Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May Chiến Thắng

Lời mở đầu 1

Phần I 3

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 3

I- Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm- ý nghĩa và nhiệm vụ của việc hạch toán- chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm. 3

1. Khái niệm thành phẩm 4

2. Tiêu thụ thành phẩm và các hình thức tiêu thụ thành phẩm. 4

2.1 Tiêu thụ thành phẩm 4

2.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 6

3. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 7

4. Tổ chức chứng từ tiêu thụ 10

5. Ý nghĩa của việc hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 12

6. Nhiệm vụ của hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 13

7. Các nguyên tắc kế toán áp dụng trong hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 14

II- hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 15

1. Đánh giá thành phẩm 15

1.1 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế 15

1.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán 17

2. Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. 17

2.1 Tài khoản sử dụng 17

2.2 Phương pháp hạch toán 19

a) Hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm: 19

b) Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức bán hàng 20

3. Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 28

3.1 Tài khoản sử dụng 29

3.2 Trình tự và phương pháp hạch toán 29

III- hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 30

1. Hạch toán chi phí bán hàng 30

1.1 Tài khoản sử dụng 30

1.2 Trình tự và phương pháp hạch toán 31

2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 32

2.1 Tài khoản sử dụng 32

2.2 Trình tự và phương pháp hạch toán 33

IV- hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm 34

V- Bộ sổ kế toán sử dụng trong hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 34

1. Hệ thống sổ chi tiết 35

2. Hệ thống sổ tổng hợp 35

VI- So sánh công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong kế toán việt nam với kế toán một số nước trên thế giới. 38

1. Kế toán Mỹ 38

2. Kế toán Pháp 39

Phần II 43

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 43

I- Đặc điểm chung về công ty may chiến thắng 43

1. Sự hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng 43

2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của Công ty May Chiến Thắng. 45

3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Chiến Thắng 46

II- Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy kế toán tại công ty may chiến thắng 49

III- hạch toán thành phẩm tại công ty may chiến thắng 54

1. Đặc điểm thành phẩm và đánh giá thành phẩm 54

2. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất thành phẩm 55

2.1 Chứng từ nhập 55

2.2 Chứng từ xuất 56

3. Hạch toán thành phẩm 57

3.1 Tài khoản sử dụng 57

3.2 Trình tự hạch toán 58

IV- Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty may Chiến Thắng 60

1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May Chiến Thắng 60

2. Tài khoản sử dụng 61

3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 63

3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ 63

3.2 Kế toán giá vốn hàng bán 66

V- Hạch toán các nghiệp vụ giảm giá hàng bán tại công ty may chiến thắng 67

Vi- hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty may chiến thắng 68

1. Tài khoản sử dụng 68

2. Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm 68

2.1 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 68

2.2 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 70

Phần III 75

 

doc89 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả tiêu thụ: mở sổ tổng hợp chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh. Hệ thống sổ tổng hợp Việc sử dụng sổ tổng hợp tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được khách quan, nhanh chóng giúp cho việc phan tích các hoạt động kinh tế, từ đó có sự điều chỉnh hợp lý trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, mức độ tranh bị các thiết bị hiện đại để lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán: Nhật ký- Chứng từ, Nhật ký- Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung. Mỗi hình thức có ưu nhược điểm nhất định và có điều kiện vận dụng hệ thống sổ khác nhau: - Đối với doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng, kế toán lấy số liệu để ghi vào các bản kê số 5, số 10, số 11 và nhật ký chứng từ số7 và số 8, đồng thời cũng ghi vào các sổ chi tiết tiêu thụ có liên quan. - Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Sổ Cái: Các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh đều được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp, sau đó phản ánh vào các sổ chi tiết tiêu thụ. Cuối kỳ, kế toán khoá sổ và thiết lập các báo cáo tiêu thụ dựa vào số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết. - Đối với doanh nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng (hoặc bảng tổng hợp chứng từ), kế toán ghi vào các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. Chứng từ bán hàng được dùng để ghi vào sổ chi tiết tiêu thụ. Cuối kỳ khoá sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Số liệu trên sổ cái và sổ chi tiết được dùng để lập các báo cáo tiêu thụ. - Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ bán hàng, kế toán đưa số liệu vào nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái từng tài khoản, đông thời cũng ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Các số liệu trên sổ chi tiết sẽ được tổng hợp vào cuối tháng để đối chiếu với sổ cái. Cuối kỳ, kế toán cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kết quả kinh doanh. Trong thực tế, tuỳ thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị để phát huy được vai trò của kế toán. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ thì trình tự hạch toán được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu so sánh Các chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung thì trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ bán hàng Nhật ký- Sổ Cái Sổ chi tiết Báo cáo chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu so sánh : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu so sánh VI- So sánh công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong kế toán việt nam với kế toán một số nước trên thế giới. Kế toán là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thì kế toán cũng phải được hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao. Nghiên cứu hạch toán tại một số nước trên thế giới cũng là cơ sở để chúng ta học tập cách thức quản lý kinh tế tài chính hiện đại. ở các nước trên thế giới, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề được các doanh nghiệp rất quan tâm. Việc tổ chức hạch toán kế toán gọn nhẹ, đồng thời đảm bảo trung thực số liệu là mục tiêu mà họ luôn hướng tới. Một số nước đã có hệ thống kế toán được coi là khá hoàn chỉnh như Pháp, Mỹ... Kế toán Mỹ Theo hệ thống kế toán Mỹ, việc phản ánh trên các sổ sách rất đơn giản. Hình thức sổ áp dụng là Nhật ký chung đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác của các số liệu và các thông tin kế toán. Khi hàng được coi là tiêu thụ, kế toán hạch toán doanh thu và ghi giá vốn hàng bán. BT 1- Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán: Nợ TK giá vốn hàng bán Có TK thành phẩm BT 2- Kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK tiền mặt: trường hợp thu tiền ngay Nợ TK các khoản phải thu Có TK doanh thu bán hàng Có TK thuế phải trả Nhà nước Nếu bán hàng cho khách hàng hưởng phần chiết khấu: Nợ TK tiền (số tiền thực thu của khách hàng) Nợ TK chiết khấu bán hàng (số chiết khấu giành cho khách hàng) Có TK các khoản phải thu (tổng giá bán) Nếu hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất bị trả lại hoặc bị giảm giá: Nợ TK hàng bán bị trả lại và giảm giá Có TK khoản phải thu hoặc tiền Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải xác định chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung. Cách xác định doanh thu, doanh thu thuần, thu nhập từ hoạt động kinh doanh cũng giống kế toán Việt Nam. Kế toán Pháp Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán lập hoá đơn bán hàng trên đó có ghi giá bán thành phẩm. Thông thường, các doanh nghiệp khi bán đều có phần giảm giá bớt giá cho những khách hàng mua khối lượng lớn, thanh toán nhanh. Do đó, giá bán thực tế dùng để hạch toán là giá trị trên hoá đơn trừ phần giảm giá bớt giá đã được chấp thuận cho khách hàng. Riêng phần chiết khấu giành cho khách hàng vẫn được tính vào giá bán và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính. Chế độ kế toán Pháp áp dụng VAT, theo đó mỗi hoá đơn bán hàng doanh nghiệp sẽ thu thêm một khoản thuế theo quy định của Nhà nước tương ứng với doanh số bán ra. Khi doanh nghiệp bán hàng thì giá dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ đi phần giảm giá, bớt giá mà doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng. Khi doanh nghiệp giảm giá bớt giá hay chiết khấu thì doanh nghiệp được giảm trừ số thuế VAT phải nộp cho Nhà nước tương ứng với phần được giảm giá, bớt giá hay chiết khấu. Những điểm này khác so với kế toán Việt Nam. Theo kế toán Việt Nam, phần giảm giá bớt giá cho khách hàng không được trừ trực tiếp vào giá bán hàng hoá, giá dùng để hạch toán vẫn là giá ghi trên hoá đơn, còn phần giảm giá bớt giá được coi là các khoản giảm trừ doanh thu và được hạch toán vào bên Nợ TK 532 “Giảm giá hàng bán” và doanh nghiệp không được giảm trừ phần thuế VAT phải nộp cho Nhà nước. Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng chứng từ là các hoá đơn báo đòi, báo có và các tài khoản hạch toán loại 7, TK 411, TK 418, TK 4457, TK 665 và một số tài khoản khác có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ kế toán hạch toán: - Bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền: Nợ TK 530, 512, 514: Bán hàng thu bằng tiền (giá có thuế) Nợ TK 411: Bán hàng chưa thu tiền (giá có thuế) Có TK 70 (701- 707): Giá không có thuế Có TK 4457: VAT thu hộ Nhà nước - Hàng không đúng quy cách phẩm chất bị trả lại: Nợ TK 70 Nợ TK 4457 Có TK 411 - Bán hàng có chiết khấu cho khách hàng: + Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi Nợ TK 665: Khoản chiết khấu cho khách hàng Nợ TK 411, 512, 530: Số tiền bán hàng hoặc sẽ phải thu Có TK 70 (701- 707) Có TK 4457 + Chiết khấu sau hoá đơn báo đòi: Nợ TK 665: Khoản chiết khấu cho khách hàng Nợ TK 4457: VAT thu hộ nhà nước Có 411: Trừ voà khoản phải thu - Bán hàng có giảm giá, bớt giá trên hoá đơn báo có: Nợ TK 709: Khoản giảm giá + bớt giá Nợ TK 4457 Có TK 411 -Bán hàng hoá đơn chưa lập Nợ TK 418 Có TK 70 Có TK 4457 Kết quả tiêu thụ của mỗi niên độ là số chênh lệch thu nhập của niên độ và chi phí của niên độ. Kết quả niên độ được hạch toán trên tài khoản 12. Kế toán Pháp cũng sử dụng hình thức Nhật ký ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Qua việc xem xét đặc điểm hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở hai nước Pháp và Mỹ, ta nhận thấy rằng kế toán Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với kế toán quốc tế trong việc ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, hạch toán thuế VAT...Ngoài ra có một số điểm khác biệt như việc hạch toán giảm giá, bớt giá. Nói chung, chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đã phù hợp vói nền kinh tế thị trườngvà dần hào nhập vào thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, đây mới chỉ là lý luận, còn trong thực tế tuỳ theo từng điều kiện của doanh nghiệp cụ thể mà sự vận dụng có những khác biệt nhất định. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải lựa chọn một phương thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để quản lý một cách tốt nhất các tài sản và đảm bảo mức sinh lợi cao nhất của tài sản đó. Phần II Thực trạng hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở công ty may chiến thắng I- Đặc điểm chung về công ty may chiến thắng 1. Sự hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước dưới sự quản lý của Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trụ sở chính tại số 10 Thành Công- Ba Đinh- Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn có một cơ sở sản xuất thảm len, khăn tay tại số 114 phố Nguyễn Lương Bằng và là cổ đông lớn nhất của Công ty May cổ phần Lê Trực (với 25% cổ phiếu). Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, thảm len phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, Công ty có nghĩa vụ phải hoàn thành nghĩa vụ mà nhà nước giao cho đó là bảo toàn và phát triển nguồn vốn, phân phối theo kết quả lao động. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm sản xuất và gia công các loại áo Jacket, áo váy nữ, quần áo đồng phục cho các cơ quan... và các sản phẩm may da.Ngoài ra, Công ty còn chuyên sản xuất các loại thảm len để xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh chủ trương chính là làm hàng xuất khẩu, Công ty còn có một mạng lưới tiêu thụ khá hoàn chỉnh với 8 cửa hàng ở các quận nội thành. Để tạo thuận lợi hơn trong thanh toán quốc tế cũng như trong nước, Công ty có tài khoản tiền gửi tại ba ngân hàng là Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình, Ngân Hàng Đầu Tư và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Ngày 2/3/1968 Bộ nội thương quyết định thành lập Xí nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực- Quận Ba Đình- Hà Nội và giao cho Cục Vải sợi may mặc quản lý với nhiệm vụ ban đầu là tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ theo chỉ tiêu phục vụ cho lực lượng vũ trang và trẻ em. Tổng số lao động lúc bấy giờ là 325 người. Trải qua một quá trình phát triển với nhiều thăng trầm, ngày 25/8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 730/CNn- TCLĐ chuyển Xí nghiệp May Chiến Thắng thành Công ty May Chiến Thắng đánh dấu một bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp với tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY Viết tắt là: CHIGAMEX Từ năm 1987, Xí nghiệp đã thực hiện chủ trương của Đảng xoá bỏ bao cấp, tự chủ trong kinh doanh, mạnh dạn tiếp cận với các thương gia nước ngoài. Trong năm 1990,1991 Xí nghiệp dần làm quen với cơ chế thị trường. Thị trường không chỉ bó hẹp ở các nước Xã hội chủ nghĩa mà đã mở rộng ra ở một số nước khác như CHLB Đức, Hà Lan, Thụy Điển, Hàn Quốc, Hồng Kông,... Đến cuối năm 1999, do có chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở I Lê Trực đã được tiến hành cổ phần hoá và đã hoàn thành cổ phần xong trong năm 1999 với số vốn ban đầu 4,2 tỷ đồng (trong đó Công ty May Chiến Thắng nắm 25% tức là 1,05 tỷ đồng). Công ty mới được mang tên: Công ty May cổ phần Lê Trực. Tháng 5/2000 Công ty đưa một phân xưởng của xí nghiệp may 9 (Thái Nguyên) đi vào hoạt động với số lao động trên 300 người. Tình hình kinh tế thế giới, đặc biệt trong khu vực có một số chuyển biến tích cực, mối quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ đã có những bước đi khả quan. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc chuẩn bị tiếp cận với thị trường Mỹ thông qua việc chào hàng, chào giá. Năm 2000 Công ty đã tập trung đầu tư trên 23,7 tỷ đồng để đổi mới hạ tầng cơ sở theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trước mắt thu hút khách hàng mới, giữ khách hàng truyền thống tăng sức mạnh cạnh tranh của Công ty, đồng thời chuẩn bị cho sự hội nhập với nền kinh tế thị trường trong khu vực và thế giới, đón bắt cơ hội thị trường xuất khẩu mở ra do việc ký kết hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ. Đến nay, tổng số lao động toàn Công ty là 2560 người, trong đó nhân viên quản lý là 237 người . Để có cái nhìn toàn diện hơn về Công ty May Chiến Thắng, ta có thể xem những con số mà Công ty đã thực hiện trong mấy năm gần đây: Bảng 1: hoạt động kinh doanh của Công ty May Chiến Thắng từ năm 1998 đến năm 2000 Đơn vị: VNĐ Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Doanh thu thuần 57.701.395.510 63.889.926.466 52.804.287.732 Lợi nhuận 677.295.509 1.012.403.849 884.854.768 Nộp ngân sách 906.398.829 1.154.809.247 1.800.100.033 Thu nhập bình quân 722.000 864.000 910.000 Vốn kinh doanh 11.985.951.661 11.985.951.661 9.266.849.522 2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của Công ty May Chiến Thắng. Tại Công ty May Chiến Thắng nguyên vật liệu chính được sử dụng trong các sản phẩm may mặc và thảm len là vải, da, thảm, cùng các phụ kiện như chun, chỉ, khuy, khoá. Công ty nhận nguyên vật liệu theo giấy báo, nhận nguyên vật liệu từ Hải Phòng về sau đó tập kết nguyên vật liệu về kho. Phòng tổng hợp phân bổ chi tiết cho từng phân xưởng theo các mã hàng. Từ các phân xưởng, khi nhận nguyên vật liệu sẽ thực hiện trọn gói đến khi ra thành phẩm để giao cho khách hàng. Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Sơ đồ 14: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may Vật liệu Chế thử Duyệt mẫu và thông số kỹ thuật Phân xưởng Tổ cắt Tổ mayy Tổ là KCS Thành phẩm Đóng gói Nhập kho Đơn đặt hàng 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Chiến Thắng Hiện nay, Công ty có hai bộ phận sản xuất chính là may mặc và thảm len với 2 cơ sở và 9 phân xưởng (không bao gồm cơ sở 8B Lê Trực vì từ 1/1/2000 đã thành công ty độc lập). Trụ sở chính tại số 10 Thành Công gồm 6 phân xưởng may, 1 phân xưởng may da và một phân xưởng thêu in. Sơ sở tại số 114 phố Nguyễn Lương Bằng có 1 phân xưởng dệt thảm len. Ngoài ra còn có một phân xưởng của Xí nghiệp may 9 ở thành phố Thái Nguyên. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp gồm: Ban giám đốc có 1 tổng giám đốc phụ trách chung và 3 phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể là lĩnh vực kỹ thuật, lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực điều hành. Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành các phòng ban. Công ty có tất cả 10 phòng ban đảm nhiệm những công việc khác nhau. Phòng kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật sản xuất của các cơ sở sản xuất, nắm vững thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, chế tạo, sản xuất mới, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Văn phòng Công ty: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức nhân sự, quy hoạch kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên, hướng dẫn thực hiện chế độ lao động tiền lương. Phòng phục vụ sản xuất: điều tiết kế hoạch sản xuất của Công ty cung ứng nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất theo kế hoạch, vật chuyển hàng hoá tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phòng tổ chức: thực hiện nhiệm vụ tổ chức nhân sự, kế hoạch đào tạo các cán bộ công nhân viên, hướng dẫn thực hiện chế độ lao động tiền lương. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế, thiết lập mở các cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Phòng kinh doanh tiếp thị: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến dịch quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước . Phòng tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kinh doanh toàn Công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập dự án đầu tư. Phòng hành chính tổng hợp: theo dõi văn phòng phẩm, văn thư tổng hợp. Phòng y tế: theo dõi sức khoẻ cán bộ công nhân viên theo định kỳ. Phòng bảo vệ: theo dõi an ninh, bảo vệ Xí nghiệp. Các cơ sở sản xuất: Hoạt động độc lập theo cơ chế khoán với nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm may ra, thêu in, thảm len do Công ty giao khoán đồng thời phải chịu trách nhiệm điều hành sản xuất từ khâu triển khai mẫu đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Ngoài ra, trong từng phân xưởng may lại có cơ cấu tổ chức sản xuất như sau: Mỗi phân xưởng may đều có một tổ cắt, 4 tổ may kiêm là, kiểm tra chất lượng và đóng gói thành phẩm. Bộ phận quản lý phục vụ tại phân xưởng gồm một quản đốc, một phó quản đốc và một nhân viên thống kê. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 15: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty May Chiến Thắng Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc kỹ thuật Phó tổng giám đốc kinh doanh Phó tổng giám đốc điều hành P kỹ thuật P Phục vụ SX P Kinh doanh XNK P KD tiếp thị P Tài vụ VP Công ty P Tổ chức P Tổng hợp P Y tế P Bảo vệ Cơ sở may da thêu in 10 Thành Công Xí nghiệp may 9 Thái Nguyên Cơ sở dệt thảm len 114 Nguyễn Lương Bầng II- Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy kế toán tại công ty may chiến thắng Phòng kế toán tài vụ của Công ty May Chiến Thắng có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty, cung cấp số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Ban giám đốc và yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng Nhà nước như: Thuế, ngân hàng. Mọi chế độ kế toán áp dụng tại Công ty May Chiến Thắng được áp dụng thống nhất trong một niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 cùng năm. Với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty lớn, khối lượng công việc nhiều với mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính, bộ máy kế toán ở Công ty May Chiến Thắng được tổ chức theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các sổ chi tiết, các bảng phân bổ, các bảng kê và các nhật ký chứng từ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê và nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái và lập báo cáo. Do đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá riêng có của ngành may và yêu cầu quản lý nên hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhờ đó, kế toán theo dõi và phản ánh được một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ sách kế toán. Kỳ kế toán ở Công ty là hàng quý với công việc ghi sổ kế toán và quyết toán. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Tại các phân xưởng và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ, thực hiện việc hạch toán ban đầu, ghi chép vào sổ sách kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi bộ phận mình phụ trách, lập các báo cáo nghiệp vụ như: báo cáo nguyên vật liệu, báo cáo chế biến. Định kỳ các nhân viên này chuyển các chứng từ cùng các báo cáo đó về phòng kế toán Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong toàn Công ty. Trình tự hạch toán ban đầu và ghi sổ kế toán ở Công ty May Chiến Thắng có thể được mô tả như sau: Y Tại kho của Công ty: thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ tiến hành ghi sổ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, cuối tháng lập báo cáo Nhập - Xuất - Tồn theo thứ tự loại vật liệu. Định kỳ chuyển các chứng từ nhập, xuất và báo cáo Nhập - xuất - tồn lên phòng kế toán Công ty. Y Tại các phân xưởng của Công ty: Nhân viên hạch toán thống kê tại mỗi phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi giao thành phẩm cho Công ty bao gồm: Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mã hàng Công ty giao, số lượng bán thành phẩm cắt ra và cung cấp cho từng bộ phận sản xuất vào đầu ngày, tình hình nhập kho thành phẩm và theo dõi tình hình lao động (thời gian, năng suất) để tính lương cho công nhân. Cuối tháng, nhân viên hạch toán thống kê có nhiệm vụ lập các báo cáo chuyển lên phòng kế toán Công ty: Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu, báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo hàng hoá. Khi kết thúc một hợp đồng sản xuất, nhân viên hạch toán thống kê có nhiệm vụ lập các báo cáo thanh quyết toán hợp đồng, báo cáo tiết kiệm nguyên liệu, báo cáo phế liệu thu hồi. Y Tại phòng kế toán của Công ty: Phòng kế toán có nhiệm vụ lập ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đúng và đầy đủ chế độ hạch toán, chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính, cung cấp một các đầy đủ kịp thời, chính xác những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó có biện pháp phù hợp về phương hướng phát triển của Công ty. Để thực hiện những nhiệm vụ trên đây, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của Công ty, mức độ chuyên môn hoá của công tác kế toán và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty May Chiến Thắng có biên chế là 10 người và được tổ chức theo phần hành kế toán như sau: Kế toán trưởng (trưởng phòng): Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, báo cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy cho giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho toàn phòng, phân chia từng bộ phận kế toán cũng như bố trí từng người phụ trách, làm công tác đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng kinh tế kiêm phụ trách chung về vốn và giá cả, là người chịu trác nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính với cơ quan nhà nước. Kế toán phó (Phó phòng kế toán): Là người trực tiếp giúp việc cho kế toán trưởng, làm những công việc của trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng ngoài ra còn làm công việc kế toán tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Phụ trách tài khoản 152, 153 hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Cuối quý tổng hợp số liệu lập bảng kê Nhập - Xuất - Tồn. Kế toán tiền mặt và ngân hàng: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc,hàng quý lập kế hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng có quan hệ giao dịch . Kế toán thanh toán với người mua và người bán: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa Công ty với khách hàng và giữa Công ty với nhà cung cấp. Kế toán công nợ : Theo dõi các khoản công nợ của Công ty. Kế toán tài sản cố định và phân bổ lương: Phụ trách tài khoản 211, 214, 334, 338. Phân loại TSCĐ hiện có trong Công ty và tính khấu hao. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng thực tế của từng phân xưởng và đơn giá được hưởng để tính quỹ lương của từng phân xưởng. Cuối tháng, lập bảng thanh toán lương. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : Hàng tháng nhận các báo cáo từ các phân xưởng gửi lên .Căn cứ vào bảng phân bổ số 1, bảng tập hợp chi phí để cuối quý ghi vào bảng kê số 4, tính giá thành theo phương pháp thích hợp. Kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, doanh thu bán hàng và các nghiệp vụ phát sinh khác liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả, cuối quý lập bảng kê số 8 và bảng kê số 11. Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tiền mặt tại quỹ cũng như các nghiệp vụ nhập quỹ, xuất quỹ. Sơ đồ 16: bộ máy kế toán của Công ty May Chiến Thắng Kế toán trưởng Kế toán công nợ Kế toán nguyên vật liệu chính Kế toán nguyên vật liệu phụ và phụ tùng thay thế Kế toán tài sản cố định và phân bổ tiền lương Thủ quỹ Kế toán tập hợ chi phí sản xuất và tính giá thàng Kế toán tiêu thụ Kế toán tiền mặt Kế toán thanh toán với người mua và người bán Kế toán tổng hợp Nhân viên thống kê các phân xưởng thuộc các cơ sơ sản xuất Hiện nay, Công ty đã áp dụng hệ thống kế toán máy. Các chứng từ minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán kiểm tra, sắp xếp số liệu để nhập vào máy vi tính theo các định khoản (xử lý nghiệp vụ), máy sẽ tự động phân loại nghiệp vụ và ghi vào bảng kê phát sinh các tài khoản có liên quan. Đến cuối kỳ, người sử dụng có thể in ra Sổ cái từng loại tài khoản, các loại báo cáo tài chính. Với việc sử dụng kế toán máy, trình tự công việc xử lý số liệu như sau: Sơ đồ 17: trình tự công việc sử lý số liệu kế toán ở công ty may chiến thắng Chứng từ gốc Xử lý nghiệp vụ Nhập dữ liệu Vào bảng kê phát sinh tài khoản Các bảng cân đối số phát sinh Các sổ tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn Vào Sổ cái Báo cáo tài chính In và lưu trữ Khoá sổ chuyển sang kỳ III- hạch toán thành phẩm tại công ty may chiến thắng 1. Đặc điểm thành phẩm và đánh giá thành phẩm Đặc điểm thành phẩm Mặt hàng chủ yếu của Công ty là các loại áo Jacket, áo váy nữ, quần áo đồng phục... và các sản phẩm may da

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0244.doc