Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐHH VÀ VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG CÁC DOANH NHGIỆP 2
1.1 Những vấn đề cơ bản về TSCĐHH 2
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH 2
1.1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐHH 3
1.1.3 Nhiện vụ hạch toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp 10
1.2 Hạch toán chi tiết TSCĐHH 11
1.2.1 Thủ tục hạch toán ban đầu 11
1.2.2 Thủ tục hạch toán chi tiết 12
1.3 Hạch toán biến động, tăng giảm TSCĐHH 12
1.3.1 Hạch toán tăng TSCĐHH 12
1.3.2Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐHH 16
1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐHH 19
1.4.1 Thời gian khấu hao 19
1.4.2 Phương pháp khấu hao 20
1.4.3 Phương pháp hạch toán 22
1.5 Hạch toán sửa chữa TSCĐHH 23
1.6 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 25
1.6.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý sử dụng TSCĐ 25
1.6.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐHH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐHH TẠI CÔNG TY TRAPHACO 30
2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TRAPHACO 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TRAPHACO 30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TRAPHACO 31
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 33
2.1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 36
2.2 Hạch toán TSCĐHH tại công ty TRAPHACO 41
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán ttài sản cố định hữu hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kinh doanh theo luật doanh nghiệp. Đặc biệt, với ngành nghiề kinh doanh là dược phẩm nên công ty đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm an toàn dược phẩm theo đúng tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.
Sau hơn 30 năm tồn tại và phát triển cùng với sự thay đổi của đất nước công ty không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Điều này được khẳng định bằng một số chỉ tiêu đạt được qua các năm.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1. Tổng doanh thu
51.755.539.124
77.993.878.304
97.990.334.174
Doanh thu bán hàng hoá
259.905.768
4.395.703.989
9.531.237.748
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
51.495.633.356
70.249.474.815
84.390.756.426
Doanh thu hàng xuất khẩu
0
3.348.699.500
4.068.340.000
2. Các khoản giảm trừ
482.173.812
916.182.917
0
3. Doanh thu thuần
50.913.364.342
77.077.695.387
97.151.786.784
4. Giá vốn hàng bán
24.601.930.178
38.343.060.545
47.002.803.254
5. Lợi nhuận trước thuế
13.449.805.880
17.332.870.601
18.734.745.964
6. Lợi nhuận sau thuế
9.145.867.998
9.924.607.293
12.740.170.860
7. Khoản nộp ngân sách
6.251.038.669
6.251.039.209
8.598.150.820
8. Số lượng lao động
300
340
378
9.Thu nhập bình quân/người/tháng
800.000
1.200.000
1.400.000
Biểu 1.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Qua biểu trên cho ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm tăng lên rõ rệt. Doanh thu thuần tăng lên từ 51 tỉ nưm 2000 thì năm 2002 là gần 98 tỉ trong đó tăng mạnh nhất là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng được quy mô sản xuất, tăng được năng suất và chiếm lĩnh được thị trường.
Đặc biệt doanh nghiệp đã mở cửa hoạt động ra cả ngoài nước, năm 2002 doanh thu xuất khẩu là không thì năm 2001 là 3348699500 đồng và năm 2002 là 4068340000 đồng thể hiện sự hội nhập với nền kinh tế khu vực đây là một thành quả cần phát huy.
Ngoài ra doanh nghiệp còn mở rộng được cả quy mô về lao động hơn nữa đã cải thiện đời sống của người lao động lương trung bình từ 800000 năm 2000 lên 1400000 đồng năm 2002.
2.1.3) Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế TRAPHACO
Mô hình tổ chức của công ty TRAPHACO hiện nay là một công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp. Quản lý theo hình thức vừa trực tiếp vừa chức năng tức là giám đốc điều hành dưới sự giúp đỡ của các phòng ban.
Về mặt tổ chức công ty cổ phần dược và thiết bị y tế được chia làm 2 khối
Khối gián tiếp:
Với 106 cán bộ làm việc tại HĐQT và 6 phòng ban và chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc và bao gồm
a. Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, đây là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty
b. Hội đồng quản trị:
Gồm 5 thành viên, đây là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, như quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định phương án đầu tư (trừ các vấn để thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông).
c. Ban kiểm soát:
Gồm 3 thành viên, có chức năng kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính, thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT khi trình các báo cáo kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
d. Ban giám đốc: Gồm 2 thành viên:
Giám đốc điều hành: Là người chịu trách nhiệm chính và có quyền cao nhất về công việc sản xuất kinh doanh. Giám đốc là chủ tài khoản và thực hiện công việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sự giám sát theo dõi những quyết định của giám đốc dựa trên báo cáo chứng từ của các phòng ban mà đứng đầu là các trưởng phòng .
Phó giám đốc điều hành : chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch kinh doanh, được giám đốc uỷ quyền ký kết các HĐKT với bạn hàng .
e. Các phòng ban .
Phònh tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp đội ngũ cán bộ và các công việc liên quan đến nhân sự , ngoài ra còn thực hiện các công việc liên quan trong lĩnh vực quản trị hành chính.
Phòng Tài chính kế toán : Gồm 14 người có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính kế toán của doanh nghiệp, tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính, tín dụng.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch đầu ra của sản phẩm cho doanh nghiệp, lên kế hoạch bao tiêu sản phẩm. Ngoài ra, phòng kế hoạch kinh doanh còn có trách nhiệm lập biểu giá sao cho phù hợp với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phòng nghiên cứu phát triển: Làm công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường.
Phòng kiểm tra chất lượng:Có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm trước khi bán.
Phòng đảm bảo chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất dùng, giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào, quá trình sản xuất và sản phẩm sản xuất ra.
Khối sản xuất:
Gồm 272 công nhân viên làm việc tại 8 phân xưởng chính và một phân xưởng phụ:Phân xưởng thực nghiệm, phân xưởng viên nén, phân xưởng viên hoàn, phân xưởng thuốc mỡ, phân xưởng thuốc bột, phân xưởng thuốc ống…
Có thể khái quát mô hình quản lý của công ty qua sơ đồ sau:
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Ban kiểm soát
PGĐ điều hành phụ trách KHKD
Giám đốc điều hành
P. Tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch KD
Cung ứng vật tư
Kho hoá chất
Kho dược liệu
Kho phụ liệu
P. Tài chính -
kế toán
P. Nguyên cứu phát triển
Kho thành phẩm
P. Đảm bảo chất lượng
Kho 108 thành công
Các cửa hàng bán buôn.
Các cửa hàng bán lẻ
P. Kiểm tra chất lượng
PX viên nén GMP
PX viên hoàn
PX sơ chế
PX thực nghiệm
PX thuốc ống
PX thuốc mỡ
PX thuốc bột
PX tây y
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4) Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TRAPHACO
2.1.4.1) Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty cổ phần TRAPHACO được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô hình này thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại một phòng tài chính kế toán của công ty. Tại các cửa hàng phụ thuộc của công ty có nhân viên của phòng tài chính kế toán được cử làm nhiêm vụ hạch toán ban đầu như thu thập , kiểm tra , xử lý số liệu gửi về phòng kế toán trung tâm . Phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành hạch toán dựa trên các số liệu này. Tại các chi nhánh của công ty ở các tỉnh thành thì hạch toàn được tiến hành theo hình thức báo sổ.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 15 người trong đó được phân công thành công việc cụ thể như sau :
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tham mưu tình hình tài chính, hoạt động tài chính cho giám đốc, thông tin kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ số liệu trên báo cáo tài chính.
+ Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ đảm bảo về việc kế toán liên quan đến tiền mặt và phụ trách luôn việc tính lương thưởng cho nhân viên.
+Kế toán tiền gửi ngân hàng:có nhiện vụ giao dịch với ngân hàngvà thanh toán các khoản thu chi của công ty qua ngân hàng. Kế toán TGNH còn có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và dài hạn.
+ Kế toán vật tư:Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL, thông báo tình hình tồn kho NVL cho kế toán trưởng.
+Kế toán bán hàng: thực hiện công tác kế toán liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, tập hợp số liệu và gửi cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ toàn doanh nghiệp, theo dõi các khoản phải thu phải trả, xác định các khoản phải thu khó đòi và lập dự phòng.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ : Có nhiệm vụ tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán ... ngoài ra còn phụ trách về TSCĐ.
Ngoài ra ở chi nhánh tại các tỉnh có các kế toán phụ trách việc ghi chép phiếu thu chi sau đó báo sổ lên công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau :
Kế toán
tổng
hợp,
TSCĐ
Kế toán bán hàng
Kế toán trưởng
Kế toán
Tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán tiền gửi NH
Kế toán ở chi nhánh
Kế toán vật liệu
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Lãnh đạo trực tiếp
Báo sổ
2.1.4.2 Tổ chức hạch toán kế toán
a Quản lý và sử dụng hoá đơn
Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế TRAPHACO là một công ty cổ phần hoạt động trong ngành dược phẩm dưới sự quản lý cuả nhà nước và tuân theo luật doanh nghiệp. Bởi vậy công tác kế toán ở công ty được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính. Hầu hết chứng từ do công ty sử dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước và được lập theo đúng biểu mẫu in sẵn của Bộ Tài chính. Một số ít chứng từ do công ty phát hành cho phù hợp với đặc điểm của công ty:
b Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty cổ phần TRAPHACO đang tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản của nhà nước một cách thống nhất gồm tài khoản ngoài bảng và tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán.
Song dể phù hợp với chế độ quản lý của doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, cũng như để cho việc quản lý, hệ thống tài khoản của công ty có một số tài khoản được chi tiết theo đặc thù của công ty.
- Tài khoản 334: Phải trả CNV được chi tiết theo khối sản phẩm.
TK 3341: Phải trả CNV khối sản xuất
TK 3342: Phải trả CNV khối bán hàng
TK 3343: Phải trả CNV khối quản lý
- Tài khoản 154: Sản phẩm dở dang: được chi tiết theo loại sản phẩm
1541: Thuốc nhỏ mắt
1542: Thuốc TRAPHA
1543: Nước cất
1544: Nước súc miệng…
Tài khoản 641, 642 được chi tiết theo loại chi phí
6421, 6411: chi phí nhân viên
6422, 6412: chi phí vật liệu
6423, 6413: chi phí CCDC
Cùng với tiêu chí phân loại trên còn một số TK khác mà công ty sử dụng cũng được chi tiết để thuận tiện cho việc quản lý trong doanh nghiệp như: xác định giá thành từng loại sản phẩm, và theo dõi chi phí được đơn giản hơn.
Đặc biệt trong công ty không sử dụng tài khoản 157- Hàng gửi bán.
c Tổ chức báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng được lập đầy đủ theo đúng quy định của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính này bao gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh : Mẫu số B02- DN : gồm 2 phần
Phần I : Lãi , lỗ
Phần II: Nghĩa vụ với nhà nước.
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN.
Quyết toán thuế GTGT:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03- DN.
Bảng phân tích tài chính doanh nghiệp:
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kì
Bảng tập hợp chi phí sản xuất, giá thành:
Báo cáo tăng giảm TSCĐ
Bảng tổng hợp kiểm kê kho
Báo cáo quỹ
Như vậy, với một hệ thống báo cáo đầy đủ và có chất lượng cao đã phần nào giúp ích cho thành tựu kinh doanh đạt được của công ty. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty chỉ được thể hiện rõ trên hệ thông báo cáo, chính hệ thống này là căn cứ để giám đốc ra các quyết định kinh doanh.
d Tổ chức sổ sách kế toán.
Công ty TRAPHACO là một doanh nghiệp lớn có quy mô hoạt động trên phạm vi rộng lại tham gia sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm. Tuy nhiên sử dụng kế toán máy ở tất cả các phần hành và phần mềm mà công ty áp dụng là Fast-2002 nên công ty đã chọn hình thức ghi sổ Nhật kí chung.
Trình tự ghi sổ: Với hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức Nhật kí chung trình tự ghi sổ được bắt đầu từ các chứng từ ban đầu, kế toán sẽ vào các phân hệ kế toán liên quan và tiến hành nhập số liệu , số liệu vừa lập sẽ tự kết chuyển sang các phân hệ khác và lên sổ sách kế toán có liên quan .
Chứng từ gốc
(Biên bản giao nhận TSCĐ, hợpp đồng mua bán TSCĐ,chứng từ liên quan)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái TK 211, 214
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ, bảng kiểm kêTSCĐ...,
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ tại công ti
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu
2.2 hạch toán TSCĐ tại công ty traphaco
2.2.1) Khái quát về đặc điểm và công tác kế toán TSCĐ tại công ty
2.2.1.1) Đặc điểm TSCĐ của công ty:
Công ty cổ phần TRAPHACO là một doanh nghiệp kinh doanh thuốc và thiết bị y tế. Do đặc trưng của việc sản xuất dược phẩm nên TSCĐ của công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại và chiến tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. TSCĐ tại công ty chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, được chia thành các nhóm sau:
Nhóm máy móc sơ chế: máy sấy, máy nghiền...
Nhóm máy móc chuyên dụng chế tạo sản phẩm: máy ép vỉ, máy dập viên, máy dập nút chai...
Nhóm máy móc kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Các TSCĐ này có vai trò quan trọng trong sản xuất, trực tiếp quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thuận tiện cho việc quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ công ty đã phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau
Phân loại theo nguồn hình thành: Giá trị (đồng) năm 2002
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách: 12.543.324.152
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung: 6.325.106.578
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay: 4.396.576.245
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn khác: 739.733.246
Phân loại theo đặc trưng kĩ thuật: Giá trị (đồng) năm 2002
Nhà cửa vật kiến trúc: 7.565.420.378
Máy móc thiết bị: 9.562.977.700
Phương tiện vận chuyển : 2.159.669.305
Thiết bị dụng cụ quản lý: 4.716.672.638
Ngoài ra công ty dùng bộ máy kế toán của mình để quản lý chặt chẽ TSCĐ ở mọi mặt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp thông tin cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định tăng giảm TSCĐ, đưa công nghệ vào sản xuất. Ta có thể thấy được biến động TSCĐ của công ty trong năm 2002 thông qua bảng sau:
Tình hình tăng giảm TSCĐ năm 2002
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Nhà cửa
vật Ktrúc
Máy móc
thiết bị
P. tiện
vận tải
T.bị dụng cụ
Tổng
I Nguyên giá TSCĐ
1 Số dư đầu kì
2 Số tăng trong kì
3 Số giảm trong kì
Trong đó: Nhượng bán
Thanh lý
Góp vốn LD
4 Số cuối kì
Trong đó : Chưa sử dụng
Đã KH hết
Chờ thanh lý
II Giá trị đã hao mòn
1 Đầu kì
2 Tăng trong kì
3 giảm trong kì
4 Số cuối kì
III Giá trị còn lại
1 Đầu kì
2 Cuối kì
3307,6
4257,8
7565,3
552,1
1866,2
722
2588,2
1441,4
4977,2
6290
3332,9
9563,1
404,9
2857,1
1258,4
4115,5
3372,9
5447,5
1326,9
1077,5
245
245
2159,6
481
267,5
200,9
547,6
845,9
1612,0
3211,9
1106,1
4716,7
716,7
1358,4
903,8
2262,2
1853,5
2454,4
14076,4
6474,6
245
245
24004,7
1676,7
6562.7
3151,7
200,9
9513,5
7513,7
4491,1
Biểu 2.1 : Tình hình biến động TSCĐ của công ty năm 2002
2.2.1.2) Khái quát về hạch toán TSCĐ:
Công tác kế toán TSCĐ tại công ty được tiến hành theo đúng quy định của bộ tài chính trên phần mềm kế toán Fast 2002 theo hình thức Nhật ký chung. Trong quá trình kế toán công ty đánh mã số cho từng loại tài sản và được xắp xếp theo nhóm theo nhóm để thuận tiện cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Trong quá trình kế toán hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng bao gồm cả chứng từ mệnh lệnh ( quyết định, giấy đề nghị mua TSCĐ...) và chứng từ thực hiện(hợp đồng mua bán, hoá đơn, biên bản giao nhận...). Hệ thống tài khoản công ty sử dụng được chi tiết theo đặc trưng kĩ thuật của TSCĐ:
TK 211 : TSCĐ hữu hình: Được chi tiết thành :
TK 2112 : Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải chuyền dẫn
TK 2115 : Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 214: Hao mòn TSCĐ
Công ty TRAPHACO là công ty hạch toán độc lập nên việc không ngừng nâng cao doanh thu và giảm chi phí là mục tiêu hàng đầu đảm bảo sự tồn tại của công ty. Chính vì thế, đầu tư TSCĐ đúng thới điểm, đúng loại cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nó là một nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng doanh thu.
Để đảm bảo yêu cầu trên, kế toán công ty luôn chú ý đến nguyên tắc thận trọng đảm bảo thông tin đưa ra được chính xác .
Dưới đây là quy trình hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ tại công ty đã phát sinh trong năm 2002:
2.2.2) Hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
2.2.2.1) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Hoạt động trong ngành dược phẩm, công ty luôn luôn cần đổi mới công nghệ, áp dụng những tiến bộ mới nhất của khoa học để cạnh tranh được với thị trường. Do đó nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ của công ty diễn ra khá thường xuyên và với quy mô lớn. TSCĐ của công ty chủ yếu tăng lên do công ty tự mua sắm, ngoài ra còn do điều chuyển từ các đơn vị khác sang, và do góp vốn liên doanh. Nguồn vốn chủ yếu đầu tư để mua sắm TSCĐ tại công ty là nguồn vốn tự bổ sung, NVNS, bên cạnh đó còn một số nguồn vốn khác.
Tại công ty TRAPHACO việc trang bị thêm TSCĐ phải được lập kế hoạch cụ thể , phải căn cứ vào nhu cầu thực tế và đặc biệt phải được sự phê duyệt của giám đốc. Khi giám đốc quyết định đầu tư TSCĐ thì mọi hoạt động mua sắm mới được tiến hành.Trong quá trình mua bán mọi chi phí phát sinh đều được hạch toán vào giá trị tài sản. Mọi trường hợp tăng TSCĐ đều phải lập hồ sơ lưư trữ gồm: Quyết định của giám đốc, hợp đồng mua bán, hoá đơn, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý hợp đồng mua bán,va các chứng từ kèm theo khác... Căn cứ vào bộ hồ sơ này kế toán tiến hành ghi sổ.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ nghiệp vụ tăng TSCĐ bằng sơ đồ sau:
Giám
đốc công ty
Kế toán TSCĐ
Hội đồng giao nhận
N.Vụ
tăng TSCĐ
Bảo quản và lưu
(1) (2) (3)
Quyết định tăng TSCĐ
Giao nhận và lập biên bản
Lập thẻ TSCĐghi sổ kế toán
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ tăng TSCĐ
Trong năm 2002 vừa qua công ty hoạt động có hiệu quả , nhu cầu sao chép giấy tờ tăng giám đốc công ty đã quyết định mua một máy photo mới cho phòng hành chính tổng hợp. Vào tháng 8 một hợp đồng kinh tế đã được lập với công ty TNHH Siêu Thanh để mua một máy photo copy.
Sở y tế bộ giao thông vận tải
công ty cổ phần traphaco
Số: 113/ kt
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Giám đốc
công ty cổ phần TRAPHACO
Căn cứ vào các quy định về TSCĐ
Theo yêu cầu của phòng hành chính tổng hợp
Quyết định
Điều 1 : Mua máy photo copy hiệu SINDO
Điều 2 : ....
Hà nội,ngày 10 tháng7 năm 2002
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Biểu 2.2 : Quyết định của giám đốc công ty
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hợp đồng kinh tế
(Số ST 2002/0822/ HĐKT)
Căn cứ vào quyết định số 17/HĐBT ngày 16 tháng 01 năm 1990 của Hội đồng bộ trưởng ban hành quy định chi tiết thi hành hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên:
Hôm nay, ngày 22 tháng 08 năm 2002, hai bên gồm có:
Bên mua (gọi tắt bên A): công ty cổ phần TRAPHACO
Địa chỉ : 75 Yên Ninh, quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04-7333647 Fax: 04-8430076
Do bà: Vũ Thị Thuận Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Tài khoản: 710A-50139, mở tại ngân hàng công thương Ba Đình
Mã số thuế: 0100108656
Bên bán (gọi tắt bên B): Công ty TNHH Siêu Thanh
Địa chỉ: 109- Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04-8223888 Fax:04-9422125
Do ông: Nguyễn Quốc Hưng, chức vụ: Phó Giám đốc làm đại diện
Tài khoản: 001.100.0025298, mở tại: Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương VN
Mã số thuế: 0100233103-1
Sau khi bàn bạc thoả thuận, hai bên thống nhất đồng ý ký hợp đồng kinh tế theo các điều khoản sau đây:
Điều I: Nội dung hợp đồng
Bên B cung cấp cho bên A thiết bị theo danh mục sau:
STT
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá (USD)
Thành tiền
1
Máy photôcopy Sindo Kicoh SP 4220S
Kèm mực+Senser, từ chân kê, khay giấy
Cộng
Thuế VAT (10%)
Tổng cộng
01
2.363,64
2.363,64
236,36
2600
36.234.545,00
36.234.545,00
3.633.455,00
39.858.000,00
Quy đổi theo tỷ giá bán ra của NHNT ngày 20/08/2002 15330 VN
Điêu II: Trị giá hợp đồng và phương thức thanh toán
2.1 Trị giá hợp đồng: Căn cứ vào điều I, hai bên thoả thuận, tổng trị giá hợp dồng là: 39.858.060 đồng.
....
Hợp đồng này được lập thành 04 bản bên A giữ 02 bản, bên B giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau kể từ ngày ký.
Đại diện bên A
Giám đốc
Th.S Vũ Thị Thuận
Đại diện bên B
Phó Giám đốc
Nguyễn Quốc Hưng
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 20 tháng 08 năm 2002
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Siêu Thanh
Địa chỉ: 109 Trấn Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, HN.
Số TK:00100025298
Điện thoại: 04- 8223888 Fax: 04-0422125
Mã số thuế: 0100231031
Đơn vị mua hàng: Công ty Cổ phần TRAPHACO
Địa chỉ: 75 Yên Ninh- Ba Đình- Hà Nội
Số TK: 710A-50139 Tại ngân hàng công thương Ba Đình
Số điện thoại: 04-7333647 Fax: 04-8430076
Mã số thuế: 0100108656
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (USD)
Thành tiền (VND)
1
Máy photocopy Sindo Ricoh SP 4220S
Kèm mực -sesner
Chân kê, khay giấy
chiếc
01
2.363,64
36.234.545,00
Cộng
Thuế VAT (10%)
Tổng cộng
2.363,64
236,364
2.600,00
36.234.545,00
3.623.455,00
39.858.000,00
Quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng ngoại thương ngày 20/08/2002
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu2.4: Hoá đơn mua hàng
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn mua bán tài sản cùng các tài liệu khác ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định của công ty cùng đại diện công ty TNHH Siêu Thanh lập “Biên bản bàn giao và nghiệm thu”
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
biên bản bàn giao và nghiệm thu
( Theo HĐ/ Hoá đơn đặt hàng số 115)
Hôm nay, ngày 24 tháng 08 năm 2002. Hai bên gồm có:
Bên A: Công ty Cổ phần dược và thiết bị y tế TRAPHACO
Điạ chỉ: 75 Yên Ninh- Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại: 7333647 Fax: 04-8430076
Do Bà: Hoàng Mỹ Hoa. Chức vụ: Kế toán
Ông: Nghiêm Xuân Cường. Chức vụ: Phòng hành chính
Làm đại diện
Bên B: công ty TNHH Siêu Thanh
Địa chỉ: 109 Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Điện thoại: 04-8223888 Fax: 04-9422125
Do Ông: Hoàng Vũ Hưng. Chức vụ: nhân viên kinh doanh
Ông: Đỗ Minh Quyên. Chức vụ: kỹ thuật viên
Làm đại diện
Hai bên cùng ký kết biên bản nghiệm thu máy như sau
Bên B giao cho bên A tại địa chỉ: 75 Yên Ninh
Chủng loại
Mã số BH
Số đếm bản chụp
Ghi chú
Máy photocopy SINDO Ricoh 4220S
Kèm 01 mực, từ
01 chân đế
.......
Sêri A 3101081
.....
Tình trạng máy: 100% mới, bản chụp đẹp
Hai bên không có kiến nghị gì về tình trạng máy. Biên bản được thông qua với sự đồng ý của hai bên.
Biên bản được lập thành 02 bản, bên A giữ 01 bản, bên B giữ 01 bản có giá trị như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Khi tài sản được đưa vào sử dụng, việc thanh toán giữa 2 bên đã xong thì 2 bên tiến hành thanh lý hợp đồng vào ngày 05/09/2002.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
biên bản thanh lý hợp đồng
Căn cứ vào hợp đồng số ST 2002/0822/HĐKT ngày 22/08/2002 giữa công ty cổ phần TRAPHACO và công ty TNHH Siêu Thanh.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu tài sản giữa 2 bên:
Bên A: Công ty cổ phần và thiết bị y tế TRAPHACO
Địa chỉ: 75 Yên Ninh –Ba Đình –Hà Nội
Do bà: Vũ Thị Thuận- Giám đốc công ty làm đại diện
TK số: 710A- 50319 tại Ngân hàng công thương Ba Đình
Mã số thuế: 01000105856
Bên B: Công ty TNHH Siêu Thanh
Địa chỉ: 109 Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Do ông: Nguyễn Quốc Hưng- Phó Giám đốc làm đại diện
TK số: 001 100 0025 298 tại sở giao dịch NHNT Việt Nam
Mã số thuế: 01002 33103-1
Hai bên nhất trí thanh lý hợp đồng số ST 2002/0822/HĐKT ngày 22/08/2002 với các nội dung sau:
Kết quả thực hiện hợp đồng
Bên A đã bán cho bên B 1 máy photocopy Sindo SP 4220S
Giá trị thanh lý hợp đồng
Tổng giá trị: 39.858.000 đồng.
Bên A đã thanh toán hết cho bên B.
Phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán: bằng tiền gửi ngân hàng.
Biên bản thanh lý hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ 01 bản.
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định (gồm chứng từ nêu trên) kế toán tiến hành lập thẻ tài sản cố định và vào sổ chi tiết tài sản cố định. Mỗi tài sản cố định được lập lập trên một thẻ và được ghi 1 dòng trên sổ chi tiết tài sản cố định và cuối kỳ cộng sổ chi tiết và lập bảng tổng hợp tài sản cố định.
Thẻ tài sản cố định của công ty có mẫu sẵn ở trên máy, kế toán chỉ cập nhật thông tin vào mẫu này thì máy tự chuyển vào sổ chi tiết.
Thẻ tài sản cố định
Mã số thẻ: D 007
Tên tài sản: Máy photocopy
Nhóm tài sản: 4
Nước sản xuất: Nhật
Lý do tăng: phục vụ phòng hành chính tổng hợp
TK: 2115
Ngày tăng: 24/08/2002 Ngày khấu hao: 01/09/2002
Tính khấu hao: 1 Số tháng khấu hao: 72
Tỷ lệ khấu hao: 25% TK chi phí: 6424
Nguyên giá
Giá trị khấu hao
Giá trị còn lại
Giá trị khấu hao tháng
Nguồn vốn ngân sách
Nguồn vốn tự bổ sung
Quỹ phúc lợi
Cộng
39.858.000
39.858.000
39.858.000
39.858.000
Bảng 7: Thẻ TSCĐ
Biểu2.7: Thẻ TSCĐ
Sau khi tiến hành thanh toán cho bên B bằng tiền chuyển khoản và thanh lý hợp đồng, kế toán tiến hành kế toán tổng hợp.
Phản ánh nghiệp vụ tăng tài sản cố định thông qua bút toán:
Nợ TK 211: 36.234.535
Nợ TK 1332: 3.623.455
Có TK 112: 39.858.000
Tất các bút toán trên sau khi được cập nhật vào máy, sẽ được tự động kết chuyển vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan. Cuối kỳ kế toán in ra sổ và chuyển cho kế toán trưởng và Giám đốc công ty ký xác nhận.
sổ nhật ký chung
Năm 2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
27/08
PKT37
26/8
Số trang trước chuyển sang
....
Mua máy photocopy Sindo Ricoh SP 4220S
2115
1332
112
....
36.234.545
3.624.455
39.858.000
Cộng chuyển sang trang sau
.....
Người ghi sổ
Nguyễn th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37023.doc