Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

LỜI MỞ ĐẦU

PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY IN QUÂN ĐỘI

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY IN QUÂN ĐỘI

1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy in Quân đội

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Nhà máy in Quân đội

2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Nhà máy in Quân đội

2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Nhà máy in Quân đội

2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Nhà máy in Quân đội

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy in Quân đội

3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy in Quân đội

3.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại Nhà máy in Quân đội

3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Nhà máy in Quân đội

3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Nhà máy in Quân đội

3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Nhà máy in Quân đội

II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY IN QUÂN ĐỘI

1. Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

1.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

2.1. Phân loại nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

2.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho

2.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho

3. Tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

3.1. Chứng từ sử dụng

3.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ

3.2.1. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho

3.2.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho

4. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

4.1. Ở kho

4.2. Ở phòng Tài chính - Kế toán

5. Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

5.1. Tài khoản sử dụng

5.2. Các hình thức sổ sử dụng liên quan đến hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

5.3. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

5.4. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

6. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

6.1. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội

6.2. Công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại Nhà máy in Quân đội

 

doc85 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giấy Bãi Bằng khổ A4 Tờ 500 2 Ghim Hộp 5 3 Hộp cáctông Cái 10 Ngày 10 tháng 03 năm 2004 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Bảng số 8: Nhà máy in quân đội Phiếu xuất kho Số: 45 Ngày 17 tháng 03 năm 2004 Họ tên người nhận hàng: Đồng chí Hùng Địa chỉ: Phân xưởng máy in Lý do xuất: Dùng cho sản xuất hợp đồng số 150.QĐ ngày 20/ 02/ 2004 và hợp đồng số 151.QĐ ngày 25/02/2004 Xuất tại kho: 1521 S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo c.từ Thực xuất 1 Giấy Vĩnh Phú 70x99-60g/m2 15210280 Tờ 835308 825308 434 362.523.672 2 Giấy Vĩnh Phú 84x60,5g/m2 15210206 Tờ 29500 29500 306 9.027.000 3 Giấy Vĩnh Phú 79x109-60g/m2 15210223 Tờ 1520 1520 544 826.880 4 Giấy phấn NTT 79x109-120g/m2 15210305 Tờ 86 86 1.221 105.006 5 Giấy phấn NTT 65x86-200g/m2 15210351 Tờ 530 530 1.029 545.370 6 Giấy phấn 65x90-210g/m2 15210313 Tờ 2475 2475 1.442 3.568.950 7 Giấy Tân Mai 70x99-48g/m2 15210455 Tờ 72874 72874 284 20.696.216 8 Giấy Tân Mai 84x60-58g/m2 15210485 Tờ 16250 16250 261 4.241.250 Cộng 401.810.744 Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội Nguyên vật liệu ở Nhà máy in Quân đội có nhiều chủng loại khác nhau, thiếu bất kỳ một loại nào có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy, hạch toán nguyên vật liệu phải bảo đảm theo dõi được tình hình biến động nhập, xuất, tồn cả về hiện vật và giá trị của từng danh điểm nguyên vật liệu. Phương pháp Thẻ song song là một phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu có nhiều ưu điểm như: đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác. Chính vì vậy mà Nhà máy in Quân đội đã lựa chọn phương pháp Thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của NVL về hiện vật trên Thẻ kho, còn kế toán vật tư ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của NVL cả về hiện vật và giá trị trên Sổ chi tiết NVL, cuối tháng sẽ được tập hợp vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Thẻ kho được thủ kho mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu trong từng kho. Sổ chi tiết nguyên vật liệu cũng được kế toán vật tư mở tương ứng với Thẻ kho. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được lập riêng cho từng kho. Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Nhà máy được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán chi tiết NVL tại Nhà máy in Quân đội Kế toán tổng hợp Bảng tổng hợp NXT Phiếu xuất kho Sổ chi tiết NVL Thẻ kho Phiếu nhập kho : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu 4.1. ở kho Căn cứ vào Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, thủ kho sẽ thực hiện nhập, xuất vật liệu về hiện vật. Sau đó, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho và ghi vào Thẻ kho cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng. Hàng ngày, sau khi ghi xong Thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ (Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho) cho kế toán vật tư. Bảng số 9: Nhà máy in quân đội Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/03/2004 Tờ số: 04 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 - Đơn vị tính: Kg - Mã số: 15210109 STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn đầu tháng 01/01/04 2.500 2 54 19/03/04 Nhập kho 19/03/04 2607 5107 3 51 29/03/04 Xuất kho 29/03/04 4.192 915 Cộng 2607 4.192 Tồn cuối tháng 915 Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Người lập thẻ Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mỗi Thẻ kho theo dõi một loại nguyên vật liệu và được mở cho từng tháng. Đầu tháng, thủ kho ghi số lượng tồn đầu kỳ căn cứ vào số tồn cuối tháng trước. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu phát sinh, căn cứ vào các Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi vào Thẻ kho về mặt số lượng. Mỗi nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu được ghi một dòng trên Thẻ kho. Thủ kho của Nhà máy thường xuyên đối chiếu giữa số tồn tại kho với số tồn trên Thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho cộng số nhập, số xuất kho, tính ra số tồn về số lượng của từng loại nguyên vật liệu trên các Thẻ kho và đối chiếu với Sổ chi tiết nguyên vật liệu do kế toán vật tư lập. 4.2. ở phòng tài chính - kế toán Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư ghi đơn giá, tính thành tiền cho mỗi Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, rồi chuyển số liệu vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu (cả chỉ tiêu số lượng và giá trị) (Bảng số 10 trang 36). Sổ chi tiết nguyên vật liệu được mở cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng với Thẻ kho. Cuối tháng, kế toán vật tư tính ra số tồn cả về số lượng và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sau đó sẽ đối chiếu số liệu với thủ kho về số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị của từng loại nguyên vật liệu, nếu có sự chênh lệch sẽ tìm nguyên nhân và điều chỉnh . Cuối tháng 3/2004, căn cứ vào số liệu trên Sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán vật tư lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu (Bảng số 11 trang 37). Mỗi loại vật liệu được ghi một dòng trên Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được lập riêng cho từng kho nguyên vật liệu. Số liệu trên Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ Cái tài khoản 1521 và 1522, cụ thể: dòng tổng cộng tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ trên Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được đối chiếu với dòng số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ trên sổ Cái TK 1521 và 1522. Bảng số 10: Nhà máy in quân đội Sổ chi tiết vật liệu Tháng 03 năm 2004 Tài khoản: 1521 Tên kho: Kho 1521 (Nguyên vật liệu chính) Tên, quy cách vật liệu: Giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tồn đầu tháng 10.445 2500 26.112.500 54 19/03/04 Nhập kho 1521 10.449 2607 27.240.543 51 29/03/04 Xuất in Tạp chí dân chủ 6211 10.445 1055 11.019.475 51 29/03/04 Xuất in Bản tin tư pháp 6211 10.445 1445 15.093.025 10.449 1692 17.679.708 Cộng 2607 27.240.543 4192 43.792.208 Tồn cuối tháng 10.449 915 9.560.835 Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 11: Nhà máy in quân đội Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu Từ ngày 01/03/2004 đến ngày 31/03/2004 Kho: 1521 - Nguyên vật liệu chính Đơn vị tính: Đồng Danh điểm VL Tên, chủng loại, quy cách vật liệu Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 15210101 Giấy cuộn VP 84-58gm2 Kg 8530 86.101.230 5040 55.712.160 10450 116.099.500 3120 25.713.890 … 15210109 Giấy cuộn BB 84-65gm2 Kg 2500 26.112.500 2607 27.240.543 4192 43.792.208 915 9.560.835 … 15210485 Giấy TM 84-60gm2 Tờ 27000 7.047.000 16250 4.241.250 10750 2.805.750 … Cộng 1.573.991.203 1.575.889.114 1.426.233.420 1.723.646.897 Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 5. Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội Hiện nay, để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu Nhà máy in Quân đội sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, tình hình biến động nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại Nhà máy được ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục. Vì vậy, giá trị nguyên vật liệu của Nhà máy trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Nhà máy thực hiện hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung. 5.1. Tài khoản sử dụng * TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Để ghi chép và phản ánh tình hình giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn theo giá thực tế, kế toán vật tư của Nhà máy sử dụng tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự gia công chế biến hoặc của khách hàng mang đến và trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán; trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán; trị giá nguyên vật liệu thiếu hụ phát hiện khi kiểm kê. Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho. Căn cứ vào vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, Nhà máy đã chi tiết tài khoản này thành 2 tài khoản cấp 2 như sau: TK 1521 - Nguyên liệu chính: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu chính như giấy, mực in, kẽm,… TK 1522 - Nguyên liệu phụ: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi sự biến động của các nguyên vật liệu còn lại như vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế. * Nhà máy không sử dụng tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường trong hạch toán nguyên vật liệu Ngoài ra, Nhà máy còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 331, TK 133, TK 138, TK 338, các TK chi phí,… 5.2. Các hình thức sổ sử dụng liên quan đến hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội Theo hình thức sổ Nhật ký chung, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội sử dụng các loại sổ kế toán sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ Nhật ký mua hàng - Sổ Nhật ký chi tiền (mở riêng cho tiền mặt và tiền gửi ngân hàng) - Sổ Cái các TK 152, 331 - Bảng phân bổ vật liệu Trình tự hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hính thức Nhật ký chung tại Nhà máy in Quân đội có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội Chứng từ gốc nhập, xuất NVL Sổ Nhật ký mua hàng & chi tiền Sổ chi tiết NVL Sổ Cái TK 152 Bảng tổng hợp N-X-T Sổ Nhật ký chung Báo cáo tài chính Bảng cân đối SPS 5.3. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội Tại Nhà máy in Quân đội, kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu thường gắn liền với kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán với người bán,… Tuỳ theo từng nguồn nhập và hình thức thanh toán mà việc hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu được thực hiện theo các cách khác nhau. Khi mua nguyên vật liệu, Nhà máy thường mua của các nhà cung cấp thường xuyên, cố định và giá thường nằm trong khung giá do Nhà nước quy định nên Nhà máy thường không được hưởng các khoản chiết khấu, giảm giá. a) Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho chưa trả tiền cho người bán. Khi nhận được các chứng từ (Hóa đơn GTGT của người bán, Biên bản kiểm nghiệm vật tư và Phiếu nhập kho) do phòng vật tư chuyển đến, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, kế toán thanh toán với người bán thực hiện việc ghi sổ. Kế toán thanh toán sử dụng các sổ sau: Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người bán. * Sổ Nhật ký mua hàng (Bảng số 12): Là sổ Nhật ký đặc biệt được dùng để ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ nhập mua hàng (nguyên vật liệu, hàng hóa,..) theo hình thức trả tiền sau. Trường hợp trả tiền trước cho người bán thì khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng cũng được ghi vào sổ này. Do các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Nhà máy đều là các nhà cung cấp thường xuyên, cố định nên hầu hết các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu đều được thanh toán sau. Sổ Nhật ký mua hàng do kế toán thanh toán ghi chép theo đúng mẫu sổ do Bộ tài chính quy định. Cơ sở số liệu và cách ghi sổ Nhật ký mua hàng như sau: Khi nguyên vật liệu mua về nhập kho, căn cứ vào Hóa đơn GTGT của người bán, Phiếu nhập kho,… kế toán thanh toán tiến hành ghi sổ. Trên Nhật ký mua hàng phản ánh rõ giá trị nhập mua của nguyên vật liệu chính (cột ghi Nợ TK 1521) và nguyên vật liệu phụ (cột ghi Nợ TK 1522). Mỗi một nghiệp vụ mua hàng thanh toán sau được ghi một dòng trên sổ Nhật ký mua hàng. Ví dụ: Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 019939 ngày 15/03/2004 (mẫu bảng số 4) của Công ty Đông Đô và Phiếu nhập kho số 54 ngày 19/03/2004 về số giấy mua ngoài nhập kho có tổng giá thanh toán là 109.694.750 đồng (trong đó thuế GTGT là 9.972.250 đồng), kế toán định khoản và ghi vào sổ Nhật ký mua hàng như sau: Nợ TK 1521: 99.722.500 Nợ TK 133: 9.972.250 Có TK 331: 109.694.750 Bảng số 12: Sổ nhật ký mua hàng Tháng 03/2004 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 331 Ghi Nợ các TK SH NT 1521 1522 133 ... 20 15/03/04 Mua giấy DN LT 177.793.733 161.630.667 16.163.066 21 15/03/04 Mua mựcCTSPM 45.865.600 41.696.000 4.169.600 54 19/03/04 Mua giấy CTĐĐ 109.694.750 99.722.500 9.972.250 55 19/03/04 Mua giấy CT LT 165.004.142 150.003.766 15.000.376 62 22/03/04 Mua cao su 179.525.506 163.205.000 16.320.500 … Cộng 2.130.756.476 1.570.389.114 208.406.338 177.697.614 ... Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hàng ngày, sau khi các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu thanh toán sau được kế toán thanh toán ghi vào sổ Nhật ký mua hàng, số liệu trên sổ Nhật ký mua hàng lại được kế toán tổng hợp ghi tiếp vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 18 trang 52). Như vậy, một nghiệp vụ nhập mua hàng thanh toán sau tại Nhà máy được phản ánh đồng thời vào cả hai sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp sẽ ghi tiếp vào sổ Cái TK 1521 và 1522. Sổ Nhật ký mua hàng cũng là cơ sở để kế toán thanh toán theo dõi các khoản thanh toán cho người bán. Ngoài ra, số phát sinh bên Nợ TK 133 trên sổ Nhật ký mua hàng còn là cơ sở để lập báo cáo thuế. * Sổ chi tiết thanh toán với người bán (Bảng số 13 trang 43): Sổ này dùng để theo dõi các khoản công nợ phải trả cho từng người bán cũng như tình hình thanh toán nợ với từng người bán. Với những nhà cung cấp thường xuyên thì mỗi người bán được Nhà máy theo dõi trên một cuốn sổ riêng. Còn với những nhà cung cấp không thường xuyên thì được theo dõi chung trên một sổ, mỗi người bán được theo dõi trên một trang sổ. Ngoài ra, các khoản đã thanh toán cho người bán còn được phản ánh vào sổ Nhật ký chi tiền. Cơ sở để ghi Sổ chi tiết thanh toán với người bán là Hóa đơn mua hàng, các chứng từ thanh toán như Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng,.. Các khoản phải trả cho người bán được phản ánh vào bên Có, còn các khoản đã thanh toán hoặc ứng trước tiền cho người bán được phản ánh vào bên Nợ. Cuối tháng, kế toán cộng sổ, tính ra số phát sinh và số dư cuối kỳ phải trả cho từng người bán, lấy số tổng cộng để lập Bảng tổng hợp phải trả người bán. Ví dụ: Theo như ví dụ trên và căn cứ vào Phiếu chi tiền mặt số 115 ngày 29/03/2004 đã trả nợ tiền hàng cho cho Công ty Đông Đô 109.694.750 đồng, kế toán định khoản và ghi vào Sổ chi tiết thanh toán với người bán (chi tiết cho Công ty Đông Đô) như sau: Nợ TK 331: 109.694.750 Có TK 111: 109.694.750 * Bảng tổng hợp phải trả cho người bán (Bảng số 14 trang 43): Bảng này dùng để theo dõi tình hình công nợ và thanh toán với các nhà cung cấp theo số tổng cộng. Cơ sở để ghi bảng này là số tổng cộng từ các Sổ chi tiết thanh toán với người bán. Mỗi người bán được ghi một dòng trên Bảng tổng hợp phải trả cho người bán. Bảng số 13: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 03 năm 2004 Đối tượng: Công ty Đông Đô Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.910.737 89 17/03/04 TToán HĐ 19935 111 224.410.351 54 19/03/04 Mua giấy HĐ 19939, VAT 10% 1521 133 99.722.500 9.972.250 115 29/03/04 TToán HĐ 19939 111 109.694.750 … Cộng SPS 701.774.716 947.304.813 Số dư cuối kỳ 247.440.834 Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 14: Bảng tổng hợp phảI trả cho người bán Tháng 03 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng S T T Tên người bán Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cty 3C 15.554.133 15.554.133 2 Cty SPM 45.865.600 96.239.550 50.373.950 3 Cty ĐĐô 1.910.737 701.774.716 947.304.813 247.440.834 … Cộng 4.515.613.723 2.388.089.440 2.130.756.476 4.258.280.759 Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng tổng hợp phải trả cho người bán được ghi vào cuối tháng sau khi kế toán cộng các Sổ chi tiết thanh toán với người bán. Số liệu của bảng này được dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ Cái tài khoản 331. b) Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho thanh toán ngay cho người bán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng * Mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền mặt Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt thì đều cần phải có các chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Khi các nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu thanh toán ngay cho người bán bằng tiền mặt phát sinh, kế toán tiền mặt căn cứ vào Báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ khác như Phiếu chi tiền mặt, Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho,… để ghi vào sổ Nhật ký chi tiền được mở riêng cho chi tiền mặt (Bảng số 15 trang 45). Sổ Nhật ký chi tiền mở cho chi tiền mặt là sổ Nhật ký đặc biệt, được Nhà máy mở để ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ chi tiền mặt của Nhà máy, cụ thể là sổ Nhật ký chi tiền mở cho tiền mặt theo dõi tình hình mua nguyên vật liệu, hàng hóa thanh toán ngay bằng tiền mặt và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người bán. Kết cấu và phương pháp ghi sổ Nhật ký chi tiền tương tự như kết cấu và phương pháp ghi sổ Nhật ký mua hàng. Mỗi nghiệp vụ mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán các khoản còn nợ người bán được kế toán ghi một dòng trên sổ Nhật ký chi tiền. Trên Nhật ký chi tiền cũng phản ánh rõ giá trị nhập mua của nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ (cột ghi Nợ TK 1521 và cột ghi Nợ TK 1522). Ví dụ: Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 11247, Phiếu chi tiền mặt số 99 ngày 19/03/2004, Phiếu nhập kho số 55 về số giấy đề can mua của Công ty Thanh Hoàng, số tiền là 6.105.000 đồng (trong đó thuế GTGT là 555.000), kế toán định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chi tiền mở cho chi tiền mặt như sau: Nợ TK 1521: 5.550.000 Nợ TK 133: 555.000 Có TK 111: 6.105.000 Bảng số 15: Sổ nhật ký chi tiền Tháng 03 năm 2004 TK: 111 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 111 Ghi Nợ các TK SH NT 1521 1522 331 133 … 78 05/03/04 TToán tiền v.tư 15.354.000 15.354.000 89 17/03/04 TTCTĐĐ(19935) 224.410.351 224.410.351 99 19/03/04 Mua giấy đề can 6.105.000 5.550.000 555.000 155 29/03/04 TTCTĐĐ(19939) 109.694.750 109.694.750 … Cộng 1.502.776.391 5.550.000 1.067.358.491 555.000 … Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cũng giống như sổ Nhật ký mua hàng, hàng ngày, sau khi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền mặt phát sinh được kế toán tiền mặt ghi vào sổ Nhật ký chi tiền, số liệu trên sổ Nhật ký chi tiền lại được kế toán tổng hợp ghi tiếp vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 18 trang 52). Như vậy, mỗi nghiệp vụ mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền mặt và nghiệp vụ thanh toán các khoản còn nợ người bán cũng được phản ánh trên cả hai sổ Nhật ký chi tiền và sổ Nhật ký chung. Sau đó, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái TK 1521 và TK 1522. * Mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng Khi các nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu thanh toán ngay cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng phát sinh, căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng thực hiện việc ghi sổ Nhật ký chi tiền mở riêng cho chi tiền gửi ngân hàng (Bảng số 16 trang 46). Sổ Nhật ký chi tiền mở cho chi tiền gửi ngân hàng là sổ Nhật ký đặc biệt, được Nhà máy mở để theo dõi tất cả các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu thanh toán ngay cho người bán và các khoản đã trả cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng. Mỗi một nghiệp vụ này được kế toán ghi một dòng trên sổ Nhật ký chi tiền. Ví dụ: Theo Giấy báo Nợ số 16 ngày 05/03/2004 của ngân hàng về số tiền đã thanh toán tiền mua dầu là 6.160.000 đồng (trong đó thuế GTGT là 560.000 đồng), kèm theo Hóa đơn GTGT số 0670, Phiếu nhập kho số 15, kế toán định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chi tiền như sau: Nợ TK 1521: 5.600.000 Nợ TK 133: 560.000 Có TK 112: 6.160.000 Bảng số 16: Sổ nhật ký chi tiền Tháng 03 năm 2004 TK: 112 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 112 Ghi Nợ các TK SH NT 1521 1522 331 133 … 14 03/03/04 TT giấy TMai 251.258.706 251.258.706 16 05/03/04 Mua dầu 6.160.000 5.600.000 560.000 20 15/03/04 TT DN LT 177.793.733 177.793.733 22 15/03/04 TT CTy SPM 45.865.600 45.865.600 … Cộng 3.824.432.414 5.600.000 1.302.730.949 560.000 … Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hàng ngày, số liệu trên sổ Nhật ký chi tiền mở cho tiền gửi ngân hàng được kế toán tổng hợp ghi tiếp vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 18 trang 52). Sau đó, số liệu trên sổ Nhật ký chung lại được ghi tiếp vào sổ Cái TK 1521 và 1522. Như vậy, một nghiệp vụ chi tiền gửi ngân hàng được phản ánh trên cả hai sổ Nhật ký chi tiền và sổ Nhật ký chung. c) Trường hợp Nhà máy tạm ứng cho nhân viên đi mua nguyên vật liệu Đối với một số nguyên vật phụ như chỉ khâu, keo dán, ghim, thép đóng sách,… thường được Nhà máy tạm ứng cho nhân viên đi mua. Đối tượng được tạm ứng đi mua nguyên vật liệu là các nhân viên của phòng vật tư. Trên cơ sở kế hoạh sản xuất trong kỳ do phòng kế hoạch sản xuất lập, nhân viên phòng vật tư viết Giấy đề nghị tạm ứng. Sau khi được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, nhân viên vật tư sẽ tiến hành đi mua nguyên vật liệu. Sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, người nhận tạm ứng sẽ viết Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Căn cứ vào các chứng từ như Phiếu chi, Hóa đơn của người bán, Phiếu nhập kho, kế toán viết Giấy thanh toán tiền tạm ứng ghi vào sổ Nhật ký chung. Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu chi số 75 tạm ứng cho ông Cường phòng vật tư số tiền là 1.000.000 đồng, Hóa đơn GTGT số 1524 của Công ty Dệt 8/3, Phiếu nhập kho số 23, ông Cường thanh toán tạm ứng tiền mua vải cho Nhà máy hết 952.000 đồng (trong đó chi phí vận chuyển, bốc dỡ là 50.000, thuế GTGT là 82.000), kế toán định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 18 trang 52) như sau: Nợ TK 1521: 870.000 Nợ TK 133: 82.000 Có TK 141: 952.000 5.4. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội Do Nhà máy in Quân đội áp dụng phương pháp Nhập trước - Xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất cho nên quá trình hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục. Theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước thì kế toán có thể xác định được ngay giá trị nguyên vật liệu xuất kho mỗi khi tiến hành xuất kho nguyên vật liệu. Tại Nhà máy, nguyên vật liệu được xuất kho chủ yếu để phục vụ hoạt động sản xuất của 3 phân xưởng, đó là phân xưởng chế bản, phân xưởng máy in và phân xưởng hoàn thiện sản phẩm. Ngoài ra, nguyên vật liệu còn được xuất để phục vụ bán hàng và phục vụ cho quản lý của Nhà máy. Đối với nguyên vật chính như giấy thì Nhà máy còn xuất để nhượng bán lại. Khi một nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu phát sinh sẽ được kế toán theo dõi trên sổ Nhật ký chung. Cuối tháng, kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu. Để hạch toán xuất nguyên vật liệu, Nhà máy sử dụng các TK sau: TK 621, 627, 641, 642. Riêng TK 621 được chi tiết thành 2 TK là TK 6211 - Giấy và TK 6212 - Nguyên vật liệu khác. - Đối với nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm: Kế toán sử dụng hai loại chứng từ, đó là Phiếu sản xuất do phòng kế hoạch sản xuất lập và Phiếu xuất kho do phòng vật tư lập. Hàng ngày, căn cứ vào hai chứng từ này, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất. Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu xuất kho số 33 ngày 02/03/2004 về việc xuất giấy in tài liệu có theo giá xuất là 148.006.217 đồng, kế toán định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 18 trang 52) như sau: Nợ TK 6211: 148.006.217 Có TK 1521: 148.006.217 - Đối với nguyên vật liệu xuất phục vụ chung cho các phân xưởng, cho bán hàng và quản lý: Tất cả các loại nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, bán hàng và quản lý, khi các bộ phận này có nhu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết Phiếu xin lĩnh vật tư để cho giám đốc ký duyệt, sau đó phòng vật tư viết Phiếu xuất kho. Căn cứ vào Phiếu xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành phân bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng vào chi phí. Ví dụ: + Đối với nguyên vật liệu xuất dùng chung cho các phân xưởng: căn cứ vào Phiếu xuất kho số 18 ngày 03/03/2004 về việc xuất vật tư cho phân xưởng, kế toán định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 18 trang 52) như sau: Nợ TK 627: 3.197.900 Có TK 1522: 3.197.900 + Đối với nguyên vật liệu xuất dùng cho bán hàng: căn cứ vào Phiếu xuất kho số 36 ngày 03/03/2004 về việc xuất hộp cacton đóng hộp, kế toán định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 18 trang 52) như sau: Nợ TK 641: 29.183.400 Có TK 1521: 29.183.400 + Đối với nguyên vật liệu xuất dùng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0101.doc
Tài liệu liên quan