Tài khoản 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”
2.Trình tự hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
2.1. Thủ tục nhập kho:
Nhân viên cung ứng vật tư tạm ứng tiền mặt, ngân phiếu, để đi mua vật tư. Khi vật liệu về kho, nhân viên cung ứng mang hoá đơn GTGT của bên bán vật tư lên người có trách nhiệm ở đội kiểm tra hoá đơn, nếu hợp lí mới đồng ý cho nhập kho số vật liệu đó. Và khi nhập kho thủ kho phải xem xét cụ thể số vật liệu đó về chủng loại, số lượng, chất lượng.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, đưa cho người giao hàng kí vào 2 liên đó:
Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Một liên chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Hiện nay, công ty đang áp dụng cơ chế mới: Sau khi mua hàng về thì áp dụng tối đa phương thức vận chuyển thẳng tới công trình, các kho gần công trình thi công để làm cho giá vật tư của các đội giảm xuống từ đó làm giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu. Thông thường công ty chỉ nhập những loại vật liệu cần thiết dự trù để phòng tránh trong trường hợp khan hiếm như sắt, thép … còn những nguyên vật liệu khác thì thường được mua về và sử dụng ngay
Tại công ty cầu 1 Thăng Long, hầu hết các công việc ghi chép đều được vi tính hoá, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nói chung và các nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu nói riêng đều được phản ánh vào sổ Chứng từ-ghi sổ. Với hình thức sổ Chứng từ-ghi sổ, ngoài hệ thống sổ chi tiết để hạch toán các nghiệp vụ về vật tư, kế toán còn sử dụng các sổ tổng hợp: sổ Đăng kí chứng từ-ghi sổ, sổ Cái TK152.
Sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán vật tư tiến hành định khoản trên các chứng từ rồi chuyển cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của các chứng từ và ghi sổ Chứng từ-ghi sổ. Tuy nhiên không phải nghiệp vụ nào phát sinh trong ngày là kế toán cập nhật vào sổ Chứng từ-ghi sổ ngày đó. Mà thông thường khi tập hợp được một số chứng từ nhất định kế toán mới vào sổ Chứng từ-ghi sổ.
Ngoài ra, do công ty cầu 1 Thăng Long đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (Thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ ghi chép đầy đủ). Do đó khi mua hàng hoá, nguyên vật liệu về nhập kho thuế GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật liệu. Vậy nên khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa có thuế được ghi tăng giá vật liệu còn phần thuế giá trị gia tăng đầu vào được ghi vào sổ để khấu trừ.
Do công ty là đơn vị nhận thầu, nên thường là sau khi công trình hoàn thành bên A (bên giao thầu) mới giao tiền công trình. Chính vì vậy khi mua nguyên vật liệu công ty thường áp dụng hình thức thanh toán chậm. Ngoài ra nguồn nhập nguyên vật liệu có thể từ việc thanh toán bằng tiền tạm ứng, từ việc thuê ngoài gia công chế biến…
2.2 Trình tự hạch toán nhập kho
- Trường hợp mua hàng bằng tiền mặt:
Nghiệp vụ này ít phát sinh, phần lớn chúng chỉ xuất hiện khi công ty mua những loại nguyên vật liệu rẻ, ít hoặc của nhà cung cấp mới.
Ví dụ: Theo phiếu nhập kho số 30 ngày 07/11/2002, mua thép F16 của Trung tâm kim khí gang thép:
Giá chưa thuế: 75.761.000
Thuế GTGT 5%: 16.028.432
Tổng tiền thanh toán: 91.789.432
Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152: 75.761.000
Nợ TK 133: 16.028.432
Có TK 111: 91.789.432
Cuối tháng kế toán xác định tổng số phát sinh bên Có TK 111 đối ứng với Nợ TK 152 và dùng tổng số này để ghi vào sổ Cái TK 152 (Ghi có TK 111, Nợ TK 152).
-Trường hợp mua ngoài chưa thanh toán:
Đây là nghiệp vụ diễn ra thường xuyên nhất trong giai đoạn cung cấp yếu tố đầu vào của công ty. Để hạch toán nghiệp vụ này công ty sử dụng sổ chi tiết TK 331 (Sổ chi tiết này được mở để theo dõi tình hình thanh toán đối với từng người bán. Mỗi chứng từ thanh toán, mỗi hoá đơn ghi một dòng. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và tính ra số dư cuối kỳ).
Từ phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT ở ví dụ trên, kế toán định khoản và ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Nợ TK 152: 75.761.000
Nợ TK 133:
Có TK 331:
Cuối tháng, kế toán cộng từng trang sổ theo dõi thanh toán với từng đơn vị bán và chuyển số liệu sang sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Trường hợp mua ngoài thanh toán bằng tiền tạm ứng:
Kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 141 để hạch toán nghiệp vụ này.
*Sổ chi tiết TK141:
Sổ này được mở để theo dõi việc tạm ứng trong công ty. Nó được mở trong từng năm và mỗi đối tượng tạm ứng được phản ánh trên một trang, mỗi nghiệp vụ tạm ứng được phản ánh trên một dòng.
Khi tạm ứng cho nhân viên đi mua hàng, căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi tiền mặt, Báo cáo quỹ…, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 141 “Tạm ứng”. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu để ghi vào sổ Cái TK152
Khi xuất tiền tạm ứng kế toán định khoản
Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng
Có TK 111
Khi hàng về nhập kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 152: Giá nguyên vật liệu nhập về chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Khi nhân viên thu mua nộp biên lai nhận tiền của nhà cung cấp và các chứng từ khác, kế toán định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 141
-Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Khi nhập nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, kế toán sẽ tính số lượng, trị giá vật liệu đem đi gia công mà bên gia công sử dụng để gia công số nguyên vật liệu nhập kho đó dựa vào định mức vật tư mà phòng kỹ thuật và phòng vật tư lập. Căn cứ vào giá trị xuất đi gia công (dựa vào phiếu xuất kho), căn cứ vào Hoá đơn (GTGT) của bên gia công về chi phí gia côngvà căn cứ vào Hợp đồng thuê gia công, kế toán tính chi phí tiền thuê gia công cũng như mức nguyên vật liệu tiêu hao trên sổ chi tiết thuê gia công.
Kế toán sử dụng tài khoản 1542 để tập hợp, phản ánh tình hình tăng giảm nguyên vật liệu thuê ngoài gia công của công ty.
-Bên Nợ: Phản ánh nguyên vật liệu xuất kho đem đi gia công
-Bên Có: Phản ánh nguyên vật liệu gia công hoàn thành nhập kho.
-Dư Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất gia công chưa hoàn thành, chưa được nhập kho
kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí thuê ngoài gia công chế biến, tài khoản này dùng để theo dõi riêng số tiền gia công.
Định khoản:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu về nhập kho.
Có TK 1542: Ghi giảm trị giá nguyên vật liệu xuất đi gia công
Có TK 627: Tiền thuê ngoài gia công phải trả
Đồng thời phản ánh chi phí thuê gia công:
Nợ TK 627: Tiền thuê gia công cho số nguyên vật liệu về nhập kho.
Có TK 331: Phải trả tiền thuê gia công
-Đối với phế liệu thu hồi nhập kho hoặc xuất dùng không hết
Căn cứ vào số lượng nhập lại kho, kế toán tính giá trị hàng nhập kho bằng cách lấy số lượng nhân với giá thực tế. Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ nhập kho kế toán lập bảng kê chứng từ nhập nội bộ, để phản ánh phế liệu thu hồi hoặc xuất dùng không hết nhập lại kho, đồng thời giảm chi phí sản xuất cho các đội, phân xưởng.Số tổng cộng của bảng kê này sẽ là căn cứ để ghi sổ Cái TK 152.
Cuối tháng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tiến hành tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập nguyên vật liệu. Mẫu sổ như sau:
Công ty Cầu I - Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002
Số CTGS: 4095/02
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán với người bán
3331
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
890.474.599
Vật liệu phụ
1522
43.093.785
Phụ tùng thay thế
1523
129.999.748
Nhiên liệu
1524
12.729.214
Cộng
1.076.297.346
Kèm theo… chứng từ gốc
Người lập
(đã ký)
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Kế toán trưởng
(đã ký)
3. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
3.1 Thủ tục xuất kho vật liệu
Căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng, sản xuất được giao, căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, các đội viết giấy xin tạm ứng vật tư. Nhân viên kinh tế đội tiến hành lập phiếu xuất kho gồm 3 liên:
Một liên chuyển về phòng kế toán.
Một liên giao cho đội lĩnh vật tư.
Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Sau khi người phụ trách kí vào phiếu xuất kho và giao cho người lĩnh vật tư xuống kho vật tư để lĩnh. Thủ kho thực hiện xuất kho và ghi số thực xuât vào thẻ kho. Sau khi kiểm nghiệm số lượng, chất lượng số thực lĩnh, người nhận và thủ kho kí vào 3 liên đó. Theo định kỳ kế toán vật liệu xuống kiểm tra, rút phiếu xuất kho và định khoản trên phiếu xuất để nhập vào Bảng kê xuất nguyên vật liệu ở các cột chứng từ, diễn giải, số lượng, để trống cột đơn giá, thành tiền.
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng vật liệu xuât kho chủ yếu là sử dụng cho các công trình, hạng muc công trình quản lí quá trình thi công công trình đó. Vì vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu trong doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác giá thực tế của vật liệu xuất kho dùng cho mỗi công trình từ đó tập hợp chi phí một cách chính xác đối với từng công trình, hạng mục công trình.
3.2 Trình tự hạch toán:
Trong tháng, các nghiệp vụ về nhập NVL được kế toán nhập vào máy. Cuối tháng căn cứ vào từng khối lượng và giá trị NVL nhập trong tháng để tính ra giá bình quân gia quyền một đơn vị NVL xuất kho. Sau đó máy tự tính và in ra giá thực tế NVL của từng lần xuất kho thể hiện ở bảng kê xuất. Đó là căn cứ để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
-Xuất nguyên vật liệu để sản xuất
Khi xuất nguyên vật liệu cho các đội thi công được chi tiết theo từng công trình như sau:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo công trình): Chi phí NVL cầu Đá Bạc
Nợ TK 621 (Chi tiết theo công trình): Chi phí NVL cảng Nghi Sơn
……….
Có TK 152
-Xuất nguyên vật liệu phục vụ bộ phận quản lý.
Khi xuất kho cho cho công tác quản lý, kế toán định khoản như sau
Nợ TK 642: Chi phí vật tư cho quản lý
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
-Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, kế toán định khoản:
Nợ TK 1524: Thuê ngoài gia công
Có TK 152: Nguyên vật liệu xuất đi gia công.
Cuối tháng cũng giống như việc nhập nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp tiến hành vào chứng từ ghi sổ tổng hợp đối với các nghiệp vụ phát sinh trong tháng . Mẫu sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002
Số CTGS : 4114/02.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nguyên liệu, vật liệu
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cộng
621
627
642
152
12.584.800.763
453.621.244
92.545.368
13.130.967.375
Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
4.Hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu trong kiểm kê tại công ty
Định kỳ một năm một lần, tại công ty cầu 1 Thăng Long tổ chức kiểm kê kho để kiểm tra tình hình tồn kho của NVL, kịp thời phát hiện và xử lý chênh lệch giữa số liệu tồn kho trên thực tế và số trên sổ sách. Khi có lệnh kiểm kê, phòng vật tư kết hợp với phòng kế hoạch lập Ban kiểm kê gồm một trưởng ban và các uỷ viên và lập Bảng kiểm kê dùng để làm chứng từ hạch toán bên cạnh đó việc kế toán công ty áp dụng đúng chuẩn mực kế toán khi tiến hành hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu trong kiểm kê đã giúp công ty xử lý tốt những trường hợp thừa, thiếu nguyên vật liệu. Cụ thể là:
4.1. Hạch toán nguyên vật liệu thiếu trong kiểm kê
TH1: Thiếu do cấp phát nhầm lẫn, kế toán công ty tiến hành điều chỉnh sổ sách như sau:
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 152 : số nguyên vật liệu thiếu
TH2: Thiếu trong và ngoài định mức
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức và bảo quản ở kho
Nợ TK 111,1388,334: Nếu thủ kho phải bồi thường
Nợ TK 1381: Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 152: Số nguyên vật liệu thiếu.
4.2 Hạch toán nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê
Nếu số nguyên vật liệu thừa thực tế là của công ty, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 152
Có TK 3381: số nguyên vật liệu thừa
Nếu số nguyên vật liệu thừa được xác định là của đơn vị khác thì kế toán công ty sử dụng TK 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” để theo dõi số nguyên vật liệu thừa này.
Kế toán công ty định khoản:
Nợ TK 002: số nguyên vật liệu thừa
Cuối tháng bên cạnh việc vào chứng từ ghi sổ tổng hợp cho các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp còn tiến hành vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ Cái TK 152
Bộ:
Đơn vị: Công ty Cầu I - Thăng Long
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
1
2
3
4
01
02
03
04
05
06
07
12.584.800.763
453.621.244
92.545.368
890.474.599
43.093.785
129.999.748
12.729.214
CộNG
14.207.264.721
- Sổ cái tài khoản 152
Sổ cái tài khoản 152 là sổ kế toán tổng hợp NVL được kế toán công ty cầu 1 Thăng Long mở cho cả năm. Mỗi tờ sổ mở cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối tháng.
-Số phát sinh nợ được lấy từ: Phiếu nhập kho…
-Số phát sinh có được lấy từ: Phiếu xuất kho, sổ chi tiết TK621, TK627…
Sổ cái TK 152 được ghi một lần vào ngày cuối cùng tháng sau khi đã khoá sổ, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên chứng từ ghi sổ.
Công ty cầu I Thăng Long
Sổ Cái
Năm 2002
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: TK 152
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
760.820.104
Số phát sinh trong tháng ...............
30/11
30/11
4095/02
4114/02
30/11
30/11
Số phát sinh trong tháng 11
- Mua NVL về nhập kho
- Xuất NVL cho thi công
3311
621
890.474.599
43.093.785
129.999.748
12.584.800.763
453.621.244
92.545.368
Cộng phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
X
X
1.076.297.346
13.130.967.375
quy trình hạch toán nguyên vật liệu TạI
công ty cầu I- thăng long
Chứng từ nhập - xuất
Chứng từ
nhập - xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
vật liệu
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 152
báo cáo
Bảng tổng hợp N - X - T
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
V.hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cầu 1 - Thăng Long
Là một doanh nghiệp xây lắp nên chỉ tiêu vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong bảng cân đối kế toán, đặc biệt là chỉ tiêu về hàng tồn kho.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ngoài vốn cố định, doanh nghiệp căn cứ vốn lưu động. Vì vậy để sử dụng tốt nhất đồng vốn hiện có, đặc biệt là vốn lưu động-là một yêu cầu đặt ra xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của một công ty. Từ đó đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn lưu động. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng rất lớn của công tác thu mua, nhập kho, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu. Do vậy việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu là một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Để có thể đánh giá được tình hình sử dụng vốn lưu động, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém để từ đó có những biện pháp khắc phục, em xin phân tích một số chỉ tiêu để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cầu I Thăng Long như sau:
Từ kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy rằng:
* Sức sản xuất của vốn lưu động ở 3 năm 1999,2000,2001 là tương đối đồng đều. Tuy nhiên sang năm 2002 chỉ tiêu này có tăng lên so với 3 năm trước nhưng lượng tăng không lớn. Cụ thể chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động mang lại mấy đồng doanh thu hay mấy đồng giá trị sản lượng. Như vậy chỉ tiêu này ở bảng tính trên cho thây cứ một đồng vốn lưu động năm 1999 tạo ra 2,17 đồng giá trị sản lượng tăng 0,21 đồng so với năm 2000, tăng 0,18 đồng so với năm 2001 tuy nhiên lại giảm 0.33 đồng so với năm 2002 .
Có thể nhận thấy rằng sức sản xuất của vốn lưu động năm 2002 tăng lên so với các năm trước là do giá trị tổng sản lượng của năm 2002 tăng nhanh gấp 2 lần so với năm 2001 điều này chứng tỏ công ty đã có nhiều biện pháp tích cực để đẩy nhanh hoạt động kinh doanh nhận được nhiều công trình có giá trị lớn. Để đạt được điều này là nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã ra sức, nỗ lực làm việc, tìm ra những sáng kiến nỗ lực trong thi công từ đó đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt thời gian cho chi phí, tạo được một chỗ đứng vững chắc trong “làng” xây dựng và tạo được chữ “tín” đối với khách hàng. Song thiết nghĩ công ty nên mở rộng hơn nữa thị trường khách hàng để sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động, tận dụng triệt để các năng lực sản xuất của công ty.
* Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2002 chỉ đạt 0,016 thấp hơn so với năm 2001 là 0,008 và đặc biệt thấp hơn rất nhiều so với năm 1999 là 0,22. Chỉ tiêu này cho biết một đông vốn lưu động sẽ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi trong kỳ, như vậy có nghĩa là trong năm 2002 cứ một đồng vốn lưu động chỉ tạo được 0,016 đồng lợi nhuận, giảm đi so với năm trước.
Sức sinh lợi của vốn lưu động giảm do 2 nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do vốn lưu động bình quân của năm 2002 tăng nhanh lên 1.66 lần so với năm 1999, trong khi đó chỉ tiêu này lại tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động (có nghĩa là vốn lưu động bình quân mà tăng lên thì sẽ làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động giảm đi và ngược lại)
Thứ hai, tuy lợi nhuận của năm 2002 có tăng lên 119 triệu đồng so với năm 2001 nhưng lượng tăng này là không đáng kể so với lượng tăng của vốn lưu động bình quân.
Bởi chính hai nguyên nhân này đã làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2002 giảm đi một cách rõ rệt đặc biệt là so với năm 1999.
Nhìn nhận một cách khái quát nguyên nhân làm giảm sức sinh lợi của vốn lưu động ta thấy rằng tuy giá trị sản lượng của năm 2002 tăng lên rất cao gấp 2 lần so với năm trước nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ lại tăng 1,1 lần điều này có thể giải thích rằng chi phí của năm 2002 có thể cao hơn so với các năm trước với những lí do sau: Giá cả vật tư tăng lên, các chi phí khác tăng mặt khác công ty cũng chưa chú í sử dụng tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu mặc dù đã có nhiều sáng kiến trong thi công.
*Số vòng quay của vốn lưu động năm 2002 là 1,58 giảm đi so với các năm trước ( giảm đi lần lượt là 0,21; 0,03; 0,2 vòng với các năm 1999; 2000;2001). Chỉ tiêu này phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay được trong 1 kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Như vậy số vòng quay được của vốn lưu động trong năm 2002 giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trong năm 2002 thấp.
Nguyên nhân làm cho số vòng quay của vốn lưu động giảm là do vốn lưu động bình quân trong năm tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần . Điều này làm giảm tốc độ quay của vốn lưu động gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong doanh nghiệp mặc dù là không đáng kể. Như vậy nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tương đối đồng đều giữa các năm mặc dù là không cao. Do đó để có thể nâng cao được chỉ tiêu này công ty cần có các quy định chặt chẽ trong việc thanh toán tiền tạm ứng, thu nợ khách hàng và đặc biệt là việc lập kế hoạch dự trữ vật tư cho sản xuất sao cho không xẩy ra tình trạng ứ đọng, dẫn đến giảm hiệu quả sư dụng vốn lưu động tại công ty.
* Thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động giữa các năm 1999; 2000; 2001; 2002 là tương đối cao và đồng đều. Tuy nhiên chỉ tiêu này ở năm 2002 cao hơn rất nhiều so với năm trước hơn 27 ngày so với năm 2001. Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Như vậy, do thời gian luân chuyển 1 vòng của vốn lưu động ở công ty cầu 1 Thăng Long là cao đã làm cho tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là thấp. Nguyên nhân là do số vòng quay của vốn lưu động giảm mạnh trong năm 2002. Do đó, công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động như rút ngắn thời gian sản xuất, thanh toán, thu hồi công nợ.
*Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty năm 2002 là 0,63 tăng lên so với năm 2001 là 0,07. Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động, như vậy chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2000 để có được một đồng doanh thu thì cần bỏ ra 0,63 đồng lưu động trong khi năm 2001 bỏ 0,56 đồng vốn lưu động. Như vậy chỉ tiêu này ở công ty tương đối cao trong những năm gần đây. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn và số vốn tiết kiệm được của công ty.
Nguyên nhân làm cho hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng là do vốn lưu động bình quân tăng lên, điều này chứng tỏ công ty chưa nỗ lực cố gắng trong việc giảm thời gian luân chuyển của vốn trong quá trình thi công.
Từ các phân tích trên cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty chưa đạt hiệu quả cao, tốc độ luân chuyển vốn chậm, thời gian một vòng luân chuyển vốn dài và đã gây lãng phí một số vốn lưu động là năm 2002 so với năm 2001 là :
198 822/360* (229-202) = 14 911.65 triệu đồng
Đây là một con số khá lớn đối với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay, nó làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc phân bố các nguồn vốn khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh công ty nên nhanh chóng có các biện pháp để khắc phục việc lãng phí và sử dụng không hiệu quả vốn lưu động. Như để tăng tăng tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ, các phương tiện, các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu ở từng kho, từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Bởi việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều công trình hơn nữa. Bên cạnh đó công ty cũng phải chú ý đến quá trình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu, tiến độ sản xuất, tình hình thanh toán công nợ…
Phần II
Phương hướng hoàn thiện hạch toán
Nguyên vật liệu và biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty cầu I – Thăng long
I- Nhận xét đánh giá về quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty.
Với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty Cầu I – Thăng Long đã không ngừng phấn đấu tự hoàn thiện mình và chọn cho mình chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường từ đó công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng ở công ty đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện đã trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kế toán.
Nhìn chung hiện nay, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng đã được sắp xếp lại theo định hướng của tổng công ty vừa tinh giản, vừa gọn nhẹ lại vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn. Đồng thời, công ty còn lựa chọn được những cán bộ và công nhân kỹ thuật có trình độ nghiệp vụ, tay nghề vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Đạt được những thành tích đáng kể trên là nhờ sự định hướng, chỉ đạo đúng đắn của tổng công ty và sự phấn đấu bền bỉ của toàn thể cán bộ, công nhân, kỹ sư trong toàn công ty, trong đó không thể không nhắc đến sự đóng góp không nhỏ của những người làm công tác tài chính kế toán ở công ty.
Là một công ty kinh doanh hoạt động sản xuất trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm là các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có giá trị sử dụng lâu dài và mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành và được đưa vào sử dụng. Do mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có dự toán riêng nên ngay từ khi công trình được khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao thì vấn để quản lý, giám sát thi công là điều hết sức quan trọng. Đặc biệt là vấn đề quản lý vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và có ảnh hưởng đến chất lượng của công trình. Đồng thời cùng với việc quản lý vật liệu là một trong những yếu tố góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cầu I – Thăng Long đến việc nghiên cứu chuyên đề “ Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động” em thấy công tác kế toán vật liệu hiện tại công ty có nhiều ưu điểm mà công ty cần phát huy, đó là:
*Về bộ máy kế toán của công ty:
Với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, với tình hình phân cấp quản lý, khối lượng công việc nhiều, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng Tài vụ.,định kỳ các đội, phân xưởng tập hợp chứng từ chuyển lên cho phòng kế toán. Việc vận dụng hình thức này đã bảo đảm cho sự lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán của công ty,đảm bảo ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0443.doc