Lời nói đầ . 3
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 5
I. Vị trí của tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ hạch toán. 5
1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 5
2. Tiêu thụ sản phẩm 5
3. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm hàng hoá. 9
4.Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 10
II HạCH TOáN TổNG HợP TIÊU THụ THEO PHƯơNG PHáP KÊ KHAI THường xuyên ở các doanh nghiệp 12
1 Khái niệm và tài khoản sử dụng 12
2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ 14
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong những doanh nghiệp tính thuế VAT bằng phương pháp trực tiếp. 16
III. hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở các doanh nghiệp 23
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 23
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp tính thuế trực tiếp. 25
IV Hạch toán giá vốn hàng xuất bán 26
V Hạch toán chi phí hàng bán 27
1 Khái niệm 27
2 Tài khoản hạch toán 27
3.Khái quát bằng sơ đồ 29
VI. hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 30
1. Khái niệm 30
2. Tài khoản hạch toán. 30
1. Khái niệm 32
2. Tài khoản hạch toán 32
3.Khái quát bằng sơ đồ 32
IIX Tổ chức sổ sách kế toán hạch toán tiêu thụ 32
IIX Tổ chức sổ sách kế toán hạch toán tiêu thụ 33
1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung 33
2. Hình thức tổ chức kế toán Nhật ký – Sổ cái. 33
3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ 34
4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ 34
PHẦN2:Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần quang trung 35
I. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Quang Trung 35
1. Lich sử hình thành và phát triển 35
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty cổ phần Quang Trung. 37
3. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Quang Trung 40
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại công ty cổ phần Quang Trung 41
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 41
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 42
3. Công tác tổ chức tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung 45
1. Tài khoản sử dụng 46
2. Kế toán doanh thu bán hàng. 46
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 50
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 55
5. Kế toán giá vốn hàng bán 58
6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 60
PHẦN 3:Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung 63
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung 63
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung 66
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí đóng gói sản phẩm…
2 Tài khoản hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK 641: Chi phí bán hàng.
- Kết cấu tài khoản.
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 cuối kỳ không có số dư
TK 641 có 7 TK cấp hai.
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6415: Chi phí bảo hành
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, trong năm không có sản phẩm, hàng hoá được tiêu thụ hoặc doanh thu không tương xứng với chi phí bán hàng thì chi phí bán hàng được được phân bổ theo công thức
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán
=
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
x
Giá trị hàng bán trong kỳ
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
+
Giá trị hàng nhập trong kỳ
3.Khái quát bằng sơ đồ
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112, 152...
Chi phí nhân viên
Khoản thu hồi ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dịch vụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
Chi phí trả trước
TK 241, 331
TK 241, 331
Chi phí sửa
chữa TSCĐ thực tế
Trích trước
chi phí sửa chữa TSCĐ
TK 111, 112, 331
Tổng giá thanh toán
Chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
TK 911
TK 142
Chi phí chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
Kết chuyển chi phí bán hàng
Sơ đồ : Hạch toán chi phí bán hàng
VI. hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính mang tính chất phục vụ, quản lý chung cho toàn bộ doanh nghiệp. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp như nội dung của các tài khoản cấp 2 đã phản ánh. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí thuộc nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp đã đề ra.
2. Tài khoản hạch toán.
Tài khoản sử dụng: TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có TK 642 Cuối kỳ không có số dư
TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán từng kỳ theo công thức:
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán
=
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
x
Giá trị hàng bán trong kỳ
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
+
Giá trị hàng nhập trong kỳ
Khái quát chi phí quản lý doanh nghiệp bằng sơ đồ
Sơ đồ : hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 642
TK 111, 112, 152
TK 911
TK 152, 153
TK 214
TK 142, 335
TK 333
TK 339
TK 111, 112
TK 142
TK 139
Chi phí nhân viên quản lý
Các khoản giảm chi phí QLDN
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí chờ kết chuyển
Chi phí phải trả, chi phí trả trước
Thuế phí, lệ phí phải nộp
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Kết chuyển vào kỳ sau
Kết chuyển chi phí QLDN
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng đã trích lập hoàn trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lậpnăm nay
Chi phí khấu hao TSCĐ
VII. Xác định kết quả tiêu thụ
1. Khái niệm
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ về tiêu thụ.
2. Tài khoản hạch toán
TK 911: Xác định kết quả
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động bất thường
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận).
Bên có: - Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính
- Tổng số thu nhập thuần từ hoạt động bất thường
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lỗ).
3.Khái quát bằng sơ đồ
Sơ đồ : Hạch toán kết quả tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí QLDN
TK 421
TK 1422
Chờ kết
chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển khoản lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
VIII. Tổ chức sổ sách kế toán hạch toán tiêu thụ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp để hệ thống các chỉ tiêu kinh tế làm cơ sở cho việc tính toán và xác định kết quả kinh doanh phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức tổ chức sổ sách kế toán thích hợp. Sổ sách kế toán là công cụ giúp các nhà quản lý giám sát, kiểm tra theo dõi được hoạt động trong các doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn bộ sổ kế toán thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất quan trọng. Hiện nay theo hướng dẫn của bộ tài chính có 4 hình thức tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Các loại sổ kế toán chủ yếu được sử dụng trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả.
* Sổ nhật ký chung: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, thực hiện phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Ngoài ra có thể mở sổ: Nhật ký thu tiền, nhật ký bán hàng..
* Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Sổ cái TK: 511, 512, 521, 532, 632, 421…
* Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Sổ chi tiết thanh toán người mua, người bán…
- Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ……
2. Hình thức tổ chức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong quá trình tiêu thụ gồm
* Nhật ký – Sổ cái:Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế.
* Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
- Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng.
- …
3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong quá trình tiêu thụ
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
* Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Sổ cái tài khoản: 511, 512, 531. 632. 641, 642, 911 …
* Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ chi phí sản xuất.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán …
- …
4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Các loại sổ kế toán được sử dụng chủ yếu cho quá trình tiêu thụ.* Nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ, tài chính phát sinh theo vế có của tài khoản.
- Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh số phát sinh bên có tài khoản 155, 157, 131, 511, 512, 641, 642, 911…
* Bảng kê: được sử dụng trong trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên nhật ký chứng từ được.- Bảng kê số 10: Hàng gửi bán
- Bảng kê số 11: Phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng.
* Sổ cấícc tài khoản 511, 512, 641, 642, 911…
* Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ theo dõi thanh toán người mua.
- Sổ chi tiết các tài khoản 512, 531, 532,632, 641, 642…
- Sổ chi tiết tiêu thụ tài khoản 511, 512.
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần quang trung
I. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Quang Trung
1. Lich sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Quang Trung
Tên giao dịch: Quang Trung JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tăt: QTC Trụ sở gia dịch: Đường Tô Hiệu – Thị xã Hà Đông – Hà Tây
Số điện thoại: (034) 825 646, 820 533, 822 173
Fax: 521 697
Vốn điều lệ: 2 000.000.000
(trong đó 35% là vốn nhà nước).
Giấy phép kinh doanh số 0303000141
Do sở khoa học và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 10/02/2004.Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và tiêu thụ bia hơi, bia chai, nước giải khát, chế biến , kinh doanh lương thực, thực phẩm thức ăn gia súc, kinh doanh vật tư nông nghiệp. Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ, kinh doanh dịch vụ cơ khí điện lạnh, kinh doanh nhà hàng ăn uống, dịch vụ cho thuê nhà xưởng, kho bãi.* Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty liên doanh sản xuất bia hơi và nước giải khát Quang Trung là đơn vị liên doanh giữa công ty lương thực Hà Tây và viện khoan học các hợp chất thiên nhiên.. Được thành lập theo quyết định số 333 ngày 28/12/1993 của UBND tỉnh Hà Tây. Công trình đầu tư liên doanh được khởi công xây dựng với số tiền đầu tư ban đầu là 3.127.950.000. Sau đó khi thiết bị xây lắp hoàn thành dây chuyền sản xuất bia được đưa vào hoạt động với công xuất 2.000.000 lít/năm. Thành phẩm đã được kiểm tra đảm bảo chất lượng vệ sinh theo quy định của Nhà Nước.
Đến ngày 25/05/1998 bên liên doanh Viện khoa học các hợp chất thiên nhiên xin rút vốn và công ty lương thực Hà Tây đã bàn giao toàn bộ cơ sở vật chất lại cho công ty lương thực Quang Trung quản lý. Xí nghiệp bia Quang Trung. Xí nghiệp bia Quang Trung thành lập ngày 01/06/1998 của UBND tỉnh Hà Tây. Xí nghiệp được công ty lương thực Hà Tây cho phép hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Theo chủ chương chính sách của đảng và nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước để phát huy tính chủ động của doanh nghiệp. Căn cứ vào nghị định 62/2002 NĐ/CT ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Thực hiện quyết định 152 HĐQT/TCLĐ/QĐ ngày 07/05/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị của công ty lương thực miền Bắc quyết định cổ phần hoá xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực, bia, nước giải khát Quang Trung của công ty lương thực tỉnh Hà Tây.
Theo quyết định số 5866 QĐ/BNN-TCCB ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp nhà nước: Xí nghiệp kinh doanh bia nươc giải khát Quang Trung thành công ty cổ phần Quang Trung với số vốn ban đầu là 2000.000.000 VNĐ trong đó 35% là vốn của nhà nước. Với 35 lao động dài hạn và 7 lao động thời vụ.
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển hiện nay công ty đã được tự chủ hơn trong kinh doanh nhưng cũng gặp không ít khó khăn về tài chính, trình độ lao động… bên cạnh đó lại gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị sản xuất bia, nước giải khát trong và ngoài tỉnh. Mặt khác công ty vẫn phải đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Chính trong khó khăn, ban lãnh đạo công ty đã có những quyết định đúng đắn là thực hiện phương án vừa sản xuất, vừa đầu tư có trọng điểm. Với những kinh nghiệm sẵn có cho đến nay công ty đã đạt được những kết quả nhất định: sản lượng bia tăng dần qua các năm, thu nhập của công nhân viên đảm bảo tái sản xuất lao động cũng như đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho gia đình công nhân, góp phần làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Sau đây là một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong một vài năm gần đây.
Bảng chỉ tiêu tổng hợp của công ty cổ phần Quang Trung từ năm 2001 dến năm 2003.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tỉ lệ (%)02/01
Tỉ lệ (%)03/02
Doanh thu thuần
3686484461
3565465304
4049153858
96,72
113,56
Giá vốn
2287704864
2219527950
2393027407
97,02
107,82
Lãi thuần
776991405
702370695
839711811
90,4
119,55
Nộp NSNN
249037569
219130781
262652409
87,99
119,86
Lương bình quân
788444
801444
870000
101,65
108,55
Tóm lại so với các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng bia thì công ty cổ phần Quang Trung còn rất non trẻ song đã có một kết quả sản xuất kinh doanh đáng kể. Thành tựu nổi bật của công ty là đã không ngừng phát triển, vươn lên đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Với những thành tích mà công ty đã đạt được, công ty đã và đang khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động để sánh vai cùng với các đơn vị bạn bè có bề dầy lịch sử trong kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty cổ phần Quang Trung.
* Về tổ chức của phân xưởng.
- Lãnh đạo phân xưởng: gồm có 1 giám đốc.
- Các tổ chức sản xuất: có 5 tổ và 17 lao động có BHXH, 6 lao động hợp đồng thời vụ.
Tổ nghiền
Tổ nấu
Lên men
Tổ điện lạnh, nồi hơi, CO2
Tổ lọc
Tổ bia chai.
*Về quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ sản xuất bia ở công ty Quang Trung là một quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa hublon, cao hoa, gạo tẻ, đường và các chất phụ gia khác. Trong đó thành phần chính là Malt (lúa mạch qua sơ chế) được nhập khẩu từ Đan Mạch. Hoa hublon tạohương vị bia được nhập khẩu từ Đan Mạch hoặc Đức. Còn các nguyên liệu khác mua trong nước như gạo, chất trợ lọc…
Các giai đoạn chính trong quá trình sản xuất.
* Giai đoạn nấu và ủ men.
Đưa nguyên liệu: Malt, gạo vào xay nghiền.
Gạo nghiền thành bột nước, hồ hoá (80o C trong 30 phút); dịch hoá (70o C trong 30 phút); đun sôi (100 o C trong 30 phút).
Malt nghiền bột cộng nước trộn cháo đun sôi.
Thực hiện quá trình thuỷ phân đạm (52o C trong 30 phút), đường hoá (65o C trong 45 phút). Sau đó lọc dịch đường nha ban đầu, sản phẩm là bã bia dùng trong chăn nuôi.
Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa, được lượng dịch đường rồi cho cao hoa vào đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh (làm lạnh sơ bộ).
Mạch nha được đưa vào nồi lạnh nhanh, sau đó đẩy vào téc lên men, trong téc lên men người ta đã có sẵn men theo tỉ lệ (2%) sau đó cho dịch nha vào quá trình vi phân sẽ diễn ra. Quá trình này chia làm hai giai đoạn, lên men chính và lên men phụ trong khoảng thời gian 5 ngày đối với bia hơi và 7 ngày đối với bia chai.
* Giai đoạn chiết lọc.
Sau khi quá trình lên men đạt được ở thời gian và tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm ở giai đoạn lên men qua bộ phận lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bỏ bã men.
Đối với bia chai, sau khi qua bộ phận lọc bia được chuyển sang bộ phận chiết và thanh trùng để ra sản phẩm là bia chai.
SƠ Đồ QUY TRìNH CÔNG NGHệ SảN XUấT BIA
Gạo
Nghiền
Trộn bột nước
Hồ hoá
Malt
Nghiền
Trộn bột nước
Trộn cháo gạo
Nồi hơi
Đun sôi
Thuỷ phân đạm
Đường hoá
Lọc
Nồi đun hoa
Lạnh sơ bộ
Lạnh nhanh
Lên men
Lọc bia
Nạp CO2
Chiết bia chai
Thanh trùng
Máy lạnh
Men
Chiết bia hơi
Thành phẩm
Dán nhãn
Bã bia
3. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Quang Trung
Để đảm bảo việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề về hoạt động của công ty. Người đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị.
Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý điều hành công ty, sử dụng vốn, tài sản, cổ phần của cổ đông mà hội đồng quản trị giao phó có hiệu quả.
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp của mọi hoạt động kinh doanh trong công ty để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông.
Phòng tổ chức hàng chính: Có chức năng thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi văn hoá, tinh thần, vật chất và sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân kỹ thuật.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính của công ty, tổ chức giám sát phân tích các hoạt động kinh tế phát sinh.
Phân xưởng sản xuất: Nhiệm vụ chủ yếu thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đứng đầu phân xưởng sản xuất là quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ quản lý, điều hành trực tiếp các tổ sản xuất.
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, được phân công nhiệm vụ rõ ràng và có sự quản lý chặt chẽ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra. Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Quang Trung như sau:
Phòng tổ chức hành chính
Tổ nghiền
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh kế hoạch
Tổ nấu men
Tổ lọc
Tổ áp lực
Tổ bia chai
Phân xưởng sản xuất
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại công ty cổ phần Quang Trung
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động cũng như trình độ của cán bộ kế toán trong công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Tại phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm ta hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, ghi chép sổ sách các thông tin một cách đơn giản sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán.
Từ tình hình thực tế của công ty, trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu về quản lý, phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức như sau.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung về chỉ đạo hạch toán của công ty, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận nghiệp vụ. Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm nhiệm các phần hành kế toán: tính lương, tính thuế, tính giá thành và lập báo cáo kế toán hàng quý.
- 1 kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ phát sinh hàng ngày và vào sổ kế toán. Phụ trách phần hành kế toán: kế toán tiêu thụ, kế toán tài sản cố định, các khoản thanh toán với người mua, người bán.
- 1 thủ quỹ: Đảm nhận việc thu chi tiền mặt (Tiền gửi ngân hàng) hàng ngày và quản lý quỹ tiền mặt của công ty. Cuối tháng rút số dư trên sổ chi tiết quỹ và báo cáo cáo tiền quỹ theo quy định.
- 1 thủ kho phụ trách phần hành kế toán về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm. Trực tiếp theo dõi sự biến động tăng, giảm hàng tồn kho của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thủ quỹ
Kế toán tổng hợp, tài sản cố định, tiêu thụ
Kế toán nhân viên lương, thành phẩm, thủ kho
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty với trình độ quản lý nói chung và đội ngũ kế toán nói riêng, công ty đã lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
* Các loại chứng từ được sử dụng chủ yếu tại công ty cổ phần Quang Trung.
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu chi
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hoá đơn bán hàng
Phiếu thu
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Phiếu mua hàng
Phiếu báo làm thêm giờ
Thẻ kho
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Hoá đơn thuế giá trị gia tăng
Thẻ tài sản cố định
Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức
Hoá đơn cước vận chuyển
Hoá đơn dịch vụ
biên lai thu tiền
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh qua các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành theo dõi và phản ánh vào sổ kế toán.
* Bộ sổ kế toán bao gồm các loại sổ chủ yếu
- Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ do nhân viên kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc để làm thủ tục ghi sổ kế toán.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thưo tài khoản kế toán áp dụng tại công ty.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bản tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kết toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Công ty cổ phần Quang Trung công tác kế toán được thực hiện trên chương trình phần mềm tài chính kế toán bằng ngôn ngữ lập trình Foxpro, chương trình cho phép xử lý số liệu ngay từ các chứng từ ban đầu, qua quá trình xử lý luân chuyển số liệu máy tính sẽ kết xuất ra màn hình hoặc máy in các thông tin như: các sổ, thẻ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng cân đối số phát sinh...
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, xí nghiệp bia Quang Trung áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng xuất kho tính theo giá bình quân gia quyền. Khi thực hiện lệnh khoá sổ kế toán, máy sẽ tự tính đơn giá xuất kho bình quân cho mỗi loại vật liệu, thành phẩm.
3. Công tác tổ chức tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung
Công tác tiêu thụ thành phẩm được xác định là một khâu đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất của công ty. Hiện nay công ty chỉ tổ chức sản xuất bia vì vậy bia là sản phẩm duy nhất. Bia đáp ứng nhu cầu giải khát của người tiêu dùng do vậy khả năng tiêu thụ phụ thuộc rất nhiều vào mùa vụ. Trong mùa hè, nhiệt độ cao nhu cầu nước giải khát tăng nhanh, khả năng tiêu thụ bia lớn. Ngược lại mùa đông nhu cầu tiêu thụ bia lại giảm rõ rệt. Vì vậy chi phí sản xuất vào những tháng mùa đông rất cao do sản lượng bia giảm. Để đảm bảo được chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận công ty cổ phần Quang Trung đã tổ chức hạch toán với chu kỳ kế toán là quý (3 tháng). Sau mỗi quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí, doanh thu để xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
Mặt hàng thành phẩm bia gồm 2 loại
+ Bia hơi.
+ Bia chai.
Trong đó mặt hàng bia hơi khôg cho phép dự trữ dài ngày, nếu dự trữ quá thời hạn chất lượng sẽ giảm sút. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất, dự trữ, bảo quản và tiêu thụ của công ty.
Những đặc điểm này đòi hỏi công ty cần có lời giải đáp đúng đắn, chính xác, phải tổ chức sản xuất tiêu thụ thành phẩm thế nào? Với công trình sản xuất hiện có để chất lượng thành phẩm cao, giá thnàh hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Để áp dụng tốt nhu cầu của người tiêu dùng công ty tổ chức thành phẩm tiêu thụ theo những phương pháp sau.
Bán lẻ: Công ty tổ chức một quầy bán lẻ ngay tại công ty, khách hàng nộp tiền và nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn bán lẻ gửi cho khách hàng lấy tại kho. Công ty quản lý cửa hàng thông qua sổ sách do nhân viên bán hàng lập, đồng thời cuối ngày nhân viên bán hàng tiến hành tập hợp hoá đơn bán lẻ về phòng kế toán để tiến hành vào sổ sách và viết hoá đơn giá trị gia tăng.
Bán đại lý: Các đại lý không phải do công ty mở mà khách hàng thường xuyên yêu cầu công ty cho lấy chịu hàng. Công ty cho phép lấy chịu và theo dõi nợ thường xuyên. Khi khách hàng có nhu cầu công ty sẽ cho người đến tận nơi khách hàng yêu cầu, khách hàng có thể thanh toán hoặc trả sau. Tuy là hình thức đại lý nhưng việc theo dõi và hạch toán như phương thức giao hàng trực tiếp, hàng đã xuất ra khỏi công ty thì coi như đã tiêu thụ.
III Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Quang Trung
1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh và giám sát tình hình tiêu thụ, hiện nay tại công ty cổ phần Quang Trung kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 511 – Doanh thu bán hàng
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
TK 131 – Phải thu của khách hàng
TK 632 – Giá vốn bán hàng
TK 155 – Thành phẩm
...
Và các tài khoản có liên quan khác.
2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán lẻ, hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh và theo dõi trên sổ kế toán.
VD. Khi khách hàng mua hàng tại quầy bán lẻ, kế toán viết hoá đơn bán lẻ cho khách hàng.Giá bán ghi trên hoá đơn đã bao gồm thuế GTGT, trên hoá đơn bán lẻ không phản ánh số thuế GTGT phải nộp. Cuối ngày nhân viên bán hàng tiến hành tập hợp hoá đơn bán lẻ trong ngày chuyển về phòng kế toán, kế toán sẽ tiến hành lập 1 hóa đơn giá trị gia tăng cho toàn bộ số hàng bán lẻ tại quầy bán hàng.
Đơn vị.................
Hoá đơn bán lẻSố: 255
Mẫu s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0073.doc