LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CƠ
KHÍ QUANG TRUNG 5
1.1. Khái quát chung về Công ty Cơ Khí Quang Trung. 5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung. 5
1.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí
Quang Trung. 9
1.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 11
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cơ Khí Quang Trung. 13
1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty Cơ Khí Quang Trung. 14
1.3.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 14
1.3.2. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán. 18
1.3.3. Vận dụng chế độ tài khoản kế toán. 19
1.3.4. Vận dụng chế độ sổ kế toán. 20
1.3.5. Vận dụng chế độ báo cáo kế toán. 22
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG 24
2.1. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty Cơ Khí Quang Trung. 24
2.1.1. Phương pháp tính giá thành thành phẩm nhập, xuất kho tại Công ty. 24
2.1.2. Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty. 27
2.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. 38
2.2.1. Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. 38
2.2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm. 38
2.2.3. Hạch toán giá vốn hàng bán. 42
2.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 43
2.2.5. Hạch toán thuế GTGT phải nộp. 45
2.2.6. Hạch toán thanh toán với khách hàng. 51
2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cơ khí quang trung. 55
2.3.1. Hạch toán xác định kết quả hoạt động tài chính: 55
2.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng. 58
2.3.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 61
2.3.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty: 63
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng. Tuỳ theo cách tính chi tiết các chi phí, phục vụ cho từng đơn hàng, mà Công ty tiến hành giao khoán, cho các phân xưởng là khác nhau. Giá giao khoán là giá chưa bao gồm thuế GTGT 5%.
Cụ thể cho đơn hàng này thì:
Giá giao khoán = (565.382.265 – 26.922.965)x75% = 403.844.475 đồng.
Trong đó:
Các phân xưởng sản xuất, sau khi được tính toán đầy đủ mọi chi phí cần thiết, cho sản xuất sản phẩm, Công ty tiến hành giao khoán cho từng phân xưởng: Phân xưởng cơ khí được giao khoán với giá 121.144.475 đồng; Phân xưởng thiết bị áp lực với giá được giao khoán là 282.700.000 đồng.
Như vậy giá thành phẩm Thùng chứa ben 31m3 nhập kho sẽ có gía là 403.844.475 đồng (đơn giá 16.153.779 đồng/sản phẩm).
Và giá xuất kho của lô thành phẩm này cũng chính là giá nhập kho tương ứng của nó (403.844.475 đồng).
2.1.2. Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty.
* Hạch toán chi tiết thành phẩm:
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho nói chung, thành phẩm nói riêng là việc kết hợp giữa Thủ kho và Phòng kế toán, nhằm theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng loại. Có 03 phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm.
- Phương pháp thẻ song song: Phù hợp với kế toán bằng máy vi tính. Và nếu là kế toán thủ công, phương pháp này, thường thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, và tính giá thành phẩm xuất kho theo giá thực tế đích danh, giá bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước là phù hợp.
- Phương pháp sổ số dư: Phù hợp với doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công, có nhiều danh điểm vật tư, chứng từ nhập xuất mỗi loại nhiều, và bắt buộc phải sử dụng giá hạch toán.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp lớn, địa bàn kinh doanh phân tán, trình độ kế toán và quản lý cao.
Hiện nay, Công ty Cơ Khí Quang Trung đang thực hiện hạch toán chi tiết hàng tồn kho nói chung, và thành phẩm nói riêng theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này, phù hợp với đặc điểm công tác tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty, do các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm nhiều, kết hợp với điều kiện hệ thống kho bãi tập trung.
- Các chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (MS 01-VT).
Phiếu xuất kho (MS 02-VT).
Thẻ kho (MS 06-VT).
- Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần), trong đó:
Liên 01 được lưu tại quyển.
Liên 02 được giao cho người nhập hàng để thanh toán.
Liên 03 được dùng để luân chuyển nội bộ, trước tiên Thủ kho dùng để ghi Thẻ kho, và sau đó chuyển về cho Phòng kế toán để ghi sổ.
Các phân xưởng Phòng Thủ Kế toán
sản xuất kế hoạch kho tiêu thụ
Bảo quản,
lưu trữ
Đề nghị Phiếu Nhập kho Ghi
nhập kho nhập kho ghi Thẻ kho sổ
Sơ đồ 10: Quy trình luân chuyển
phiếu nhập kho thành phẩm
- Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần), trong đó:
Liên 01 được lưu tại quyển.
Liên 02 được giao cho người nhận hàng.
Liên 03 được dùng để luân chuyển nội bộ, trước tiên Thủ kho dùng để ghi Thẻ kho, và sau đó chuyển về cho Phòng kế toán để ghi sổ.
Khách Phòng Thủ Kế toán
hàng kế hoạch kho tiêu thụ
Bảo quản,
lưu trữ
Đề nghị Phiếu Xuất kho Ghi
nhận hàng xuất kho thành phẩm sổ
sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển
phiếu xuất kho thành phẩm
- Các sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết thành phẩm.
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
- Quy trình hạch toán:
+ Tại kho: Hàng ngày, căn cứ các chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho sử dụng Thẻ kho để tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ, được ghi một dòng trên Thẻ kho. Định kỳ, chuyển Thẻ kho về cho Phòng kế toán Công ty, để ghi sổ.
Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Phiếu nhập kho Số: 90
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Nợ: 1552
Có: 154
Họ tên người giao hàng: ông Hà, địa chỉ: Phân xưởng thiết bị áp lực.
Lý do nhập kho: Theo đơn đặt hàng số 1.
Nhập tại kho: Công ty (chị Hoà)
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thùng chứa ben 31m3
Cái
25
25
16.153.779
403.844.475
Cộng
25
16.153.779
403.844.475
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm lẻ ba triệu tám trăm bốn bốn nghìn bốn trăm
bốn trăm bẩy năm đồng.
Nhập, ngày 20 tháng 12 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi khách hàng đến nhận hàng, thì Công ty làm thủ tục xuất kho thành phẩm, thông qua việc lập các chứng từ như Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho Số: 183
Ngày 23 tháng 12 năm 2004
Nợ: 632
Có: 1552
Họ tên người nhận hàng: anh Hùng, địa chỉ: C.ty xây dựng DD & CN Delta.
Lý do xuất kho: xuất bán theo hợp đồng.
Xuất tại kho: Công ty (chị Hoà).
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thùng chứa ben 31m3
Cái
25
16.153.779
403.844.475
Cộng
25
16.153.779
403.844.475
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm lẻ ba triệu tám trăm bốn bốn nghìn bốn trăm
bốn trăm bẩy năm đồng.
Xuất, ngày 23 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do Phòng kế toán gửi xuống, thủ kho tiến hành xuất kho và ghi vào Thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng một cách chính xác.
Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 06-VT
Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 20 tháng 12 năm 2004
Tờ số: 01
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thùng chứa ben 31m3
- Đơn vị tính: Cái
- Mã số:
Số thứ tự
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tháng 12/2004
Tồn đầu kỳ
0
1
90
20/12
Nhập kho từ sản xuất
16.153.779
25
-
25
2
183
23/12
Xuất bán-C.ty Xây dựng DD & CN Delta
16.153.779
-
25
0
3
91
24/12
Nhập kho hàng trả lại
16.153.779
3
-
3
Cộng số phát sinh
28
25
3
Dư cuối tháng
3
Người lập thẻ
Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng dòng tổng trên Thẻ kho, và tiến hành kiểm kho để ghi chính xác số tồn trên Thẻ kho, sau đó đối chiếu với số liệu trên Sổ chi tiết thành phẩm tại Phòng kế toán.
+ Tại Phòng kế toán: Hàng ngày, sau khi nhận được Thẻ kho, Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đồng thời ký xác nhận vào Thẻ kho (cột số 4). Căn cứ Thẻ kho, kế toán tiến hành ghi số lượng, đơn giá, và tính thành tiền số vật tư nhập, xuất vào Sổ chi tiết thành phẩm (được mở tương ứng với Thẻ kho).
Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ chi tiết thành phẩm, kế toán đối chiếu số liệu với thủ kho (qua Thẻ kho). Đồng thời từ Sổ kế toán chi tiết thành phẩm tiến hành ghi Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm (mỗi loại thành phẩm được ghi trên 01 dòng), để đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Trên Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, kế toán tiến hành tổng cộng số liệu, để đối chiếu với Sổ cái TK155, TK632,… và làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính về tình hình biến động thành phẩm tại Công ty.
* Hạch toán tổng hợp thành phẩm.
Để tiến hành tổ chức hạch toán tổng hợp thành phẩm, hiện nay có 02 phương pháp hạch toán, đó là:
- Phương pháp Kê khai thường xuyên (KKTX).
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Trên thực tế, việc áp dụng phương pháp nào, là tuỳ thuộc sự lựa chọn của các doanh nghiệp. Thực chất KKTX và KKĐK, chỉ là hai cách ghi khác nhau về tình hình luân chuyển vật tư, nó không có điều kiện ràng buộc phải sử dụng phương pháp này, hay phương pháp kia. Tuy nhiên, phương pháp KKTX được sử dụng phổ biến hơn ở nước ta hiện nay, vì những tiện ích của nó. Phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho nói chung, cũng như thành phẩm tồn kho nói riêng một cách kịp thời, cập nhật. Và cũng theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng tồn kho nói chung, thành phẩm nói riêng.
Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán tổng hợp hàng tồn kho nói chung, và thành phẩm nói riêng.
- Sổ sách sử dụng:
Bảng kê số 8 “Nhập – Xuất – Tồn kho thành phẩm”.
Sổ cái TK155.
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, Công ty Cơ Khí Quang Trung sử dụng TK155 “Thành phẩm”, TK này được chi tiết thành 02 TK cấp 2:
TK1551: Thành phẩm do Công ty sản xuất.
TK1552: Thành phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Từ 02 TK cấp 2 này, trong thực tế vận dụng hạch toán sẽ được chi tiết theo từng loại thành phẩm. Ví dụ: TK1552-Thùng chứa ben 31m3,…
- Quy trình hạch toán:
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 155
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê số 8
Sổ NKCT số 8
Sổ cái TK 155
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 12: quy trình hạch toán thành phẩm
Tại công ty cơ khí quang trung
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và các chứng từ khác liên quan, để lập Bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm”. Mỗi dòng trên Bảng kê số 8, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho về mặt số lượng và giá trị của mỗi loại thành phẩm. Phần ghi Nợ TK155, được ghi theo bút toán sau:
Nợ TK 155(2): 403.844.475
Có TK 154: 403.884.475
Căn cứ vào các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, và các chứng từ khác liên quan để lập Bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm” phần ghi Có TK155, theo bút toán sau:
Nợ TK 632: 538.459.300
Có TK 155(2): 538.459.300
Dòng ghi số dư cuối tháng, phản ánh số thành phẩm tồn kho cuối tháng, được tính theo công thức sau:
Số dư
cuối tháng
=
Số dư
đầu tháng
+
Số phát sinh Nợ trong tháng
-
Số phát sinh Có trong tháng
Cụ thể:
Số dư đầu tháng 12 = Số dư cuối tháng 11 = 1.318.332.993 (đồng).
Số dư cuối tháng 12 = 189.735.743 (đồng).
Cuối tháng, sau khi khoá Bảng kê số 8, kế toán tiến hành lấy số liệu tổng hợp để ghi vào NKCT số 8 phần ghi Có TK 155, theo bút toán sau:
Nợ TK 632: 11.718.568.000
Có TK 155: 11.718.568.000
Sau khi khóa Sổ NKCT số 8, kế toán xác định số tổng cộng phát sinh bên Có TK 155 của NKCT số 8, để ghi vào Sổ cái TK 155 đối ứng phát sinh Có TK 154, TK 632, theo bút toán:
Nợ TK 155: 227.000.000
Có TK 632: 227.000.000
2.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ Khí Quang Trung.
2.2.1. Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
Tiêu thụ nói chung và tiêu thụ thành phẩm nói riêng, là giai đoạn chuyển tiếp quan trọng của quá trình sản xuất. Tiêu thụ chính là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Hiện nay, nhằm đa dạng hoá phương thức tiêu thụ và thanh toán, trong kinh doanh đã hình thành và tồn tại một số phương thức tiêu thụ chủ yếu như:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp (giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, hay tại các phân xưởng, mà không qua kho của doanh nghiệp).
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (bên bán chuyển hàng cho bên mua, theo địa điểm ghi trong hợp đồng và vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán).
- Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi).
- Phương thức bán hàng trả góp…
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện nay, phần lớn sản phẩm được sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Các đơn đặt hàng, thường do bạn hàng trực tiếp liên hệ, ký kết tại Công ty. Do vậy, việc tiêu thụ thành phẩm của Công ty, chủ yếu được thực hiện theo phương thức tiêu thụ trực tiếp (tại kho Công ty) là rất phù hợp.
2.2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
- Các chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT (MS 01/GTKT-3LL).
- Quy trình luân chuyển Hóa đơn GTGT.
Hóa đơn GTGT, được Phòng kế hoạch của Công ty tiến hành lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần) với:
Liên 1: Lưu tại quyển.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán tại đơn vị mua.
Liên 3: Được dùng để luân chuyển nội bộ trong Công ty, làm chứng từ thu tiền, và cuối ngày được chuyển cho Phòng kế toán (kèm theo tiền hàng đã thu, hay séc), để làm thủ tục nhập quỹ, và ghi sổ kế toán liên quan (như Sổ quỹ tiền mặt; Bảng kê séc; Sổ chi tiết thanh toán với người mua;…).
Khách Phòng Giám đốc; Kế toán Thủ Thủ Kế
Bảo quản lưu trữ
hàng kế hoạch kế toán trưởng thanh toán quỹ kho toán
Duyệt xuất Ký Lập Thu Xuất Ghi
Lập HĐ GTGT hóa phiếu tiền hàng sổ
Lập phiếu xuất kho đơn thu
Sơ đồ 13: Trình tự luân chuyển hóa đơn GTGT
Mẫu số: 01/GTGT-3LL
Hóa đơn GTGT
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 23 tháng 12 năm 2004
Ký hiệu: KB/2004B
Số: 27110
Đơn vị bán hàng: Công ty Cơ Khí Quang Trung.
Địa chỉ: 360 đường Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội. Số tài khoản:
Điện thoại: 04.864.1932 MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng.
Đơn vị: Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta.
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Thùng chứa ben 31m3
Cái
25
21.583.372
538.459.300
Cộng tiền hàng: 538.459.300
Thuế suất thuế GTGT: 5 %
Tiền thuế GTGT: 26.922.965
Tổng cộng tiền thanh toán: 565.382.265
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm sáu năm triệu đồng ba trăm tám hai ngìn
hai trăm sáu năm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
- Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết bán hàng.
+ Sổ Nhật ký chứng từ số 8.
+ Sổ cái TK 511.
- Quy trình hạch toán:
Hàng ngày, khi khách hàng đến mua hàng, kế toán tiến hành viết Hóa đơn GTGT. Sau đó ghi vào Sổ chi tiết bán hàng, để theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (khách hàng có thể thanh toán ngay, hoặc chấp nhận thanh tóan). Sổ chi tiết bán hàng được mở cho từng loại thành phẩm, cột ngày tháng ghi sổ phản ánh ngày vào sổ; cột chứng từ phản ánh về số hiệu và ngày tháng của chứng từ; cột diễn giải phản ánh tên khách hàng; cột TK đối ứng phản ánh phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng; cột số lượng, đơn giá, thành tiền được ghi căn cứ vào Hóa đơn GTGT; cột giảm trừ trong tháng có phát sinh khoản giảm trừ (thuế, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán), được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu chưa có thuế GTGT.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các Sổ chi tiết bán hàng (mở cho từng loại thành phẩm), để ghi vào Sổ NKCT số 8 phần ghi Có TK 511, theo bút toán sau:
Nợ TK 111: 1.747.394.057
Nợ TK 112: 3.194.787.512
Nợ TK 131: 9.178.015.431
Có TK 511: 14.120.197.000
Sau đó, từ Sổ NKCT số 8, cộng phát sinh Có TK 511 để ghi vào Sổ cái TK 511.
2.2.3. Hạch toán giá vốn hàng bán.
Cũng như hạch toán tổng hợp thành phẩm, để hạch toán giá vốn hàng bán, hiện nay có 02 phương pháp hạch toán, đó là:
- Phương pháp Kê khai thường xuyên (KKTX).
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, hiện nay đang sử dụng thống nhất phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho (MS 02-VT).
+ Hóa đơn GTGT.
- Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 632
+ Sổ Nhật ký chứng từ số 8.
+ Sổ cái TK 632.
- Quy trình hạch toán:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho và Hóa đơn GTGT, để mở Sổ chi tiết TK 632. Với cột chứng từ ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để vào sổ; cột diễn giải, phản ánh tóm tắt nội dung kinh tế của nghiệp vụ (thường ghi chủng loại thành phẩm); cột TK đối ứng ghi số hiệu của TK đối ứng với TK 632; cột số tiền ghi phát sinh Nợ, Có của TK 632 theo các chứng từ liên quan.
Công ty cơ khí quang trung
Sổ chi tiết TK 632
Tháng 12/2004
Đơn vị tính: đồng.
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 12/2004
…
….
…
5
27110
23/12
Thùng chứa ben 31m3
155
538.459.300
9
27115
23/12
Máy sàng cát
155
7.720.000
…..
…..
11
17514
24/12
Hàng bán bị trả lại
155
53.630.000
….
….
31/12
Kết chuyển GVHB
11.718.568.000
Cộng
11.718.568.000
11.718.568.000
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, để ghi Sổ NKCT số 8 – phần ghi Có TK 632, theo bút toán sau:
Nợ TK 911: 11.718.568.000
Có TK 632: 11.718.568.000
2.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế, mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong thực tế, tại các doanh nghiệp, do nhiều lý do chủ quan cũng như khách quan đã xuất hiện những yếu tố, những khoản làm giảm doanh thu của đơn vị, như hàng hoá sản xuất ra, cung cấp cho khách hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng và bị trả lại, hay bạn hàng đề nghị giảm giá, cũng có thể doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại đối với bạn hàng mua với khối lượng lớn. Có thể khái quát các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
- Chiết khấu thương mại.
- Giảm giá hàng bán.
- Hàng bán bị trả lại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
Là một doanh nghiệp cơ khí, bởi vậy yêu cầu chất lượng kỹ thuật đối với từng sản phẩm của Công ty Cơ Khí Quang Trung là rất cao. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất, chế tạo, tại Công ty cũng xuất hiện những trường hợp sản phẩm lỗi về mặt kỹ thuật (sai các thông số kỹ thuật), và không đáp ứng được yêu cầu của bạn hàng, nên Công ty đã thực hiện giảm giá và chấp nhận hàng bán bị trả lại.
* Hạch toán hàng bán bị trả lại.
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng (của lô hàng bán bị trả lại).
+ Phiếu nhập kho (hàng bán bị trả lại).
- Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 531.
+ Sổ cái TK 531.
- Quy trình hạch toán:
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại (do sai các thông số kỹ thuật, hay hàng kém phẩm chất, không đáp ứng đúng yêu cầu của bạn hàng,…), kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan tiến hành hạch toán giảm trừ doanh thu, thuế GTGT và các khoản phải thu của khách hàng.
Cụ thể:
Căn cứ hóa đơn hàng bán bị trả lại (số 17514), kế toán xác định giá vốn của lô hàng bị trả lại này, và ghi vào Sổ chi tiết TK 632, theo bút toán sau:
Nợ TK 155: 53.630.000
Có TK 632: 53.630.000
Đồng thời, hạch toán về số tiền hàng bán bị trả lại vào Sổ chi tiết TK 531, theo bút toán sau:
Nợ TK 531: 64.615.117
Nợ TK 3331: 3.230.756
Có TK 131: 67.845.873
Cuối tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại, để ghi giảm doanh thu bán hàng trong tháng, theo bút toán sau:
Nợ TK 511: 273.600.000
Có TK 531: 273.600.000
Căn cứ vào số liệu này (số liệu sau khi khóa Sổ chi tiết TK 531), kế toán tiến hành ghi Sổ NKCT số 8 – cột ghi Có TK 531.
Công ty Cơ khí quang trung
Sổ chi tiết TK 531
Tháng 12/2004
Đơn vị tính: đồng.
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 12/2004
…
….
3
17514
24/12
C.ty XDDD&CN Delta trả lại hàng
131
64.615.117
….
….
…
31/12
Kết chuyển giảm trừ doanh thu
511
273.600.000
Cộng
273.600.000
273.600.000
* Hạch toán giảm giá hàng bán.
- Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 532.
+ Sổ cái TK 532.
- Quy trình hạch toán:
Tại Công ty, trường hợp giảm gía hàng bán phát sinh khi sản phẩm đã tiêu thụ vì lý do hàng kém phẩm chất là rất ít. Tuy nhiên, nếu xẩy ra, thì khách hàng làm đơn đề nghị xin giảm giá hàng bán. Sau khi xem xét tình hình thực tế, nếu được giám đốc Công ty chấp nhận, thì hàng ngày, căn cứ vào biên bản giảm giá được ký kết giữa hai bên, kế toán sẽ tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 532, và điều chỉnh doanh thu hàng bán (cuối tháng) cùng thuế GTGT đầu ra.
Cụ thể, theo hoá đơn số 27119, ngày 28/12/2004.
Số tiền giảm giá = 13.125.000 (đồng).
Trong đó: Doanh thu bán hàng giảm = 12.500.000 (đồng).
Thuế GTGT đầu ra giảm = 625.000 (đồng).
Kế toán sẽ ghi vào Sổ chi tiết TK 532 theo bút toán sau:
Nợ TK 532: 12.500.000
Nợ TK 3331: 625.000
Có TK 111: 13.125.000
Công ty Cơ khí quang trung
Sổ chi tiết TK 532
Tháng 12/2004
Đơn vị tính: đồng.
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 12/2004
…
…
5
27119
28/12
C.ty kinh doanh tổng hợp
112
12.500.000
…
…
…
31/12
Kết chuyển giảm trừ doanh thu
511
150.000.000
Cộng
150.000.000
150.000.000
Cuối tháng, sau khi khoá Sổ chi tiết TK 532, kế toán tiến hành lấy số liệu tổng cộng, để ghi vào Sổ NKCT số 8 – cột ghi Có TK 532, theo bút toán sau:
Nợ TK 511: 150.000.000
Có TK 532: 150.000.000
2.2.5. Hạch toán thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính trên GTGT của vật tư, hàng hóa từ khâu sản xuất (hoặc nhập khẩu) đến khâu tiêu dùng.
Thuế GTGT được tính căn cứ vào giá tính thuế, và thuế suất thuế GTGT. Theo chế độ hiện hành, thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp, được tính theo 1 trong 2 phương pháp sau:
- Phương pháp khấu trừ: áp dụng với các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện khấu trừ thuế GTGT, theo quy định tài chính hiện hành.
- Phương pháp trực tiếp: áp dụng đối với các doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thực hiện khấu trừ thuế GTGT, và các doanh nghiệp đặc biệt theo quy định (cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý,…).
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, việc kê khai, tính và hạch toán thuế GTGT đang được tiến hành thực hiện theo phương pháp khấu trừ. Trong thời gian 10 ngày đầu tiên của mỗi tháng, kế toán phải tiến hành kê khai, tính thuế GTGT phải nộp, căn cứ vào Hóa đơn GTGT của hàng hóa bán ra trong tháng trước đó; thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, và thuế GTGT còn phải nộp sau khi được khấu trừ trong tháng trước đó, thông qua việc lập bộ hồ sơ về thuế GTGT, gồm:
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Tờ khai thuế GTGT.
Tài khoản sử dụng:
- TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”.
- TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 3331.
- Sổ chi tiết TK 133.
- Sổ cái TK 133.
- Sổ cái TK 3331.
Quy trình hạch toán thuế GTGT:
* Hạch toán chi tiết:
- Thuế GTGT đầu ra.
Hàng ngày, khi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng, kế toán tiêu thụ viết Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT-3LL), ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT (với thuế suất thuế GTGT đầu ra là 5%), và tổng giá thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn này, kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”.
Cụ thể, theo Hoá đơn GTGT số 27110 ngày 23/12/2004, kế toán Công ty đã ghi sổ, theo bút toán sau:
Nợ TK 131: 565.382.265
Có TK 511: 538.459.300
Có TK 33311: 26.922.965
Trong kỳ, khi xuất hiện trường hợp hàng bán bị trả lại, căn cứ vào hóa đơn hàng bán bị trả lại, kế toán Công ty tiến hành ghi giảm giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm thuế GTGT đầu ra vào sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 531.
Nợ TK 33311.
Có TK 111, 112, 131.
Cụ thể: Căn cứ hóa đơn hàng bán bị trả lại số 17514 do Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta lập, ngày 24/12/2004, kế toán sẽ ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 531: 64.615.117
Nợ TK 33311: 3.230.756
Có TK 131: 67.845.873
Đối với trường hợp, Công ty chấp nhận giảm gía cho khách hàng: Căn cứ vào hoá đơn do Công ty lập lại, kế toán đồng thời tiến hành điều chỉnh doanh thu, và ghi giảm thuế GTGT theo bút toán sau:
Nợ TK 532.
Nợ TK 33311.
Có TK 111, 112, 131
Cụ thể: Căn cứ hoá đơn số 27119 ngày 28/12/2004, kế toán sẽ ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 532: 12.500.000
Nợ TK 33311: 625.000
Có TK 112: 13.125.000
Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng
TK: 33311
Tháng 12 năm 2004.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
0
2. Số phát sinh trong kỳ
…
…..
23/12
27110
23/12
Bán Thùng chứa ben 31m3
111
26.922.965
…
…..
27115
23/12
Máy sàng cát
131
937.000
…
…
24/12
17514
24/12
Hàng bán bị trả lại
131
3.230.756
…
…
28/12
27119
28/12
Giảm giá hàng bán
112
625.000
…
31/12
Thuế GTGT được khấu trừ
133
Cộng số phát sinh
21.180.000
706.009.850
3. Số dư cuối kỳ
684.829.850
- Thuế GTGT đầu vào.
Để hạch toán chi tiết thuế GTGT đầu vào trong kỳ, Công ty đã sử dụng Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ.
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ mua vật tư (đầu vào), kế toán căn cứ Hóa đơn GTGT do nhà cung cấp gửi đến, tiến hành ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 152, 153,…
Nợ TK 1331.
Có TK 111, 112, 331.
Cụ thể, trong tháng 12/2004:
+ Căn cứ hoá đơn mua vật liệu nhập kho, số 13526 ngày
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36836.doc