Đề tài Hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ

Trong quá trình hình thành và phát triển , với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên, Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng sắt thép; bulông, ốcvít; thiết bị liên quan lắp xiết, Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn bề rộng, tạo được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần đóng góp không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước .

Cùng với sự phát triển của Công ty, Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên trẻ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc , . lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người. Chính vì thế, Phòng Kế toán của Công ty luôn đảm bảo giải quyết được khối lượng công việc phát sinh trong Công ty và tổng hợp cả các số liệu từ chi nhánh phụ thuộc , đồng thời lại quản lý và theo dõi công nợ đối với từng đơn vị và khách hàng , . dẫn đến việc quyết toán vẫn chính xác và kịp thời, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo Công ty

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đã có chính sách giá cả và phương thức thanh toán rất linh hoạt, đa dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau. Về chính sách giá cả: Giá bán hàng hoá được xác định trên ba căn cứ: giá trị hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của Công ty với khách hàng. Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng ở xa hoặc thanh toán ngay. Nhờ thực hiện tốt chính sách này mà uy tín của Công ty với bạn hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh của Công ty. Về phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định. Với khách hàng hàng thường xuyên, có tín nhiệm Công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhưng thời hạn này ngắn hơn hoặc bằng thời hạn Công ty phải trả nợ cho nhà cung cấp. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán nhưng vẫn luôn cố gắng không làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh của Công ty. Hình thức thanh toán chậm hiện nay là phổ biến, nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để có kế hoạch thu hồi số nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá nhiều. Để có thể thu hồi nợ của khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số nợ quá hạn để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm. 3Phương pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty Công ty sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế . Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí sơ chế , hoàn thiện + Chi phí thu mua hàng hoá Giá thực tế hàng hoá nhập khẩu = Giá mua hàng hoá nhập khẩu (CIF) + Thuế nhập khẩu + Chi phí thu mua hàng nhập khẩu + Chi phí gia công , hoàn thiện Thuế suất thuế nhập khẩu: Có 2 mức là 20% và 30% tuỳ theo kích cỡ của bulông . Chi phí gia công hoàn thiện: Do Công ty thuê ngoài . Chi phí này chủ yếu là chi phí mạ bulông (từ bulông đen sang bulông màu) theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng . Ví dụ: Ngày 01/ 01/ 2003 Công ty mua nhập kho 1400 bộ Bulông 8.8+ Êcu+ Long đen phẳng M18 x 80 theo giá chưa thuế là 6400 đ / bộ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 140000đ. Giá thực tế hàng hoá = 1400 x 6400 + 140000 = 9100000 đ + Hàng hoá xuất kho được tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn) Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng trị giá thực tế của số hàng nhập Lượng thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng lượng hàng nhập Công ty sử dụng phương pháp này để tính giá hàng hoá xuất kho có ưu điểm là tính toán được một cách chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và phản ánh được một cách kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Nhưng phương pháp này nếu được thực hiện bằng thủ công sẽ gây khó khăn cho kế toán Công ty trong việc tính toán( phải tính toán nhiều lần) và rất tốn nhiều công sức . Tuy nhiên, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy nên việc tính toán giá hàng hoá xuất kho được máy tự động thực hiện nên công việc của kế toán trở nên đơn giản và đã khắc phục được nhược điểm trên. Ví dụ: Tình hình tồn kho đầu tháng 1/ 2003 mặt hàng Bulông 8.8 + Êcu + Long đen phẳng M18 x 80 là 8600 bộ với giá thực tế là 6200 đ/ bộ. Ngày 01: Công ty thu mua nhập kho 1400 bộ theo giá chưa thuế là 6400 đ/ bộ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 140000 đ. Ngày 05: Xuất kho 2200 bộ để bán. Nếu kế toán tự làm thì được tiến hành như sau: Giá đơn vị bq sau lần nhập ngày 01 = 8600 x 6200 + 6400 x 1400 + 140000 = 6242 (đ/ bộ) 8600 + 1400 Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho ngày 05 = 2200 x 6242 = 13732400 đ Tuy nhiên, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy nên nhân viên kế toán của Công ty chỉ việc nhập số lượng, giá thực tế hàng hoá nhập vào trong kỳ, máy sẽ tự động tính ra giá đơn vị sau mỗi lần nhập. Trong trường hợp này, ngày 01 kế toán chỉ việc nhập vào máy tính số lượng, giá thực tế phần mềm kế toán sẽ tự động tính ra giá đơn vị bq sau lần nhập ngày 01 là 6242 (đ/ bộ). 4.Phương pháp xác định kết quả bán hàng tại Công ty Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Trong đó : Giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua hàng hoá thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ . Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp II. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.Tài khoản sử dụng Để phục vụ hạch toán quá trình bán hàng, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau : - TK 156 " Hàng hoá " TK 1561 " Giá mua hàng hoá " TK1562"Chi phí thu mua hàng hoá " - TK 632 "Giá vốn hàng bán " TK 6321 "Giá vốn của Thép" TK 6322 "Giá vốn của Bulông" TK 6323 "Giá vốn cung cấp dịch vụ" - TK 511 " Doanh thu bán hàng " TK 5111 " Doanh thu bán Thép" TK 5112 "Doanh thu bán Bulông " TK 5113 " Doanh thu cung cấp dv " -TK 521 "Các khoản giảm trừ DT" TK 5211 "Chiết khấu thương mại" TK 5212 "Hàng bán bị trả lại" TK 5213 "Giảm giá hàng bán" - TK 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước" TK 33311 "Thuế GTGT đầu ra " TK 33312 "Thuế GTGT hàng NK " - TK 911 "Xác định kết quả KD " - TK 642 "Chi phí quản lý DN" Và một số tài khoản khác như tài khoản 111, 112, 131,... 2.Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ a.Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại Công ty Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được giám đốc, phó giám đốc kinh doanh duyệt , căn cứ trên lệnh xuất kho kế toán lập hóa đơn GTGT, hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua , nó là chứng từ đi đường và để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ): Liên 1: Lưu tại quyển gốc Liên 2 & 3: Giao cho bộ phận thủ kho để kiểm hàng xuất. Sau khi kiểm xong hàng xuất hai liên này được cán bộ phụ trách giao hàng mang kèm hàng đưa cho khách hàng ký nhận kèm với biên bản giao hàng: Khách hàng giữ 1 bản Nộp cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng; địa chỉ; hình thức thanh toán; khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra; tổng tiền hàng , thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán . Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập xuất tồn và sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán . Đến cuối quý, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán . Ví dụ: Ngày 16/ 03/ 03, Xí nghiệp xây lắp điện đặt mua mặt hàng Bulông 8.8, Bulông INOX của Công ty. Sau khi hai bên đã thoả thuận và đồng ý, phía Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ đứng ra lập hợp đồng kinh tế số 04/2003- TC/TH với điều khoản cụ thể sau: Loại hàng: Như trong hoá đơn GTGT Số lượng, đơn giá , tổng giá trị như trong hoá đơn GTGT Thời hạn thanh toán : Thanh toán vào ngày 20/ 03/ 03 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết kế toán vật tư, hàng hoá lập hoá đơn GTGT (biểu số 01). Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vật tư hàng hoá sẽ viết phiếu xuất kho cho số hàng này (biểu số 02). Sau khi lập xong hoá đơn, nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này và phiếu xuất kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn và phiếu xuất kho, căn cứ vào đó thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán (biểu số 03). Thẻ kho do thủ kho mở theo quý và được chi tiết cho từng loại hàng hoá. Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho cho số hàng mình vừa xuất lên phòng kế toán, kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung( biểu số 04 ) máy sẽ tự động vào sổ chi tiết hàng hoá( biểu số 05 ), sổ chi tiết tài khoản 511(biểu số 10 ), sổ cái tài khoản 511 (biểu số11), sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 511 (biểu số12), sổ chi tiết tài khoản 632 (biểu số13), sổ cái tài khoản 632( biểu số14) sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 632 (biểu số15) Cùng với việc ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết hàng hoá, kế toán cũng nhập nội dung của các chứng từ liên quan vào máy với đầy đủ các yếu tố cần thiết (số liệu, ngày tháng, tên đơn vị giao dịch, mã tài khoản, hình thức thanh toán, tên hàng hoá , mã hàng hoá, số lượng, đơn giá,...Với phần mềm kế toán đã được cài đặt sẵn, kế toán xác định được giá vốn hàng bán và định khoản: Nợ TK 632 : 4241296 Có TK 1561: 4241296 Từ hoá đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 131- XL điện: 6047475 Có TK 511 : 5759500 Có TK 3331 : 287975 b. Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ Đối với hình thức này, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng không lập hoá đơn bán hàng mà chỉ ghi loại hàng, số lượng, giá vốn, giá bán và tính thành tiền vào " Bảng kê bán lẻ hàng hoá " Ví dụ: Căn cứ vào lượng bán lẻ trong ngày 03/ 01/ 2003, kế toán lập bảng kê hàng bán lẻ (biểu số 06) Từ bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cuối ngày kế toán vào sổ Nhật ký chung đồng thời nhập số liệu vào máy để máy tính tự động lên các sổ cái Tài khoản 511, 632,... sau đó đưa ra thông tin về số thuế GTGT đầu ra phải nộp, doanh thu và giá vốn. Từ phiếu xuất kho, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết hàng hoá và sổ chi tiết bán hàng ( Quy trình giống như nghiệp vụ bán buôn hàng hoá ) c. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, chính sách giá cả hợp lý, hàng hoá lại không có hình thức tiêu thụ xuất khẩu nên chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của Công ty. Khi bán hàng cho khách nếu hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại hàng hoá,... như đã ghi trong hợp đồngthì Công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay tất cả số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm. Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng tài khoản 5212" Hàng bán bị trả lại " để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ này, người bán hàng sẽ lập biên bản trả lại hàng sau đó kế toán vật tư, hàng hoá sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng bán bị trả lại. Ví dụ: Ngày 19/ 03 / 03 Công ty liên doanh ABB trả lại một phần hàng hoá đã mua do không đảm bảo chất lượng. Người bán hàng lập biên bản trả lại hàng ( biểu số 07 ) Giám đốc trực tiếp kiểm tra lại hàng hoá, thấy vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu nên đồng ý cho nhập lại kho. Căn cứ vào biên bản trả lại hàng này mà kế toán vật tư, hàng hoá lập Phiếu nhập kho (biểu số 08 ) sau đó chuyển cho thủ kho để thủ kho ghi vào thẻ kho, chuyển Phiếu nhập kho lên phòng kế toán để kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 5212 (biểu số 09 ) và sổ chi tiết hàng hoá . 3. Kế toán xác định kết quả bán hàng của Công ty a. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản, vận chuyển hàng hoá ,...và các chi phí cho hoạt động bán hàng , chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642 được chi tiết thành 12 tiểu khoản: TK 6421 "Đồ dùng văn phòng" TK 6422 "Ăn trưa" TK 6423 "Chi khác" TK 6424 "Mua ngoài" TK 6425 "Chi phí bán hàng " TK 6426 "Phí, lệ phí" TK 6427 "Tiếp khách" TK 6428 "Khấu haoTSCĐ thuê TC " TK 6429 "Khấu hao TSCĐ" TK 64210 "Lương nhân viên" TK 64211"Phân bổ công cụ, dụng cụ" TK 64212 "Thuê nhà" Căn cứ và các chứng từ gốc như: Phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương, bảng trích khấu hao TSCĐ, biên lai nộp thuế,...kế toán ghi vào Nhật ký chung, máy tự động vào sổ chi tiết TK 642, sổ cái TK 642. Cuối tháng, máy tự động vào bảng cân đối tài khoản rồi đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết. Ví dụ: Ngày 11/ 03/ 2003, chị Nghĩa thanh toán tiền sửa màn hình máy tính N25375(cho hoá đơn 348c), căn cứ vào phiếu chi, kế toán đã định khoản: Nợ TK 642(6421): 200000 Nợ TK 1331 : 20000 Có TK 111 : 220000 Ngày 12/ 03/ 2003, chị Huệ thanh toán tiền mua đồ dùng bếp ăn (chứng từ số 349c), căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 642(6422) : 83500 Có TK 111 :83500 Kế toán ghi sổ Nhật ký chung(mẫu số 04), sau đó vào sổ cái TK 642 ( mẫu số 16) b. Hạch toán kết quả bán hàng Việc xác định kết quả bán hàng thường được thực hiện vào cuối quý và kế toán sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng . Cụ thể kết quả tiêu thụ hàng hoá quý I/2003 của Công ty như sau: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511 : 2624000 Có TK 5212 : 2624000 Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911: Nợ TK 511 : 3479803982 Có TK 911 : 3479803982 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ Tk 911 : 2529956120 Có TK 632 : 2529956120 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 : 867490618 Có TK 642 : 867490618 - Kết chuyển lãi : Nợ TK 911 : 82357244 Có TK 421: 82357244 Kế toán phản ánh việc hạch toán kết quả bán hàng trong quý vào các sổ sách có liên quan : Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 511, 632, sổ cái TK 911( mẫu số 18) Phần III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ Những thành tựu: Trong quá trình hình thành và phát triển , với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên, Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng sắt thép; bulông, ốcvít; thiết bị liên quan lắp xiết, Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn bề rộng, tạo được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần đóng góp không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước . Cùng với sự phát triển của Công ty, Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên trẻ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc , ... lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người. Chính vì thế, Phòng Kế toán của Công ty luôn đảm bảo giải quyết được khối lượng công việc phát sinh trong Công ty và tổng hợp cả các số liệu từ chi nhánh phụ thuộc , đồng thời lại quản lý và theo dõi công nợ đối với từng đơn vị và khách hàng , ... dẫn đến việc quyết toán vẫn chính xác và kịp thời, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo Công ty. Đặc biệt, bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã thực hiện tốt trách nhiệm của mình bằng cách phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng chi tiết về chủng loại, số lượng, đơn giá, doanh thu hàng đã bán và các khoản giảm trừ doanh thu,... đã thực sự trở thành một công cụ đắc lực giúp cho ban giám đốc Công ty ra được các quyết định kịp thời và chính xác. Để có được những thành tựu đó là nhờ nỗ lực của bộ máy kế toán của Công ty trên các khía cạnh sau : Về hệ thống chứng từ kế toán : Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán ban đầu của Công ty đều đáp ứng được yêu cầu kinh tế và pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ bắt buộc đều được sử dụng theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính và đều có chữ ký của các bên liên quan; việc lập , ghi chép các yếu tố của chứng từ kế toán đầy đủ , chính xác, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán . Ngoài ra, Công ty còn phân loại, hệ thống hoá các chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh,...và được đóng thành tập theo từng tháng của niên độ kế toán thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Về hệ thống tài khoản kế toán : Hệ thống tài khoản mà Công ty sử dụng trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế xảy ra nói chung và trong quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng khá đầy đủ, phản ánh được khá chính xác các nghiệp vụ kinh tế xảy ra. Về phương pháp kế toán : Phương pháp kế toán được sử dụng ở Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên . Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở Công ty . Nó cho phép phản ánh một cách chính xác, kịp thời và thường xuyên sự vận động của hàng hoá . Phương pháp này giúp quản lý chặt chẽ hàng hoá và có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự biến động trên thi trường, tạo thuận lợi cho công tác bán hàng và nâng cao hiệu quả bán hàng . Về hình thức sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung . Đây là hình thức đơn giản và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, với đặc điểm kinh doanh và loại hình hoạt động của Công ty. Nhìn chung, bộ sổ kế toán hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ hàng hoá thuận lợi, coi trọng chất lượng phục vụ, kể cả khâu bán buôn và bán lẻ để nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán nên Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán hàng ngày, việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán là một sự tiến bộ giúp cho công tác kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm được chi phí và số lao động kế toán . Hơn nữa, hình thức sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung nên việc áp dụng kế toán máy là rất phù hợp do khối lượng sổ sách không nhiều, tương ứng với quy mô của Công ty. 2.Những tồn tại : Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trong những năm qua , trong công tác tổ chức bộ máy kế toán nói chung và trong công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của Công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế , yếu kém cần nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của công tác kế toán . Thứ nhất, về việc xác định kết quả bán hàng: Công ty đã theo dõi sự biến động của giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng cho từng nhóm hàng khác nhau (Công ty đã phân thành ba nhóm hàng chính của Công ty là Thép, Bulông và ôtô) nên công tác kế toán ở Công ty đã tạo điều kiện cho các nhà quản lý có thể theo dõi sự biến động của doanh thu, giá vốn, lãi gộp của từng mặt hàng cụ thể từ đó tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó và đưa ra những giải pháp thích hợp cho chiến lược kinh doanh của Công ty. Thứ hai, về tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 642 với tên gọi: "Chi phí quản lý doanh nghiệp"để theo dõi sự biến động của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như vậy là chưa đúng với nội dung của tên gọi. Ngoài ra, Công ty chưa mở tài khoản chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng của từng mặt hàng. Điều này làm cho nhân viên kế toán trong Công ty không xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng cũng như gây khó khăn cho công tác lãnh đạo của các nhà quản lý. - Công ty cũng chưa sử dụng các tài khoản 1592 " Dự phòng phải thu khó đòi ", Tài khoản 1593" Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ". Điều này sẽ gây khó khăn cho các nhân viên kế toán trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế xảy ra có liên quan đến các tài khoản trên. Thứ ba, về phương pháp phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho số hàng bán ra và số hàng hoá còn trong kho của Công ty còn trong kho chưa tiêu thụ: Toàn bộ chi phí này phát sinh, cuối kỳ được kế toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng . Với trường hợp chi phí này nhỏ, thì làm như vậy không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của Công ty, nhưng trong tương lai, khi mà Công ty ngày càng phát triểnthì theo nguyên tắc phù hợp, Công ty nên phân bổ lượng chi phí này cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại trong kho. Như vậy sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, làm cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ được chính xác hơn. Thứ tư, về hệ thống sổ sách kế toán: Việc áp dụng hình thức Nhật ký chung là rất phù hợp với lĩnh vực kinh doanh , quy mô của Công ty cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh , trình độ quản lý và trang bị vật chất hiện có . Về cơ bản , Công ty đã sử dụng hầu hết các sổ tổng hợp và sổ chi tiết trong việc thực hiện công tác kế toán nói chung và trong quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty nói riêng . Tuy nhiên , Công ty lại không sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt và khi hạch toán quá trình bán hàng Công ty không sử dụng sổ Nhật ký bán hàng. Điều này sẽ làm cho kế toán Công ty gặp nhiều hạn chế trong công tác ( công việc phức tạp hơn , khối lượng công việc nhiều hơn , việc theo dõi số liệu sẽ khó hơn ,...) Thứ năm, về thanh toán công nợ: Trong quá trình bán hàng , hình thức thanh toán chủ yếu của Công ty là thanh toán chậm. Điều này đặt cho kế toán của Công ty trách nhiệm nặng nề là phải theo dõi một cách chặt chẽ, tỉ mỉ đối với từng khách hàng. Với những khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán, tuỳ theo từng trường hợp mà Công ty có những biện pháp mềm dẻo, cứng rắn thích hợp. Tuy vậy, Công ty chưa áp dụng biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán nên việc thu hồi nợ của Công ty vẫn còn nhiều khó khăn. Nguyên tắc, yêu cầu và nội dung cần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và kinh doanh có lãi doanh nghiệp thương mại sẽ phải ngày càng phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và thực hiện tốt chức năng của mìnhlà cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó có công tác kế toán. Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với các nhà quản lý, nó giúp cho họ có thể phân tích được các hoạt độngkinh tế, đưa ra các quyết định để đầu tư có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Như vậy, sự thành bại của doanh nghiệp một phần cũng dựa vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ kế toán để có thể đưa ra các thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động tài sản của doanh nghiệp. Điều này càng cho thấy sự cần thiết phải hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán, trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề trọng tâm đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng giúp cho các nhà quản lý phân tích được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả đem lại nhiều lợi nhuận, mặt hàng nào không nên đầu tư tiếp và xu hướng phát triển tiếp theo của các mặt hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn. Vốn hàng hoá của nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh và thường được theo dõi chặt chẽ. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tạo ra nhiều lợi nhuận được đưa lên hàng đầu và nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hòn thiện kế toán bán hàng nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, hoàn thiện phải hoàn thiện cả nội dunglẫn phương pháp kế toán. Muốn hoàn thiện được đòi hỏi phải có nhận xét đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo phù hợp với chế độ, chính sách và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin cần thiết; tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả. Để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì hệ thống chứng từ ban đầu phải được hoàn thiện bằng cách tạo lập chứng từ và luân chuyển chứng từ sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Thực hiện tốt khâu này sẽ nâng cao được tính pháp lý, tính chính xác giúp cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình bán hàng tại doanh nghiệp. Ngoài việc tổ chức tốt khâu chứng từ ban đầu còn phải tổ chức hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp nhằm sử dụng đúng tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán. Hoàn thiện kế toán bán hàng không những mang lại hiệu quả đối với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng mà nó còn giúp cho công tác kế toán của Công ty được nâng cao. Đối với việc quản lý của cấp trên, việc hoàn thiện này sẽ cung cấp những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình kinh doanh của Công ty và đông thời giúp cho các nhà quản lý có thể quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được tốt hơn. Nhằm đảm bảo tính khoa học hơn tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36807.doc
Tài liệu liên quan