LỜI NÓI ĐẦU
Phần 1: Khái quát chung về công ty In và văn hóa phẩm
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triên
1.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của Công ty In và văn hoá phẩm.
1.1.3. Nhiêm vu cua công ty
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty In và Văn hoá phẩm 1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
1.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng.
1.2.2.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
1.2.2.3 Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
1.2.2.4 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.
1.2.2.5 Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
PHẦN 2: HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY IN VÀ VĂN HOÁ PHẨM
2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hóa phẩm.
2.1.1. Thị trường và các phương thức tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
2.1.2. Giá cả và phương thức thanh toán
2.1.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu thành phẩm
2.1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán
2.1.6. Hạch toán chi phí bán hàng
2.1.6.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
2.1.6.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
2.1.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4.7.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
PHẦN 3: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY IN VÀ VĂN HOÁ PHẨM
3.1. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hoá phẩm.
3.1.1. ƯU ĐIỂM
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
3.1.1.2. Về chứng từ sổ sách
3.1.1.3. Về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
3.1.2. MỘT SỐ HẠN CHẾ
3.1.2.1. Về chứng từ sổ sách
3.1.2.2. Về hệ thống tài khoản
3.1.2.3. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
3.2.2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hoá phẩm.
3.3.1. Đối với chứng từ, sổ sách
3.3.2. Về hệ thống tài khoản
3.3.3. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
3.3.3.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn
3.3.3.3. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng
3.3.3.2. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+Các điều khoản chung
Đối với những khách hàng lớn như: Nhà xuất bản giáo dục, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, các nhà sách lớn: Nhà sách trí tuệ, nhà sách Minh Tríthì công ty thường vận chuyển đến tận kho của khách hàng và điều này cung được quy định rõ trong hợp đồng. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT làm căn cứ xuất hàng và khách hàng phải thanh toán theo đúng những điều khỏan đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế.Kế toán doanh thu và công nợ sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng theo hóa đơn giá trị gia tăng.
Đối với những khách hàng lẻ nhỏ như các khách hàng đặt in những tờ rơi quảng cáo, những tạp chí với số lượng ít thì công ty sử dụng phương thức giao hàng tại kho công ty, khách hàng có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa. Các thủ tục khác về nhận hàng và thanh tóan cũng giống như khách hàng khác.
2.1.2. Giá cả và phương thức thanh toán
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận.
Sản phẩm chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty là những loại sách giáo dục và các loại lịch thông qua việc đấu thầu. Vì vậy công ty luôn luôn có một chính sách giá hết sức phù hợp để có thể cạnh tranh với các nhà in khác.
* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh.
2.1.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu thành phẩm
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.
Bảng số 2
Công ty IN và Văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên thành phẩm: Sách giáo khoa Tóan lớp 1- tập 1
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Khách hàng
TK
ĐƯ
Doanh thu TT
Thuế GTGT
Tổng cộng
SH
NT
88302
88307
88409
01/10
10/10
23/10
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
1121
1311
1311
532 000
73 800
1 158 730
53 200
7 380
115 875
585 200
81 180
1 274 605
Cộng
2 428 730
242 873
2 671 603
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 3
Công ty IN và Văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên thành phẩm: Truyện tranh trẻ em
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Khách hàng
TK
ĐƯ
Doanh thu TT
Thuế GTGT
Tổng cộng
SH
NT
88308
88314
88350
09/10
25/10
31/10
Nhà sách Minh Trí
Nhà sách Tiền phong
Nhà sách Minh Trí
1111
1121
1311
43 250
54 430
115 870
4 325
5 443
11 587
47 575
59 873
127 457
Cộng
213 550
21 355
234 905
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
* Tài khoản sử dụng
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 1111: Tiền mặt
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
* Trình tự hạch toán
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt:
Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán
Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)
PHIẾU THU
Ngày 09 tháng 10 năm 2007
Quyển số: 30
số: 738
Nợ TK: 111
Có TK: 511
Có TK 3331
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám
Địa chỉ : Nhà sách Minh Trí
Lý do nộp : Thu tiền hàng Hđơn 88308 ngày 09/10/2007
Số tiền: 47 575 000 đ
(viết bằng chữ): Bốn bẩy triệu năm trăm bẩy lăm ngàn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến hành ghi sổ
Nợ TK 1111 : 47 575 000
Có TK 511 : 43 250 000
Có TK 3331 : 4 325 000
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền chuyển khỏan. Kế tóan ghi:
Nợ TK 1121 : 59 873 000
Có TK 511 : 54 430 000
Có TK 3331 : 5 443 000
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót sảy ra.
Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với Công ty In và văn hóa phẩm chỉ ưu tiên bán chịu với những khách hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty In và văn hóa phẩm có nhiều khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện.
Tại Công ty, khi bán hàng trả chậm thì kế toán sẽ ghi vào cột Nợ của Sổ chi tiết TK 131. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng mà kế toán ghi vào sổ chi tiết TK131.
Bảng số 4
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG - TK 131
Tháng 10 năm 2007
Tên khách hàng: Nhà xuất bản giáo dục
Đơn vị tính:1000 đồng
Số dư Nợ đầu kỳ:557 683,47
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS Nợ
Số PS Có
88307
88409
..
14/10
23/10
.
Doanh thu In SGK Toán 1- lớp 1
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu In SGK Toán 1- lớp 1
Thuế GTGT đầu ra
511
3331
511
3331
73 800
7 380
1 158 730
115 875
..
Cộng phát sinh tháng 10
2 875 421
1 748 258
Số dư Nợ cuối kỳ:1 684 846,47
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng
Tài khoản sử dụng: TK131.
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa thanh toán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 131( Chi tiết khách hàng)
Có TK 511
Có TK 3331
Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1121
CóTK 131( Chi tiết khách hàng)
Công ty In và văn hoá phẩm Mẫu số S03a-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007 ĐVT:1.000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diến giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
XXX
XXX
01/10
88302
01/10
In SGK toán 1 - tập 1 cho NXB giáo dục thu bằng tiền gửi ngân hàng.
thuế GTGT đầu ra
1121
5111
3331
585 200
532 000
53 200
.
.
..
..
..
09/10
88305
09/10
In Truyện tranh trẻ em cho Nhà sách Minh Trí thu bằng tiền mặt
thuế GTGT đầu ra
1111
5111
3331
47 575
43 250
4 325
10/10
88307
10/10
In SGK toán 1 - tập 1 cho NXB giáo dục, khách hàng chưa trả tiền
thuế GTGT đầu ra
131
5111
3331
81 180
73 800
7 380
.
.
..
..
.
.
.
Cộng tháng 10/07
34 584 473
34 584 473
Trang 98
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng số 5
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 131
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
10/10
2310
31/10
10/10
23/10
.
31/10
88307
88309
88350
Số dư đầu kỳ:
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
Thuế GTGT
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
Thuế GTGT
.
In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí
Thuế GTGT
Cộng phát sinh
98
98
..
98
5111
3331
5111
3331
.
5111
3331
13 975 432
73 800
7 380
1 158 730
115 875
..
115 870
11 587
15 587 125
20 150 372
Số dư cuối kỳ
9 412 185
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 511
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
01/10
09/10
10/10
01/10
09/10
10/10
.
88302
88305
88307
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
.
Cộng phát sinh tháng 10
98
98
98
..
1121
1111
1311
.
532 000
43 250
73 800
..
18 587 125
18 587 125
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Sau khi hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm khi xuất bán thành phẩm, cuối tháng kế toán trong Công ty tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911-Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK511 : Doanh thu bán hàng
Có TK911 : Xác định kết quả tiêu thụ
Tổng doanh thu của Công ty In và văn hóa phẩm trong tháng 10 năm 2007 là 18 587 125 000 đồng, trong tháng không có hàng bán bị trả lại, vì vậy cuối tháng kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 511 : 18 587 125 000
Có TK 911 : 18 587 125 000
2.1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Công ty In và Văn hoá phẩm chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng. vì vậy các nghiệp vụ về giảm giá là rất ít. Tuy nhiên khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán Công ty đã hạch toán để ghi giảm trực tiếp vào TK511. Khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán kế toán ghi:
Nợ TK511 : Doanh thu tính trên % giảm giá
Nợ TK3331 : VAT tính trên doanh thu giảm
Có TK1111, 1121 : Tổng số tiền giảm
Tháng 10 năm 2007, Công ty không có nghiệp vụ liên quan đến giảm giá hàng bán.
2.1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn hàng hoá bán ra, biên bản nhận lại hàng, kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán, số liệu sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 155, sổ cái tài khoản 632.
Ví dụ trong tháng 10 năm 2007 tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là 13 725 459đ, cuối tháng kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 155 : 13 725 459
Có TK 632 : 13 725 459
Sau đó kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911 : 13 725 459
Có TK 632 : 13 725 459
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 632
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Gía vốn hàng bán
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
01/10
09/10
10/10
..
31/10
01/10
09/10
10/10
..
31/10
88302
88305
88307
KC 632
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
.
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Cộng phát sinh tháng 10
98
98
98
.
107
155
155
1311
475 219
38 453
65 428
13 725 459
13 725 459
13 725 459
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
2.1.6. Hạch toán chi phí bán hàng
2.1.6.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển... Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tại Công ty In và văn hóa phẩm có chi phí bán hàng bao gồm các loại chi phí sau:
+ Chi phí quảng cáo sản phẩm: gồm chi phí dụng cụ quảng cáo, tiền in ấn tờ quảng cáo, tiền thuê nhà hội trợ triển lãm, các khoản tiền trong quá trình triển lãm phát sinh.
+ Chi khuyến mại trong quá trình bán hàng.
+ Lương: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương công nhân tổ bốc xếp.
Tất cả các chi phí trên Công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ theo từng ngày phát sinh chi phí. Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ, kế toán vào sổ Nhật ký chung đồng thời vào sổ theo dõi chi tiết chi phí bán hàng.
Bảng số
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính:1000 đồng
Số hiệu CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS Nợ
Số PS Có
Pc 982
PC 989
UNC 96
..
04/10
06/10
07/10
Chi tiền vận chuyển sách NXB giáo dục cho Cty vận chuyển Sao Nam
Chi phí quảng cáo Trưng bày sản phẩm tại hội chợ
Thanh toán tiền điện thoại bộ phận bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng
111
111
1121
911
4 982
5 427
589
..
1 246 321
Cộng phát sinh tháng 10
1 246 321
1 246 321
Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.6.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK641 : Chi phí bán hàng
Có TK334, 338 : Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK152 : Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
Có TK331, 131, 111, 141: Các chi phí khác
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK641 : Chi phí bán hàng
Ví dụ: Theo chứng từ có số hiệu PC 982 phát sinh vào ngày 04 tháng 10 năm 2007 chi trả tiền vận chuyển sách cho NXB Giáo dục bằng tiền mặt số tiền là 4 982 000 đồng. Kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ TK641 : 4 982 000
Nợ TK133 : 249 100
Có TK1111 : 5 231 100
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 10 năm 2007 là
1 246 321đồng , cuối tháng kế toán làm bút toán kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK911 : 1 246 321
Có TK641 : 1 246 321
Sau khi định khoản, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK641.
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 641
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
04/10
06/10
07/10
04/10
06/10
07/10
.
PC 982
PC 989
UNC 96
Chi tiền vận chuyển sách NXB giáo dục cho Cty vận chuyển Sao Nam
Chi phí quảng cáo Trưng bày sản phẩm tại hội chợ
Thanh toán tiền điện thoại bộ phận bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng
Cộng phát sinh tháng 10
98
98
98
..
107
111
111
1121
.
911
475 219
38 453
65 428
..
1 246 321
1 246 321
1 246 321
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
2.1.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4.7.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty In và Văn hoá phẩm bao gồm:
+ Lương nhân viên quản lý: Lương CBCNV QL doanh nghiệp, ăn ca CBCNV QL doanh nghiệp, kinh phí công đoàn CBCNV QL doanh nghiệp.
+ Vật liệu quản lý: Sửa chữa xe con, chi phí thay thế bảo dưỡng xe, xuất vật liệu sửa chữa văn phòng.
+ Trích khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng
+ Các chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp khách, chi chuyển tiền phát nhanh tài liệu, chi mua văn phòng phẩm...
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn chi trả các khoản tiền phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, phiếu xuất kho, phiếu chi... kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng số
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính:1000 đồng
Số hiệu CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS Nợ
Số PS Có
Pc 984
PC 992
UNC 105
..
04/10
06/10
09/10
Chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng
Chi lương kỳ một bộ phận quản lý
Chi phí điện sử dụng cho bộ phận văn phòng
Kết chuyển chi phí bán hàng
111
111
1121
911
972
27 459
2 981
..
1 489 758
Cộng phát sinh tháng 10
1 489 758
1 489 758
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.1.7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự như chi phí bán hàng, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sẽ định khoản ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK642, cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: - Theo PC 984 ngày 04/10/2007 về việc chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng số tiền là 972 000đ, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK642 : 972 000
Có TK1111 : 972 000
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 10 năm 2007 của Công ty là 1 489 758 000đ, cuối tháng 10/2007 kế toán tập hợp và ghi bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK911 : 1 489 758 000
Có TK642 : 1 489 758 000
Căn cứ vào các chứng từ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời ghi vàosổ cái TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 641
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
04/10
06/10
07/10
04/10
06/10
07/10
.
PC 984
PC 992
UNC 96
Chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng
Chi lương kỳ một bộ phận quản lý
Chi phí điện sử dụng cho bộ phận văn phòng
Kết chuyển chi phí bán hàng
Cộng phát sinh tháng 10
98
98
98
..
107
111
111
1121
.
911
972
27 459
2 981
..
1 489 758
.
1 489 758
1 489 758
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
2.1.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thì kế toán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ nhập xuất để vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán tiến hành kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế toán định khoản trên sổ Nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 911
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/10
31/10
31/10
31/10
31/01
31/10
31/10
31/10
31/10
31/10
KC 632
KC 641
KC 642
KC 511
KC 421
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lý
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ SXKD
Tổng cộng tháng 10
107
107
107
107
107
632
641
642
511
421
13 725 459
1 246 321
1 489 758
2 395 587
18 857 125
18 857 125
18 857 125
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
Bảng số 6
Công ty In và văn hóa phẩm
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 10 năm 2007
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, XNK
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
7. Doanh thu hoạt động tài chính
8. Chi phí hoạt động tài chính
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
61
70
18 857 125
0
0
0
0
0
18 857 125
14 725 459
4 131 666
1 246 321
1 489 758
1 395 587
23 451
564 231
(540 780)
0
0
0
854 807
240 185
614 622
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 421
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/10
31/10
31/10
31/10
31/10
31/10
KC 421
KC 421
BK3334
Số dư đầu kỳ
Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ SXKD
Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ tài chính
Thuế TNDN phải nộp
cộng PS tháng 10
Dư cuối kỳ
107
107
107
911
911
3334
540 780
240 185
780 965
531 623
1 395 587
1 395 587
1 146 245
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
Phần3
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY IN VÀ VĂN HÓA PHẨM
3.1. Đánh giá khái quát hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hóa phẩm.
Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty in và văn hóa phẩm, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
3.1.1. Ưu điểm
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và cơ chế này ngày càng thịnh hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt nhịp với cơ chế mới và việc bắt nhịp này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt nhịp như thế nào và bằng cách nào để không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty in và văn hóa phẩm đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị máy móc thết bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với trước đây thì những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng lên rõ rệt, tổng giá trị sản xuất của toàn công ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của công ty ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng động, sáng tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên các lĩnh vực.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6621.doc