Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các Doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Vì vậy tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ cũng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hóa, tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Là một Doanh nghiệp cổ phần hóa, hạch toán kinh tế độc lập, Công ty đã chủ động tìm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý chặt chẽ hàng hóa và ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế toán và bộ phận kế toán hàng hóa và tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Trong thời gian tới với quy mô ngày càng mở rộng, hy vọng kế toán Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý.
Trải qua một quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát em nhận thấy rằng, đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Chính vì vậy thời gian thực tập ngắn tại phòng kế toán Công ty Cổ Phần thương mại và Sản xuất Hợp Phát, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề này.
100 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán xác định kết quả kinh doanh:
- Kết chuyển doanh thu thuần.
Nợ TK 511,512:
Có TK911:
- Kết chuển thu nhập từ hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Nợ TK 711,515:
Có TK 911:
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
Nợ TK 911:
Có TK 632:
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Nợ TK 911:
Có TK 641,642,142:
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chínhvà hoạt động khác.
Nợ TK 911.
Có TK 811,635.
- Kết chuyển lỗ.
Nợ TK 421:
Có TK 911:
- Kết chuyển lãi.
Nợ TK 911:
Có TK 421:
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641,642,142 TK 711.515
Kết chuyển chi phí bán Kết chuyển thu nhập từ hoạt
hàng, chi phí quản lý khác
doanh nghiệp
TK 811, 635 TK 421
Kết chuyển chi phí hoạt Kết chuyển lỗ
khác
Kết chuyển lãi
1.6. Hình thức kế toán sử dụng:
Tuỳ theo hình thức sổ sử dụng ở các doanh nghiệp mà hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện trên các sổ sách cụ thể sau:
1.6.1. Hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký chung.
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Sổ Nhật ký chung
Sổ (thẻ) chi tiết đối tượng
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản
Báo cáo kế toán
(1) (1) (1)
(2)
(2) (2) (2)
(3)
(4)
(5)
Ghi chú: Ghi thường xuyên.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu số liệu cuối kỳ.
1.6.2. Theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái:
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ gốc
Sổ thẻ chi tiết
Sổ Nhật ký - Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
(1) (1)
(1)
(2) (3)
(4)
(5) (5)
Ghi chú: Ghi thường xuyên.
Ghi cuối kỳ.
Đối chiếu sổ chi tiết.
1.6.3. Theo hình thức Chứng từ - ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ (thẻ) chi tiết tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ - ghi sổ.
(1) (1)
(2)
(3a)
(5)
(3b)
(7)
(6)
(7)
(8) (8)
Ghi chú: Ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo.
Ghi ngày cuối kỳ.
Đối chiếu số liệu cuối kỳ.
1.6.4. Theo hình thức Nhật ký - chứng từ:
Sơ đồ:1.14: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
(1) (1)
(2)
(3) (1) (3)
(4) (4)
(5)
(6)
(6) (6)
Ghi chú: (1): Ghi chứng từ và bảng phân phối hàng ngày.
(2),(3),(4).(6): Ghi cuối ngày.
(5): Đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát.
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát:
2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát:
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ Phần Đầu tư – Công nghiệp – Kỹ nghệ – Thương mại ( FINTEC) là một trong các công ty chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt động tài chính,tư vấn đầu tư và thương mại, sản xuất kinh doanh các mặt hàng nông sản và thực phẩm.
Thành lập từ tháng 9 năm 1995, FINTEC đã phát triển rất nhanh với đội ngũ cán bộ đông đảo có trình độ chuyên môn cao, ở những buổi đầu thành lập công ty có 7 thành viên góp vốn, hiện nay số lượng cổ đông đã nhiều hơn, số vốn góp cũng đã nhiều hơn trước
FINTEC có trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh và mạng lưới phân phối sản phẩm trên toàn quốc và thị trường quốc tế.
Do xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường và để đáp ứng được nhu cầu sản xuất, tiêu dùng hàng hoá, đặc biệt là mặt hàng thực phẩm của công ty. Do đó ngày 14 tháng 9 năm 2001 Công ty FINTEC đã thành lập một chi nhánh chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng – Xí nghiệp chế biến thực phẩm – với mục đích cung cấp các loại sản phẩm thiết yếu đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hoá thực phẩm của thị trường.
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát được chính thức ra đời vào ngày 14 tháng 9 năm 2001, dưói sự lãnh đạo của Hội Đồng Quản Trị.
Theo quyết định số: 0103002203.
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát.
Tên giao dịch: Hơp phat Production and Tradinng Joint Stock Company.
Tên viêt tắt: Hop phat T&P.., JSC
Địa chỉ: Số 02 – Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Điện thoại: 04 9321018 - 04 9325438
Fax: 9321899
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thực phẩm ( Mứt Lạc, Măng giầm giấm, và các mặt hàng thuỷ hải sản,đồ hộp).
Công ty mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt nam và bằng ngoại tệ tại các ngân hàng trong nước và thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Với số lượng cán bộ công nhân viên trên 30 người từ lúc thành lập chủ yếu là lao động trực tiếp. Vốn kinh doanh ban đầu của Công ty là 1.5 tỷ đồng.
Do sức cạnh tranh cao Công ty phải tự mình tìm nguồn hàng và luôn mở rộng thị trường bán hàng. Đến nay sau gần 5 năm hoạt động, Công ty đã tạo được một vị trí vững chắc với mạng lưới tiêu thụ rộng rãi. Cụ thể là:
Để chuyên môn hoá hơn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty đã tập trungvà thiết kế hệ thống quy trình công nghệ sản xuất và phương thức kinh doanh để không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng để đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường và xuất khẩu.
Hiên nay Công ty đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng trải rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Với uy tín đạt được trong các năm qua, đến nay Công ty được biết đến trên thị trường thực phẩm sạch và là một nhà cung cấp lớn các sản phẩm đạt chất lượng cao về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Không dừng lại với những gì đạt được, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn cố gắng để xây dựng một hình ảnh tốt đối với khách hàng. Sự hoàn hảo về chất lượng, dịch vụ bán hàng tốt luôn làm cho các khách hàng hài lòng.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Hop phat T&P..., JSC trực thuộc Công ty Cổ Phần Đầu tư – Công nghiệp – Kỹ nghệ – Thương mại có nhiệm vụ chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu.
Hop phat T&P.., JSC vừa thực hiện chức năng sản xuất, vừa thực hiện chức năng kinh doanh. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty, bởi các mặt hàng của Công ty rất đa dạng và phong phú, từ đó giúp Công ty thực hiện tốt mục tiêu tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận.
2.1.1.3. Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ban đầu còn mang nặng tính gia công, thời vụ, số lượng sản phẩm tuỳ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng ở phía nước ngoài.
Với số lượng công nhân viên ban đầu là 30 người và vốn là 1.5 tỷ đồng thì đến nay số lượng công nhân viên đã tăng lên đến 55 người và số vốn cũng tăng
Dây truyền công nghệ chế biến cũng được thay thế cho thủ công là tự động hoá với các trang thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng được nhu cầu cung cấp hàng hoá ra thị trường và xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Về hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty tổ chức công tác bán hàng song song cùng hoạt động Marketing và thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên phù hợp và hợp lý để đôi bên cùng có lợi tiến tới xây dựng một Công ty vững mạnh và phát triển.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Hop phat T&P.., JSC được tổ chức theo mô hình trực tuyến , có nghĩa là cách thức tổ chức của Doanh nghiệp chuyên sâu về lĩnh vực sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo theo chế dộ một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chính sách pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh đó còn có Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc sản xuất và các phòng ban liên quan, các phân xưởng.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Hợp phat T&P.., JSC được thành lập tháng 9 năm 2001, là một trong những bộ phận phát triển nhanh nhất của Công ty FINTEC. Với phương châm hàng đầu: “ tất cả vì sự an toàn của khách hàng” Công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và các sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã được thị trường trên thế giới chấp nhận.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất mứt lạc.
Lạc đã qua chọn lọc
Bao cốt bằng dung dịch
Bao cốt
Làm nguội
Đánh bóng bằng dung dịch đường
Sấy khô
Đóng gói
Quy trình sản xuất trên được thực hiện tại 3 phân xưởng khác nhau:
Phân xưởng phân loại: Tại đây lạc được mua về và được công nhân chọn loại bỏ những hạt thối, lép không đủ chất lượng sau đó được sàng lọc qua máy.
Phân xưởng chế biến: Tại đây lạc được qua các công đoạn chế biến như bao cốt, làm nguội, sau đó được đánh bóng và đem sấy khô.
Phân xưởng đóng gói: Đóng gói bằng máy tự động và đóng thùng
2.1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:
Hop phat T&P.., JSC là một chi nhánh của Công ty FINTEC, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập như một Doanh nghiệp. Chính vì vậy, bộ máy quản lý của Công ty cũng được tổ chức như một Doanh nghiệp độc lập .
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Hội Đồng Quản Trị
Giám Đốc
P. Giám Đốc kinh doanh
Phòng Kế Toán
P. Giám Đốc Sản Xuất
Phòng kinh doanh
Cửa hàng
Phòng kỹ thuật
Phân xưởngI
Phân xưởng II
Phân xưởng III
+ Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan cao nhất trong Công ty, có quyền giám sát và quyết định những kế hoạch phát triển của Công ty.
+ Ban Giám đốc: Chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị, giúp việc cho Ban Giám đốc có các Phòng ban chức năng và nghiệp vụ.
+ Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty, giao dịch với khách hàng..., ký kết Hợp đồng kinh doanh, bán hàng.
+ Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ cải tiến máy móc, quy trình sản xuất.
+ Phòng Kế toán: Làm công tác tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về vấn đề tài chính, kế toán.
+ Các phân xưởng: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất.
+ Hệ thống cửa hàng: Giới thiệu sản phẩm.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát:
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Ngay từ khi mới thành lập Hop Phat T&P.., JSC đã thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước để áp dụng linh hoạt vào tình hình sản xuất của Công ty. Mặc dù ban đầu còn gặp không ít khó khăn nhưng đã dần đi vào nề nếp, với các thông tin kế toán đáp ứng hiệu quả cho nhu cầu quản lý của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến, tập trung và bố trí thành Phòng kế toán, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Với cách thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này, mối quan hệ phụ thuộc trong Bộ máy kế toán trở nên khá đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty đã sử dụng máy tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán có tên gọi: “ BRAVO”.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát.
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt, TGNH, Hàng hoá, (Kế toán thanh toán)
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
+ Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng): Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc Công ty, ngoài ra Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ là tổ chức Bộ máy kế toán trên cơ sở xác định khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng còn là người chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, công việc cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp về công việc của ssmình.
+ Kế toán tiền mặt, TGNH, (Kế toán thanh toán): Có nhiệm vụ hàng ngày viết phiếu thu, phiếu chi, cuối ngày đối chiếu với Thủ quỹ, kiểm kê quỹ, chuyển giao chứng từ cho Kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung. Thanh toán theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời Kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng Công ty có tài khoản. Ngoài ra Kế toán còn phải chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho Kế toán trưởng và Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra về số lượng hàng hoá nhập, xuất hàng ngày, đối chiếu với Thủ kho về số lượng hàng hoá.
+ Kế toán tổng hợp: Lập chứng từ hạch toán của Công ty và báo cáo thuế.
+ Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của từng khách hàng, đối chiếu công nợ hàng ngày với từng khách hàng, báo cáo về công nợ cho Giám đốc hàng tuần.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền trong Công ty.
2.1.3.2. Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty:
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin phù hợp với thực tế và để phù hợp với tình hình hoạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đã áp dụng hình thức Sổ kế toán “ Nhất ký chung”. Đây là hình thức kế toán đơn giản, đặc biệt là có nhiều thuận lợi khi áp dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Công ty đã đăng ký mã số thuế và áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 .
Các sổ sách áp dụng gồm:
+ Sổ Cái: Là bảng liệt kê số dư chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, Sổ Cái được chương trình kế toán tự động lập và in theo định kỳ.
+ Nhật ký đặc biệt: Bao gồm Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký kho. Trong đó, Nhật ký bán hàng ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng và xuất Hoá đơn cho khách hàng, việc ghi chép trong Nhật ký bán hàng theo thứ tự Hợp đồng, ngày chứng từ.
+ Nhật ký chung: Dùng dể ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán hàng hoá, thanh toán mà để ghi chép các nghiệp vụ như: hạch toán khấu hao TSCĐ, các bút toán phân bổ, trích trước.
2.2. Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất Hợp phát.
2.2.1. Các chính sách của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát:
2.2.1.1. Các hình thức bán hàng tại Công ty:
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát chuyên kinh doanh các loại mặt hàng nông sản, thuỷ sản, thực phẩm xuất khẩu. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đòi hỏi các phương thức tiêu thụ của Công ty phải phù hợp với nghành nghề và mặt hàng kinh doanh sao cho vừa thuận tiện vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện hai phương thức tiêu thụ là phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ hàng hoá. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng nhưng nhìn chung có hai nhóm khách hàng chính là: Các chi nhánh của Công ty và các khách hàng khác. Các chi nhánh và các Công ty khác mua hàng qua các Hợp đồng kinh tế và thường là các lô hàng lớn, giá trị. Còn khách lẻ thường không ký Hợp đồng kinh tế mà mua theo Đơn đặt hàng.
Tại Công ty chỉ áp dụng hai phương thức đối với khách hàng là thu tiền ngay và trả chậm. Với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm, Công ty cho phép nợ lại theo thời hạn. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng.
Vè hình thức thanh toán, Công ty chấp nhận các hình thức sau như: Tiền mặt. Tiền gửi ngân hàng, Séc.
Về phương thức giao hàng, Công ty thường giao hàng trực tiếp tại kho cho khách hàng và khách hàng tự vận chuyển về. Tuy nhiên, nếu khách hàng có yêu cầu thì Công ty sẽ lo phương tiện vận tải, các khoản chi phí phát sinh sẽ được hạch toán vào tài khoản 641( chi phí bán hàng).
2.2.1.2. Chính sách giá cả của Công ty:
Giá bán của hàng hoá được xây dựng dựa trên 3 căn cứ: Giá hàng hoá mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của Công ty với khách hàng.
Đối với khách hàng thường xuyên, khách hàng mua với khối lượng lớn Công ty sẽ giảm giá cho họ. Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà Công ty thu hút được khách hàng, uy tín Công ty ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Phương thức thanh toán của Công ty cũng rất đa dạng điều này phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên theo Hợp đồng kinh tế đã ký. Việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc sau một thời gian nhất định. Công ty luôn muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán chủ yếu hiện nay là thanh toán chậm. Tuy nhiên Công ty cũng không muốn làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của mình nên luôn phải giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
2.2.1.3. Phương pháp tính giá vốn bán thông thường:
Hiện nay Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản Xuất Hợp Phát đang sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để tính giá vốn bán thông thường.
Giá thực tế hàng hóa xuất kho = Giá bình quân 1 đơn vị x Lượng hàng hóa xuất kho
2.2.1.4.Trình tự ghi sổ kế toán:
Để phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với trình độ quản lý nói chung và đội ngũ kế toán nói riêng, Công ty đã lựa chọn hình thức sổ “Nhật ký chung”, Các loại chứng từ được sử dụng chủ yếu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát.
+ Phiếu thu.
+ Phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn bán hàng.
+ Thẻ kho.
+ Hoá đơn GTGT.
+ Hoá đơn dịch vụ.
+ Biên lai thu tiền.
+ ..
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát.
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ (thẻ) chi tiết đối tượng (TK641,642,632,511,911)
Sổ Cái
( TK632,511,641,642,911)
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
(1) (1) (1)
(2) (2) (2)
(4) (5)
(5)
Ghi chú: (1) Ghi thường xuyên.
(2), (4), (5) Ghi cuối ngày.
(3) Đối chiếu số liệu cuối kỳ.
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát, công tác kế toán thực hiện trên chương trình phần mềm kế toán có tên gọi BRAVO.
2.2.2.Kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát.
2.2.2.1.Tài khoản sử dụng:
+ TK 156: Hàng hoá.
+ TK 511: Doanh thu.
Chi tiết: TK 5111- Doanh thu bán hàng nộ địa.
TK 5113- Doanh thu dịch vụ
TK 5116- Doanh thu tài chính
+ TK 532: Giảm giá hàng bán.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Chi tiết: TK 6321- Giá vốn hàng bán nội địa
TK 6323- Giá vốn hàng bán dịch vụ
+ TK 641: Chi phí bán hàng.
Chi tiết:: TK 6411- Chi phí nhân viên ( BHXH, YT)
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
TK 6417-Chi phí vận chuyển, bốc xếp
TK 6412- Chi phí quảng cáo
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi tiết: TK 6422- Chi phí thuê nhà, điện, nước
TK6423- Chi phí đồ dùng, VPP
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6426- Công tác phí
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Phí ngân hàng
TK 64291- CPQL bằng tiền khác
TK 64292- Tiền điện thoại
TK 64294- Quà biếu
TK 64295- CPQL khác
TK 64296- Chi phí chạy Cont lạnh
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
+..
Tuỳ theo tình hạch toán của Doanh nghiệp mà những tài khoản này được Doanh nghiệp chi tiết theo từng đối tượng phù hợp với từng nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo đúng theo quy định của Nhà nước.
2.2.2.2. Trình tự hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát.
Các chứng từ sử dụng và các quy định chung được tuân thủ trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty:
Các chứng từ sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty gồm:
+ Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho: Được lập thành 03 liên, là chứng từ để thủ kho xuất hàng ra khỏi kho. Hàng hoá ra khỏi cổng bảo vệ do bộ phận theo dõi việc xuất hàng lập khi có yêu cầu xuất hàng hoá ra khỏi Công ty và được ký duyệt đồng thời là Phiếu xuất kho .
+ Hoá đơn bán hàng: Là hoá đơn tài chính của Công ty dùng làm chứng từ thanh toán và đi đường cho hàng hoá xuất bán.
Bên cạnh đó thì việc xuất hàng hoá ra khỏi Công ty phải tuân theo một số quy định sau:
Hàng hoá xuất bán ra khỏi Công ty phải có phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty hoặc phiếu xuất kho đã được ký duyệt.
Thời gian trả chậm đối với khách hàng được áp dụng theo chính sách bán hàng của Công ty. Công ty đã xây dựng chính sách bán hàng cho từng loại khách hàng, từng mặt hàng bao gồm: chính sách giá cả, chính sách thanh toán để dễ dàng cho viêc thực hiện và kiểm tra.
Kế toán công nợ phải theo dõi công nợ, nhắc nhở khách hàng có nợ quá hạn và lập báo cáo nợ quá hạn của khách hàng mỗi ngày và gửi cho Kế toán trưởng để kiểm tra việc thu nợ và xuất hàng.
Ví dụ 1: Bán hàng trả chậm.
Ngày 08/ 03/ 2005. Siêu thị VINACONEX đặt mua phồng tôm, đồ hộp. Sau khi thoả thuận giá cả, nhận đơn đặt hàng của khách, bộ phận bán hàng của Công ty lập Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho với các khoản mục chủ yếu sau:
Loại hàng: Phồng tôm, đồ hộp.
Số lượng, đơn giá, tổng giá trị ghi trong hoá đơn GTGT.
Phương thức thanh toán: Thanh toán chậm 15 ngày kể từ ngày giao hàng.
Sau khi phiếu này được Trưởng bộ phận bán hàng ký duyệt, phiếu sẽ được chuyển cho Bộ phận kế toán để xuất Hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 03 liên và được luân chuyển như sau:
01 liên lưu tại quyển Hóa đơn.
01 liên đỏ giao cho khách hàng.
01 liên xanh dùng để thanh toán.
Sau đó Hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho được Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt.
Sau các thủ tục trên nhân viên bộ phận bán hàng sẽ cầm hai thứ chứng từ này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. Tại kho, khi Thủ kho nhận được Hoá đơn và Phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho đã được ký duyệt thì cùng người nhận hàng ký vào chứng từ, sau đó xuất hàng đồng thời ghi vào Thẻ kho (được lập thành 01 liên), Phiếu đề nghị xuất hàng được giao cho khách hàng để ra cổng.
Thẻ kho do Thủ kho mở và được chi tiết theo từng loại hàng hoá. Sau khi ghi vào Thẻ kho, Thủ kho chuyển Hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho của số hàng mình vừa xuất lên Phòng kế toán, căn cứ vào đó Kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung đồng thời vào Sổ chi tiết hàng hoá.
Biểu 2.1:
Công ty Hop Phat T&P..,JSC Số phiếu: 03037
Địa chỉ: 02 Chương Dương Độ. HN Kho: Công ty
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi công ty
Kiêm phiếu xuất kho
Ngày 17/03/2005
Xuất cho: Siêu Thị VINACONEX
Địa chỉ: TT Thương mại Tràng Tiền, 24 Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Phương thức thanh toán: Chậm 15 ngày kể từ ngày giao hàng.
STT
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
1
Phồng tôm mi ni100g
Thùng
1
1
2
Phồngtôm 200g
Thùng
1
1
3
Phồng tôm 5 tôm
Hộp
30
30
4
Phồng cua 200g
Hộp
20
20
5
Phông mực 200g
Hộp
20
20
6
Phông tôm đặc sản 200g
Hộp
20
20
7
Phồng tôm đặc biệt 200g
Hộp
20
20
Người đề nghị Trưởng phòng Kế toán trưởng Giám đốc Thủ kho Người nhận
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Biểu 2.2:
Công ty Hop Phat T&P..,JSC
Địa chỉ: 02 Chương Dương Độ. Hà Nội.
Thẻ kho
Tháng 03/2005.
Hàng hoá: Bán phồng tôm ,đồ hộp.
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
103.500
03004
01/03
ST INTIMEX
955
102.545
...
..
03014
07/03
ST INTIMEX
320
...
...
03025
15/03
ST Bài THơ
320
...
...
03037
17/03
ST VINACONEX
112
...
...
03046
22/03
ST FIVIMART
45
...
...
03059
25/03
ST INTIMEX
8.290
...
...
03068
29/03
ST FIVIMART
60
03075
30/03
ST Mã Mây
508
Biểu 2.3 Hoá đơn Mẫu số: 01/ GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng AE/2005B
Liên 2: Giao cho khách hàng 003037
Ngày 17 tháng 03 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản xuất Hợp Phát.
Địa chỉ: Số 02- Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Số tài khoản: 1111 013 771 0015
Điện thoại: 04 9321018 MS: 01 01 37 39 21
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: ST VINACOEX.
Địa chỉ: 24 Hai Bà Trưng. Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 01 01 28 62 28
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Phông tôm mi ni 100g
thùng
1
368.181
368.181
2
Phồng tôm 200g
thùng
1
190.909
190.909
3
Phồng tôm 5 tôm
Hộp
30
4.363
130.890
4
Phông cua 200g
Hộp
20
4.545
90.909
5
Phồng mực 200g
Hộp
20
4.545
90.909
6
Phồng tôm đặc sản
Hộp
20
4.727
94.545
7
Phồng tôm đặc biệt
Hộp
20
4.727
94.545
Cộng tiền hàng: 1.060.888
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 106.088
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.166.976
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm sáu mươi sáu ngàn chín trăm bảy sáu đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên
Cùng với việc ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết hàng hoá, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số:003037 ngày 17/03/2005 bán cho Siêu thị VINACONEX, Kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký bán hàng. Đồng thời, Kế toán cũng nhập nội dung của chứng từ vào máy với đầy đủ các yếu tố cần thiết ( số liệu, ngày, thá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36496.doc