Lời nói đầu 1
PHẦN I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 2
I. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG : 2
1 KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG: 2
2 CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2
3. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG : 2
4. Quỹ tiền lương . 6
4 . 1. Thành phần của quỹ tiền lương 6
4.2 . Đơn giá tiền lương 8
5. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp . 10
5 . 1. Chế độ tiền lương . 10
5. 2 . Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp : 11
6. Nội dung hạch toán tiền lương 15
6.1 . Nhiệm vụ hạch toán tiền lương : 15
6.2. Hạch toán lao động : 16
6.2.1.Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gían lao động. 16
6.2.2 Hạch toán kết quả lao động . 16
6.2.3. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội : 17
6.3. Hạch toán tổng hợp tiền lương . 17
6.3 1 . Tài khoản sử dụng . 17
6.3.2. Trình tự và phương pháp hạch toán : 18
II.CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 20
1. Sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, QDPTCMVL 20
1.1. Sử dụng quỹ BHXH . 20
2. Nội dung hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, QDPTCMVL . 21
.2. 1 Tài khoản sử dụng 21
2.2.Trình tự và phương pháp hạch toán 23
2.3. Tài khoản sử dụng : 23
III . CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN 24
1 . Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung 24
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký _ Sổ cái 26
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ 26
4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký _ Chứng từ 27
IIII . Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ tiền lương và năng suất lao động: 28
1/ Đối tượng phân tích : 28
2/ Tính mức ảnh hưởng của nhân tố 28
PHẦN 2. 31
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 31
I) KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 31
1 . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 31
XNDFTƯ2 tiền thân là môt xưởng bào chế quân dược của cục quân y thuộc Bộ quốc phòng thành lập năm 1947 tại Việt Bắc. Năm 1954 xưởng bào chế quân dược được chuyển về Hà nội tiếp tục được đảng và nhà nước đầu tư, xây dựng thành Xí nghiệp Dược phẩm “ Mùng sáu tháng giêng “. 31
Ngày 1 tháng 6 nãm 1960 chính phủ đã quyết định chuyển giao xí nhiệp 6-1 sang Bộ Y Tế ,đổi tên thành Xí Nghiệp Dược phẩm số 2. Do hoàn thành tốt các chỉ tiêu Nhà nước giao và có nhiều thành tích xuất sắc nên ngày 29/5/1985 xí nghiệp được phong tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng. Đây là một mốc lớn, đánh dấu sự trưởng thành của xí nghiệp. 31
Ngày 7-5-1993 theo quyết định số QĐ388/HBT của hội đồng bộ trưởng công nhận Xí nhiệp Dược phẩm số 2 là doanh nghiệp nhà nước đồng thời là một đơn vị hạch toán độc lập tự chủ về tài chính. Với quyết định này xí nghiệp chính thức chuyển sang giai đoạn mới và cũng từ đó mang tên Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 từ đây, xí nghiệp được phép tự do sản xuất sản phẩm, chủ động tìm kiếm bạn hàng và đối tác làm ăn. Vào những ngày đầu thành lập, xí nghiệp chỉ là một xưởng nhỏ với máy móc thiết bị đơn sơ và số lượng công nhân vài ba chục người .Nhưng đến nay xí nghiệp đã có công nghệ hoàn thiện và quy mô được mở rộng với số lượng công nhân có lúc lên tới gần 600 người. Xí nghiệp luôn chú ý đầu tư thay đổi trang thiết bị nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, tối thiểu hoá chi phí hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị trường 31
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP 33
3. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI XNDPTƯ 2 36
4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN 41
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán . 41
4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ ,tài khoản ,sổ sách và các báo cáo tài chính XN sử dụng . 45
II . CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁCH TÍNH LƯƠNG , THƯỞNG BHXH . 47
1 .Hạch toán chi tiết 47
1 .1 Hạch toán thời gian lao động 47
1.2. Tính lương của người lao động 48
KẾT LUẬN 50
53 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên vật liệu ...
Theo cách tính này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định đơn vị. Cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động , tiết kiệm nguyên vật liệu ... khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.
- Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến : Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản phẩm.
Suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%, vượt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40% vượt từ 50 % trở lên thì tiền thưởng tăng lên cho phần vượt là 100%.
Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến cũnh được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất. Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đợn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tuy nhiên khi áp dụng tính lương theo sản phẩm luỹ tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền lương luỹ tiến nhằm hai trường hợp xảy ra đó là người lao động phải tăng cường độ lao động không đảm bảo sức khoẻ cho lao động sản xuất .
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc theo từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán.
Khi thực hiện cách tính lương theo tiền lương khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nhiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Theo cách này, tiền lương đối với các doanh nghiệp sản xuất sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lượng đạt được sau khi trừ các khoản tiêu hao vật chất,nộp thuế, trích nộp các quỹ theo quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cấu tạo các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức tại từng dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng, cho từng người lao động hay một tập thể người lao động.
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của người lao động hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ làm ra. như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh nghiệp cần vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính chia lương thích hợp cho từng lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên để hình thức tính lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách khoa học hợp lý. Việc nhiệm thu sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành cũng phải được tổ chức một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định. Các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải được đảm bảo như cung cấp vật tư, thiết bị, điện, các điều kiện về an toàn, vệ sinh công cộng ...
6. Nội dung hạch toán tiền lương
6.1 . Nhiệm vụ hạch toán tiền lương :
Tổ chức ghi chép phản ánh , tổng hợp một cách trung thực kịp thời , đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán chính xác kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình phát huy và sử dụng lao động, tình hình thực hiện các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ lương.
Tính toán và phân bố chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, tiền thưởng ... vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng chế độ về ghi chép ban đầu về lao động tiền lương.
Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phạm vi trách nhiệm cả kế toán . phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề suất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
6.2. Hạch toán lao động :
Hoạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động, hoạch toán kết quả lao động tổ chức tốt hoạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình hiệu suất công tác . Hoạch toán lao động sẽ cung cấp cho doanh nghiệp tài liệu đúng đắn để tính lương, trợ cấp, bảo hiểm xẵ hội cho công nhân viên đúng chính sách chế độ nhà nước ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đề ra.
6.2.1.Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gían lao động.
1/ Hạch toán số lượng lao động :
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động, và do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2/ Hạch toán thời gian lao động của nhân viên :
Có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạch toán thời gian lao động, kế toán sử dụng một số chứng từ.
_ Bảng chấm công : Nhằm phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kế quả lao động và tiền lương cho công nhân viên.
6.2.2 Hạch toán kết quả lao động .
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố : thời gian lao động, trình độ thành thạo,tinh thần thái độ ,phương tiện sử dụng ... Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác kế quả lao động. Mối chứng từ sử dụng đều phải phản ánh được những nội dung cơ bản. Tên công nhân viên hoặc bộ phận công tác loại sản phẩm, công việc đã hoàn thành được nhiệm thu.
Căn cứ các chứng từ hạch toán hạch hạch toán kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân viên.
6.2.3. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội :
Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và chính sách chế độ về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, mà nhà nước đã ban hành và các chế độ khácthuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ cho phép.
Công việc tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội có thể được giao cho nhân viên hạch toán ở các phân xưởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trước khi thanh toán hoặc cũng có thể tập chung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công việc tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho toàn doanh nghiệp.
Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng. Kế tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, thưởng cho toàn doanh nghiệp trong đó, mỗi bộ phận, đơn vị được ghi một dòng _ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, thưởng là căn cứ để tổng hợp quỹ tiền thực tế, tổng hợp tiền lương, thưởng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
6.3. Hạch toán tổng hợp tiền lương .
6.3 1 . Tài khoản sử dụng .
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương, kế toán sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu như sau :
Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên “
Bên Nợ : _ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
_ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên .
_ Các khoản tiền công đã ứng trước, hoặc đã trả với lao động đã thuê ngoài ( đối với doanh nghiệp xây lắp ).
Bên Có : Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
_ Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số dư bên Có : _ Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên
_ C ác khoản tiền công còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có thể có số dư Nợ, số dư Nợ TK 334 phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản khác cho công nhân việc.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung : Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp TK 334 có 2 TK cấp 2 .
TK 3341 : Phải trả công nhân viên
TK 3342 : Phải trả lao động thuê ngoài .
Ngoài TK 334 kế toán tiền lương còn sử dụng một số TK liên quan khác : 622, 642 , 431 ( 4311) , 335, 338,
6.3.2. Trình tự và phương pháp hạch toán :
Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương thể hiện qua sơ đồ sau : (Sơ đồ 1)
TK141, 138 TK334 TK 622 , 623, 627, 641, 642..
(4)Các khoản khấu (1)Tiền lương, tiền công
trừ vào lương phụ cấp ăn giữa ca
TK111 TK338
(5)ứng trước và thanh (2) BHXH phải trả
toán các khoản choCNV thay lương
TK333 TK 431
(6) Tính thuế thu nhập (3) Tiền thưởng phải trả
CNV phải trả Nhà Từ quỹ khen thưởng
nước
*Kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (trường hợp công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ) có trình tự và phương pháp hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau : (Sơ đồ 2)
TK338 TK627
Đối với CN xây lắp , CN
(3) Trích BHYT, BHXH điều khiển máy thi công
KPCĐ tính trên lương nghỉ trong DNXL
phép phải trả TK622,TK623
TK334 TK335
(2) Tiền lương nghỉ phép (1)Số trích trước tiền lương
phải trả cho CN sản xuất nghỉ phép của CN sản xuất
hàng tháng
TK711
(5) Hoàn nhập chênh lệch (4) Điều chỉnh số chênh lệch
CPtrích trước tiền lương tiền lương nghỉ phép thực tế
nghỉ phép > Tiền lương PS > chi phí đã tính trước
nghỉ phép thực tế PS
ii.CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
Sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, QDPTCMVL
1.1. Sử dụng quỹ BHXH .
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi ốm đau , thai sản tai nạn lao động, hưu trí và tự tuất được tính trên cơ sở số lượng chất lượng lao động mà thời gian người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Tỷ lệ tính BHXH tính vào chi phí sản xuất được quy định 10% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội dung hưu trí và tự tuất, còn 5% được dùng để chi cho 3 nội dung : ốm đau, thai sản và tai nạn lao động. Khoản chi này có thể cho phép doanh nghiệp để lại để chi trả ( thay lương ) cho người lao động, khi có phát sinh thực Từ, số thừa, số thiếu sẽ được thanh toán với cơ quan quản lý : nếu chi thiếu sẽ được cấp bù, chi không hết sẽ phải nộp lên. Hoặc có thể nộp hết 4% quỹ này cho cơ quan quản lý.
1.2.Sử dụng quỹ BHYT
Quỹ BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế vì vậy khi tính mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan quản lý.
1.3. Sử dụng quỹ KPCĐ
Khoản chi hoạt động công đoàn cơ sở có thể được thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khộng nếu khoản này khộng thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh thì sau trích vào chi phí. Doanh nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản kinh phí này. Mọi khoản chi tiêu tại cơ sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công đoàn cấp trên
1. 4 . Sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo quy định của nhà nước.
Chi đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp.
Nộp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của tổng công ty .
2. Nội dung hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, QDPTCMVL .
.2. 1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 338 ( phải trả , phải nộp khác)
Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên Có :
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
_ BHXH phải trả công nhân viên .
_ KPCĐ chỉ tại đơn vị .
_ số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹBHXH BHYT, KPCĐ
_Kết chuyển doanh thu nhận trước sang tài khoản 511, tương ứng với doanh thu của kỳ kế toán.
- Trả lại tiền cho khách hàng ( trường hợp chưa chuyển sang doanh thu bán hàng )
Bên Có :
_ Gía trị tài sản thừa chờ giải quyết (xác định chưa rõ nguyên nhân )
_ Gía trị tài sản thừa phải trả cho các cá nhân tập thể ( trong và ngoài đơn vị ) theo quyết định ghi trong biên bản sử lý do sác định ngay được
_ Trích BHXH , BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh .
_ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể.
_ Tính BHXH, BHYT, trừ vào lương của công nhân viên.
_ BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
_ Doanh thu nhận trước.
_ Các khoản phải trả khác.
_ Số dư bên Có :
_ Số tiền còn phải trả, phải nộp.
_ BHXH, BHYT,KPCĐ đã tính chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chi chưa hết.
_Gía trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết .
_ Doanh thu nhận trước hiện có cuối kỳ.
TK này có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả , phải nộp hoặc số BHXH, và KPCĐ vượt chi chưa cấp bù.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2 .
_ TK3381 : TS thừa chờ giải quyết : phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác đinh rõ nguyên nhân, chờ sử lý của của cấp có thẩm quyền.
_ TK 3382 : Kinh phí công đoàn : phản ánh tình hình trích và và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
_ TK3383: Bảo hiểm xã hội . phản ánh tình hình trích và thanh toán ở đơn vị .
_ TK 3384 : Bảo hiểm y tế : phản ánh tình hình trích và thanh toán theo quy định
_ TK 3387 : Doanh thu nhận trước
._ TK 3388 : Phải trả phải nộp khác. Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các TK từ 331 đến 336 và từ 3381 đến 3387.
2.2.Trình tự và phương pháp hạch toán
Trình tự và phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương thể hiện qua sơ đồ sau : (Sơ đồ 3 )
TK 334 TK 338 TK 622, 627 , 641 , 642
(1) trích BHXH , BHYT , KPCĐ
( 3) BHYT phảỉ trả tính vào chi phí sản xuất kinh
thay lương cho công nhân TK 334 (2) Khấu trừ lượng tiền nộp
hộ BHXH , BHYT cho CNV
TK 111 , 112
( 4 ) Nộp ( chi) BHXH ( 5) Nhận khoản phải trả TK 111,112
KPCĐ theo quy định Của cơ quan BHXH về khoản
doanh nghiệp đã chi
2.3. Tài khoản sử dụng :
TK 3353 tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình trích lập , sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp
Bên Nợ :
+ Trợ cấp mất việc làm cho người lao động
+ Chi đào tạo lại cho người lao động
+ Nộp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho cấp trên
Bên Có :
+ Trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Do cấp dưới nộp lên hoặc do cấp trên cấp
Số dư bên Có : số quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện có
_ Phương pháp hoach toán
+ Khi trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm ghi:
Nợ TK 642 ( 6426) : ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 ( 3353): ghi tăng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
+ Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động ghi:
Nợ TK 335 ( 3353): ghi tăng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có các TK liên quan ( 111, 112..)
+ Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ khi chi ghi:
Nợ TK 642 ( 6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK liên quan (111, 112..)
+ Đối với số dư của quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích từ lợi nhuận trước đây ( số dư tài khoản 416), kế toán kết chuyển sang TK 3353 bằng bút toán
Nợ TK 416: xoá sổ TK 416
Có TK 335( 3353) : ghi tăng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
III . CáC HìNH THứC Sổ Kế TOáN
1 . Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung
Căn cứ vào chứng từ gốc là bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và bảo hiểm xã hội và các chứng từ khác liên quan, kế toán nghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy 1 số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái các tài khoản liên quan ( TK 334, TK 338 )
Sơ đồ ghi sổ được thực hiện trên sơ đồ sau : (Sơ đồ 4)
Chứng từ gốc :
_ Bảng thanh toán tiền lương , tiền thưởng , BHXH ,
_ Các chứng từ thanh toán
Sổ (thẻ ) chi tiết 334, 338
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp chi tiêt TK 334, 338
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lượng
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc làm trong tháng do có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp có sử dụng máy tính
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký _ Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký _ Sổ cái .
( Sơ đồ 5)
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
TK 334, 338
Nhật ký – Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334, 338
Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động ,
tiền lương
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ về chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ ghi sổ như sau : (Sơ đồ 6)
Chứng từ gốc :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK334, 338
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết TK334, 338
Sổ cái TK 334 , TK 338
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động , tiền lương
4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký _ Chứng từ
Đặc điểm cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng ( thông thường là tổ chức sổ Nhật ký _ chứng từ theo bên nợ của tài khoản đối ứng )
Cuối cùng, tổng hợp từ các bảng kê và Nhật ký _ chứng từ để ghi sổ các tài khoản 334, 338 . Sơ đồ ghi sổ như sau : ( Sơ đồ 7 )
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký _ Chứng từ
Chứng từ gốc , bảng phân bổ số 1
NKCT Số 1, NKCT Số 7, NKCT Số 10
Sổ cái TK334, TK338
Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động , tiền lương
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK334, 338
Bảng kê số 1, 2, 4
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
sổ và nhập vào máy. Kết quả trên sổ và trên máy được đối chiếu với nhau. Các báo cáo được in ra từ máy. Máy tính trở thành công cụ trợ giúp đắc lực cho công tác kế toán.
IIII . Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ tiền lương và năng suất lao động:
chỉ tiêu
số kế hoạch
số thực tế
Giá trị sản lượng ( 1000 đồng )
Quỹ lương lao động trực tiếp (1000 đồng)
Số lượng lao động trực tiếp ( người )
Tiền lương bình quân / người (1000 đồng)
94.000.000
451.200
470
960
95.000.000
456.000
480
950
1/ Đối tượng phân tích :
L = l1 – L0 = 456. 000 - 451.200 = + 4800
2/ Tính mức ảnh hưởng của nhân tố
a/Nhân tố “ số lượng lao động trực tiếp “
L1 = ( 480 –470 ) x960 = + 9600
b/ Nhân tố “ tiền lương bình quân / người “
L2 = 480 x ( 950 - 960 ) = - 4800
Tổng hợp ảnh hưởng = 9600 + ( - 4800) = + 4800
Nhận xét : Xí nghiệp vượt chỉ tiêu tuyệt đối quỹ lương 4800 là do sử dụng lao động nhiều hơn dự kiến. Tuy nhiên khi so với các chỉ tiêu % thực hiện kế hoạch sản lượng
95.000.000
x 100 = 102%
94.000.000
Vượt kế hoạch 2% và % thực hiện kế hoạch và lượng người lao động là 102% ( 480/470 x 100) vượt kế hoạch 2% thì số vượt kế hoạch về lao động vẫn đảm bảo cho xí nghiệp nâng cao năng suất lao động vì vậy số vượt chi quỹ lương bằng 4.800 đồng là hơp lý.
Tiền lương bình quân người giảm làm giảm quỹ lương của xí nghiệp để đánh giá ta so sánh:
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch 950.000
= x 100 = 99%
lương bình quân (%) 960.000
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch 102%
= x 100 = 100%
về năng suất lao động bình quân (%) 102%
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương tốt thì tương ứng với năng suất lao động cao, như vậy tiền lương tỷ lệ thuận với năng suất lao động, hình thức tiền lương theo sản phẩm phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động ; có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội .
PHầN 2.
THựC TRạNG HạCH TOáN TIềN LƯƠNG TạI Xí NGHIệP DƯợc phẩm trung ương 2
I) KHáI QUáT CHUNG Về Xí NGHIệP DƯợc phẩm trung ương 2
1 . quá trình hình thành và phát triển.
XNDFTƯ2 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công Ty dược Việt Nam, trực thuộc Bộ Y Tế ,trụ sở đặt tại số 9 Trấn thánh tông -Hà Nội
XNDFTƯ2 tiền thân là môt xưởng bào chế quân dược của cục quân y thuộc Bộ quốc phòng thành lập năm 1947 tại Việt Bắc. Năm 1954 xưởng bào chế quân dược được chuyển về Hà nội tiếp tục được đảng và nhà nước đầu tư, xây dựng thành Xí nghiệp Dược phẩm “ Mùng sáu tháng giêng “.
Ngày 1 tháng 6 nãm 1960 chính phủ đã quyết định chuyển giao xí nhiệp 6-1 sang Bộ Y Tế ,đổi tên thành Xí Nghiệp Dược phẩm số 2. Do hoàn thành tốt các chỉ tiêu Nhà nước giao và có nhiều thành tích xuất sắc nên ngày 29/5/1985 xí nghiệp được phong tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng. Đây là một mốc lớn, đánh dấu sự trưởng thành của xí nghiệp.
Ngày 7-5-1993 theo quyết định số QĐ388/HBT của hội đồng bộ trưởng công nhận Xí nhiệp Dược phẩm số 2 là doanh nghiệp nhà nước đồng thời là một đơn vị hạch toán độc lập tự chủ về tài chính. Với quyết định này xí nghiệp chính thức chuyển sang giai đoạn mới và cũng từ đó mang tên Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 từ đây, xí nghiệp được phép tự do sản xuất sản phẩm, chủ động tìm kiếm bạn hàng và đối tác làm ăn. Vào những ngày đầu thành lập, xí nghiệp chỉ là một xưởng nhỏ với máy móc thiết bị đơn sơ và số lượng công nhân vài ba chục người .Nhưng đến nay xí nghiệp đã có công nghệ hoàn thiện và quy mô được mở rộng với số lượng công nhân có lúc lên tới gần 600 người. Xí nghiệp luôn chú ý đầu tư thay đổi trang thiết bị nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, tối thiểu hoá chi phí hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị trường
Hiện nay, xí nghiệp đang chuẩn bị đầu tư một dây chuyền JMP cho thuốc viên và tiến tới cũng trang bị một dây chuyền sản xuất thuốc tiêm đạt tiêu chuẩn JMP, với qui trình công nghệ khép kín, sản xuất trong môi trường vô trùng tuyệt đối kỹ thuật xử lý nước tinh khiết các công đoạn sản xuất nhanh, các công đoạn kiểm tra lý hoá với mức độ chính xác cao, đáp ứng được của thị trường và dược điển qui định.
Qua hơn 40 năm hoạt động xí nghiệp đã sớm tìm được bước đi đúng đắn và vững chắc trên thương trường tạo dựng được một uy tín trong ngành dược và luôn hoàn thành tốt với các nghĩa vụ Nhà nước như nộp ngân sách ,đầu tư tích luỹ..
+Những hoạt động kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp bao gồm : Sản xuất kinh doanh các loại thuốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0376.doc