Đề tài Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý tiền gửi tiết kiệm tại hội sở chính ngân hàng TechcomBank

Mục lục

Mục lục 1

A.PHẦN MỞ ĐẦU 3

B. Phần nội dung 4

Chương 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ XÂY DỰNG HTTT KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA DÂN CƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5

1.1 Khái quát chung về hệ thống thông tin 5

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5

1.1.2 Hệ thống thông tin 5

1.1.3 HTTT trong doanh nghiệp 7

1.1.4 Sự cần thiết xây dựng HTTT trong ngân hàng 8

1.1.5 Chu trình phát triển một HTTT 10

1.1.6 Các mô hình hệ thống biểu diễn thông tin 12

1.1.7 Các khái niệm và kí pháp sử dụng 13

1.2 Cơ sở dữ liệu (CSDL) và hệ quản trị cơ sở dữ liệu 15

1.3 Lí luận chung về công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại NHTM 17

1.3.1 Khái quát chung về nguồn vốn huy động của ngân hàng 17

1.3.2 Các yêu cầu 21

1.3.3 Vai trò và nhiệm vụ 21

1.3.4 Công tác kế toán trong quản lí tiền gửi tiết kiệm của dân cư 21

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA DÂN CƯ TẠI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 30

2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank 30

2.2 Tổ chức bộ máy của ngân hàng 30

2.2.1 Chức năng,nhiệm vụ 30

2.2.2 Tổ chức bộ máy (sơ đồ tổ chức bộ máy) 30

2.3 Tổ chức công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại ngân hàng 32

2.3.1 Bộ máy kế toán ( sơ đồ tổ chức kế toán) 32

2.3.2 Hình thức kế toán sử dụng 32

2.3.3 Tài khoản sử dụng 33

2.3.4 Chứng từ 33

2.3.5 Báo cáo 43

2.3.6 Trình tự hạch toán 47

2.4 Thực trạng về việc ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại ngân hàng 50

2.5 Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại ngân hàng 50

Chương 3 HOÀN THIỆN HTTT QUẢN LÝ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 51

3.1 Phân tích hệ thống 51

3.1.1Mục tiêu của hệ thống 51

3.1.2 Xác định yêu cầu và mô tả bài toán 51

3.1.3 Mô hình nghiệp vụ 55

3.1.4 Phân tích mô hình khái niệm - logic 58

3.1.5 Chuyển từ mô hình ER sang mô hình quan hệ 74

3.2 Thiết kế hệ thống 78

3.3 Hoàn thiện phầm mềm quản lí tiền gửi tiết kiệm 84

3.3.1 Chức nặng và menu hệ thống của chương trình 85

3.3.2 Một số form của chương trình 85

3.3.3 Báo cáo 85

3.3.4 Hướng dẫn sử dụng 85

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4165 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý tiền gửi tiết kiệm tại hội sở chính ngân hàng TechcomBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̉ thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng vẫn cho phép rút tiền trước thời hạn.Tuy nhiên khi khách hàng rút trước hạn thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất với kỳ hạn thấp hơn hoặc hưởng lãi suất không kỳ hạn ( tuỳ vào thời điểm khách hàng rút tiền trước hạn và theo quy định của ngân hàng). Mục đích: Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi nhằm kiếm lợi nhuận. Ý nghĩa: Đối với các Ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, Ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để thu hút nhiều loại tiền gửi này, các Ngân hàng thường đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau và nhiều hình thức khuyến mại tiền gửi khác khau. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng. Với loại tiền gửi này người gửi được Ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn Ngân hàng Tiền gửi thanh toán: Khi các cá nhân trong xã hội có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng,họ cũng có thể mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng và gửi tiền vào tài khoản để chi tiêu. Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các Ngân hàng luông chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động với lãi suất hợp lý như:Huy động tiền gửi có bảo đảm bằng vàng; tiết kiệm xây dựng nhà ở; tiết kiệm gửi một nơi, lĩnh nhiều nơi. Tiền gửi khác: Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các Ngân hàng Thương Mại còn có một số khoản tiền khác như:Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác; tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội; tiền gửi của Kho bạc Nhà nước,… 1.3.2 Các yêu cầu * Yêu cầu về nghiệp vụ - Chương trình được thiết kế theo định hướng: các công việc ghi sổ sách, chứng từ và theo dõi, tổng hợp số liệu bằng tay và trí nhớ nay thay bằng máy tính, người sử dụng chỉ cần nhập vào các chi tiết chứng từ phát sinh và yêu cầu thông tin cần nhận - Chương trình sẽ tự động cập nhật, tính toán và đưa ra báo cáo kết quả. Tuy nhiên cũng đòi hỏi người sử dụng phải khai báo từng tài khoản hạch tóan cho mỗi chứng từ phát sinh nên yêu cầu người sử dụng phải hiểu biết về hệ thống tài khoản trong Ngân hàng và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. * Yêu cầu về kỹ thuật - Phải đáp ứng được hệ thống kỹ thuật của ngân hàng,phải phù hợp với hệ thống hạ tầng của ngân hàng - Yêu cầu của hệ thống là khả năng truy cập dữ liệu nhanh chóng, thao tác vào ra dữ liệu đơn giản, chính xác, dễ thực hiện, có khả năng phát hiện lỗi tốt, giao diện trình bày đẹp, dễ hiểu, dễ sử dụng. * Yêu cầu người dùng Chương trình được xây dựng khá đơn giản và dễ sử dụng. Người dùng chỉ cần sử dụng thành thạo vi tính văn phòng và thực hiện các thao tác, nút lệnh đơn giản, không đòi hỏi người sử dụng phải mất nhiều thời gian học sử dụng chương trình 1.3.3 Vai trò và nhiệm vụ Quản lí tiền gửi tiết kiệm của dân cư thuận tiện,dễ dàng,đem lại hiệu quả cao 1.3.4 Công tác kế toán trong quản lí tiền gửi tiết kiệm của dân cư Hình thức kế toán Là hệ thống tổ chức sổ kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết cấu các loại sổ,mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi chép,tổng hợp,hệ thống hóa số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp nhất định nhằm cung cấp các số liệu cần thiết cho việc lập các báo cáo kế toán. Cùng với quá trình phát triển của kế toán cả về lí thuyết và thực hành thì sổ kế toán cũng có nhiều cải tiến thay đổi cả về các loại sổ ( nội dung, kết cấu, mối quan hệ giữa các sổ…), cũng như trình tự và phương pháp ghi sổ cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng đơn vị kế toán. Do vậy, ở các đơn vị kế toán đã sử dụng các sổ kế toán khác nhau để tổ chức cộng tác kế toán, từ đó hình thành những hình thức kế toán khác nhau. Đến nay về mặt lí thuyết có 4 hình thức kế toán chủ yếu: Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán Nhật ký chung Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Hình thức kế toán máy Tài khoản sử dụng Đối với phần tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Tên tài khoản: Ngân hàng sử dụng 2 tài khoản chính: TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng Trong đó: TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ không kỳ hạn TK 4241: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ không kỳ hạn ít sử dụng. TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ có kỳ hạn. TK 4242: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có kỳ hạn. Các tài khoản này được mở ở tất cả các chi nhánh Ngân hàng, được sử dụng để phản ánh tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, được mở chi tiết theo từng khách hàng gửi tiền, theo kỳ hạn và loại tiền Chi tiết khách hàng theo số hiệu do các Ngân hàng tự xác định Đối tượng khách hàng số hiệu: 001Ò 099 Đối tượng khách hàng số hiệu: 0001Ò 999 Chi tiết theo loại tiền: Theo ký hiệu tiền tệ chung Kết cấu: Số phát sinh Có: Số tiền tiết kiệm được khách hàng gửi vào hoặc số lãi được nhập gốc. Số phát sinh Nợ: Số tiền khách hàng rút ra Số dư Có: Số tiền tiết kiệm khách hàng đang gửi. Đối với lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm: Để theo dõi phần lãi dự trả, Ngân hàng sử dụng TK: TK 4913: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ. TK 4914: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Hai TK này được mở ở tất cả các chi nhánh của NHTM để phản ánh theo dõi số lãi tính dồn tích dự trả (hạch toán theo ngày) trên số dư tất cả các tài khoản tiết kiệm đang gửi tại Ngân hàng. Kết cấu: Số phát sinh Có: Phản ánh số lãi tính dồn tích dự trả (Cuối ngày làm viêc căn cứ số dư của TK tiền gửi, căn cứ lãi suất tương ứng, Ngân hàng phải xác định lãi dự trả để hạch toán). Số phát sinh Nợ: Phản ánh số lãi thực tế đã trả cho khách hàng (Nhập vào gốc đối với tiền gửi không kỳ hạn vào ngày cuối tháng hoặc trả thực tế cho khách hàng cuối kỳ đối với tiền gửi có kỳ hạn). Phản ánh số lãi thoái chi (chỉ thực hiện đối với tiền gửi có kỳ hạn khi số lãi thực tế khách hàng được hưởng nhỏ hơn số lãi Ngân hàng đã dồn tích dự trả theo ngày) Số dư có: Phản ánh số lãi dồn tích phải trả Ngân hàng đã xác định nhưng thực tế chưa thanh toán. (*) Các TK liên quan đến nghiệp vụ này là: TK 1011: Tiền mặt bằng VNĐ tại đơn vị. TK 1031: Tiền mặt bằng ngoại tệ tại đơn vị. TK 8010: Chi phí trả lãi tiền gửi. TK 501x: Thanh toán bù trừ giữa các NHTM ……………. Chứng từ Kế toán sử dụng bộ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán dùng tiền mặt, ngoài ra còn dùng bộ chứng từ thanh toán liên Ngân hàng: Phiếu thu, Phiếu chi Giấy nộp tiền Phiếu chuyển khoản Bảng kê tính lãi Giấy mở tài khoản Sổ tiết kiệm Giấy báo mất thẻ tiết kiệm Ngân hàng phải xác định số lãi qua Bảng kê tính lãi chi tiết cho từng khách hàng, từng loại tiền, từng kỳ hạn. Báo cáo: + Báo cáo chi tiết + Báo cáo tài chính + Các sổ trung gian Trình tự kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Ngân hàng phải xác định số lãi qua Bảng kê tính lãi chi tiết cho từng khách hàng, từng loại tiền, từng kỳ hạn. Trường hợp 1:Quy trình hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (1) Khi khách hàng gửi tiền (chủ yếu là tiền mặt), Ngân hàng kiểm đếm và hạch toán: Nợ TK 1011 :Tiền mặt Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (2) Khách hàng đến ngân hàng rút tiền Nợ TK 4231 Số tiền KH rút Có TK thích hơp : Số tiền KH rút (3a) Hàng ngày NHTM căn cứ số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, căn cứ lãi suất tiền gửi tương ứng của từng loại tiền gửi tiết kiệm, NHTM sẽ tính lãi cộng dồn dự trả và hạch toán: Nợ TK 8010: Chi phí trả lãi. Có TK 4913, 4914: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VND (ngoại tệ) (3b) Định kỳ (cuối tháng đối với không kỳ hạn ), Ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc (lãi suất kỳ hạn tiếp theo căn cứ lãi suất tương ứng vào thời điểm chuyển sổ), căn cứ phiếu chuyển khoản, kế toán hạch toán: Nợ TK 4913, 4914 Có TK 4231, 4241: Tiền gửi tiết kiệm (chi tiết cho từng loại) Trường hợp 2:Quy trình hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Loại trả lãi trước : (1) :Khách hàng gửi tiền : Nợ TK 1011: số tiền tiết kiệm Nợ TK 3880 :Lãi chờ phân bổ (phân bổ sau ) Có TK 4232 : Số tiền ghi theo mệnh giá Nợ TK 8010 : Lãi phân bổ ngay ( mức phân bổ ) Có TK 3880 : Mức phân bổ ngay (2) Hàng ngày ngân hàng phân bổ lãi chờ phân bổ vào chi phí Nợ TK 8010 : Mức phân bổ Có TK 3880 : Mức phân bổ (3) Khi khách hàng rút tiền Nợ TK 4232 : Gốc và lãi Có TK 1011 : Gốc và lãi * Loại trả lãi sau (1) Khách hàng gửi tiền tiết kiệm Nợ TK 1011 : Số tiền gửi tiết kiệm Có TK 4232 : Số tiền ghi theo mệnh giá (2) Hàng ngày NHTM căn cứ số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, căn cứ lãi suất tiền gửi tương ứng của từng loại tiền gửi tiết kiệm, NHTM sẽ tính lãi cộng dồn dự trả và hạch toán: Nợ TK 8010: Chi phí trả lãi. Có TK 4913, 4914: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VND (ngoại tệ) (3) Khi khách hàng rút tiền tiết kiệm * Nếu khách hàng chỉ rút tiền gốc Nợ TK 4232, TK 4242 : Số tiền gốc Có TK thích hợp * Nếu khách hàng chỉ rút lãi định kỳ Nợ TK 4913, TK 4914 : Lãi đã dồn tích theo kỳ Có TK thích hợp : Tổng số tiền khách hàng rút ra * Nếu khách hàng rút đồng thời cả gốc và lãi Nợ TK 4232, TK 4242 : Số tiền gốc ( chi tiết cho từng khách hàng) Nợ TK 4913( TK 4914) : Lãi phải trả đã dồn tích Có TK thích hợp : tổng số tiền khách hàng rút ra * Nếu đến thời hạn rút tiền mà khách hàng không đến lĩnh tiền, ngân hàng sẽ nhập toàn bộ số lãi kỳ trước vào gốc và chuyển sổ sang kỳ hạn mới ( kỳ hạn của sổ mới có thể là kỳ hạn tương ứng như sổ ban đầu, kỳ hạn thấp hơn liền kế của kỳ hạn ban đầu hoặc không kỳ hạn, tuỳ thuộc vào từng ngân hàng ) Nợ TK 4232, TK 4242 : Số tiền gốc ( chi tiết cho từng khách hàng) Nợ TK 4913( TK 4914) : Lãi phải trả đã dồn tích Có TK 4232, TK 4242 : Số tiền gốc và lãi ( kỳ hạn mới) * Nếu khách hàng rút tiền trước hạn thì khách hàng sẽ hưởng lãi suất không kỳ hạn ( Số lãi thực tế khách hàng được nhận sẽ ít hơn số lãi mà hàng ngày ngân hàng dự trả.Do đó có phần chênh lệch lãi ) Nợ TK 4232, TK 4242 : Số tiền gốc Nợ TK 4913 ( TK 4914 ): Số tiền lãi khách hàng được nhận Có TK thích hợp: Phần chênh lệch lãi kế toán hạch tóan Nợ : TK 4913 ( TK 4914 ) : Số lãi chênh lệch Có TK 8010 : Chi phí trả lãi tiền gửi ( phần chênh lệch ) Nghiệp vụ 1: Khi khách hàng gửi tiền (chủ yếu là tiền mặt), Ngân hàng kiểm đếm và hạch toán: Nợ TK 1011: Tiền mặt Có TK 423x, 424x: Tiền gửi tiết kiệm (chi tiết cho từng loại) Nghiệp vụ 2: Hàng ngày NHTM căn cứ số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, căn cứ lãi suất tiền gửi tương ứng của từng loại tiền gửi tiết kiệm, NHTM sẽ tính lãi cộng dồn dự trả và hạch toán: Nợ TK 8010: Chi phí trả lãi. Có TK 4913, 4914: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VND (ngoại tệ) Nghiệp vụ 3: Định kỳ (cuối tháng đối với không kỳ hạn hoặc đáo hạn đối với có kỳ hạn), Ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc (lãi suất kỳ hạn tiếp theo căn cứ lãi suất tương ứng vào thời điểm chuyển sổ), căn cứ phiếu chuyển khoản, kế toán hạch toán: Nợ TK 4913 Có TK 4232, 4242: Tiền gửi tiết kiệm (chi tiết cho từng loại) Nếu khách hàng rút tiền đúng hạn hoặc trước hạn, Ngân hàng phải xác định số lãi thực tế được hưởng, xem xét lãi đã dự trả, xác định số chênh lệch để hạch toán chính xác. Nghiệp vụ 4: Trường hợp khách hàng rút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trước khi tiền gửi đáo hạn thì số lãi thực tế mà khách hàng được hưởng sẽ nhỏ hơn số lãi đã tính dồn tích trước đây (do chênh lêch giữa các mức thời gian gửi tiền), Ngân hàng phải tính lại số lãi thực tế khách hàng được hưởng để chi trả, đồng thời hoàn quỹ đối với phần chênh lệch qua bút toán thoái chi: Nợ TK 4913, 4914: Lãi phải trả chi tiền gửi tiết kiệm băng VND ( ngoại tệ ) (Tổng dồn tiền lãi) Có TK thích hợp (Số tiền lãi thực tế khách hàng được hưởng) Có TK 8010:Chi phí trả lãi (Phần chênh lệch) Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cuối tháng NHTM xác định lãi trong tháng được nhập gốc, lập phiếu chuyển khoản để nhập vào gốc bằng bút toán: Nợ TK 4913, 4914: Lãi phải trả chi tiền gửi tiết kiệm băng VND ( ngoại tệ ) (Tổng dồn tiền lãi) Có TK 4231, 4241: Tiền gửi của khách hàng Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA DÂN CƯ TẠI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank Được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993, Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam- Techcombank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính tại 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tel: (04) 9446362 /Fax: 04. 9446368 /Email: ho@techcombank.com.vn Telex: 411 349 HSC TCB SWIFT: VTCB VN VX; REUTERS: TCBV Website: www.techcombank.com.vn  E-mail: ho@techcombank.com.vn Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Thiều Quang Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Đức VinhTính Tính đến năm 2007 tổng tài sản đạt 2,5 tỷ USD, trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch.Năm 2008 vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng. Ngân hàng đạt được nhiều giải thưởng danh giá: “dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”,”Thương hiệu chứng khoán uy tín”, “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam”… 2.2 Tổ chức bộ máy của ngân hàng 2.2.1 Chức năng,nhiệm vụ Quản lí, điều hành, tổ chức hoạt động của ngân hàng khoa học, hiệu quả, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể 2.2.2 Tổ chức bộ máy (sơ đồ tổ chức bộ máy) 2.3 Tổ chức công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại ngân hàng 2.3.1 Bộ máy kế toán ( sơ đồ tổ chức kế toán) Trưởng phòng kế toán Kế toán thanh toán liên hàng Kế toán nội bộ Kế toán giao dịch với khách hàng 2.3.2 Hình thức kế toán sử dụng Hiện tại ngân hàng đang sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp( Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH 2.3.3 Tài khoản sử dụng Sử dụng tài khoản theo hệ thống tài khoản chung. Ngoài ra còn sử dụng tài khoản chi tiết cho từng đối tượng khách hàng 2.3.4 Chứng từ Hệ thống chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Sổ kế toán, Báo cáo tài chính theo các quyết định chuẩn của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài Chính. Các thông tin thu thập được Thông tin đầu vào Đầu vào là các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ lĩnh, gửi tiền tiết kiệm, như: Hồ sơ yêu cầu mở tài khoản (Giấy mở tài khoản và chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu) Giấy gửi tiền (giấy nộp tiền) Bảng kê tính lãi Bảng tỷ giá ngoại tệ Giấy báo mất thẻ tiết kiệm Thông tin đầu ra Các chứng từ gốc như: Thẻ tiết kiệm Phiếu chi tiền Các báo cáo: Bảng kê các nghiệp vụ gửi, lĩnh tiết kiệm trong ngày Báo cáo lĩnh tiền gửi trong tuần, tháng, quý, năm Báo cáo gửi tiền tiết kiệm trong tuần, tháng, quý, năm Báo cáo số dư tiền gửi tiết kiệm hiện có tại chi nhánh Các mẫu chứng từ a.Giấy nộp tiền: b. Giấy mở tài khoản: Giấy mở tài khoản Kính gửi: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh:…………………… Thông tin chi tiết về chủ tài khoản Họ và tên:……………………………………………………………. Ngày sinh:……….. Quốc tịch:……. Giới tính Nam  Nữ Số CMT:………… Ngày cấp:………….. Nơi cấp:…………. Địa chỉ liên hệ:…………………………….. Điện thoại NR:………………. Điện thoại CQ:………………….. Di động: …………………… Thư điện tử:…………………….. Nghề nghiệp:…………………………….. Mẫu đăng ký chữ ký mẫu (1) (2) Phần dành cho Ngân hàng Tài khoản của quý khách: Ngày mở TK:………… Tài khoản (VND)……………… Ngày đóng TK:……………. Tài khoản (USD)…………….. Ngày hoạt động của TK……… Tài khoản khác:…………….. Giao dịch viên Người phê duyệt (ký tên, đóng dấu) Dành cho Ngân hàng Số HSKH: PHIẾU CHI TIỀN Số:…………. Ngày:………………. Họ tên người lĩnh tiền:…………………………………… Sổ/Thẻ số:…………………………… Địa chỉ:…………………………………………………….. Số CMT…………….. Ngày cấp:………… Nơi cấp:…………………………….. Số tài khoản Nợ:………………………………. Tên tài khoản:………………………………………….. Số tiền bằng chữ:…………………………………… Bằng số:…………………………….. Thực lĩnh: VND……………………… Ngoại tệ………………….. Khác…………………….. - Chuyển khoản:…………………………….. Số tài khoản……………….. - Tên tài khoản………………………………………………………………………. - Chuyển tiền/ Gửi mới:……………………….. Số tham chiếu……………… Người lĩnh/ đã nhân đủ tiền:Thủ quỹ GD viên Kiểm soát viênNgười phê duyệt (ký ghi rõ họ tên) c. Phiếu chi tiền: Số tiền bằng số: ………………………….. d. Bảng kê tính lãi: TIẾT KIỆM THƯỜNG VND USD EUR %/ năm % /năm % /năm KHH 2.4 0.50 0.30 1 Th 10.49 3.10 0.85 2 Th 10.49 3.30 3 Th 10.49 3.70 1.35 4 Th 10.29 3.70 5 Th 10.29 3.70 6 Th 10.49 4.05 1.70 7 Th 10.34 4.05 8 Th 10.34 4.05 9 Th 10.49 4.00 1.45 10 th 10.39 4.00 11 th 10.39 4.00 12 th 10.49 4.05 1.90 13 th 10.44 15Th 10.44 2.80 1.65 18Th 10.44 2.80 1.65 24Th 10.49 2.80 1.65 36Th 10.49 3.45 1.65 e. Bảng tỷ giá ngoại tệ: BẢNG TỶ GIÁ NGOẠI TỆ Ngày:……. Ngoại tệ Tỷ giá lĩnh Tỷ giá mua Tỷ giá bán Tiền mặt Chuyển khoản USD EURO ….. f. Thẻ tiết kiệm: THẺ TIẾT KIỆM Loại tiền tệ:………. Kỳ hạn:……… Tên sản phẩm:…… Nơi phát hành: Chủ sở hữu:……………………………. Số CMND / Hộ chiếu:………. Địa chỉ:…………………………….. Chủ sở hữu: Đồng chử sở hữu (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Số tài khoản nhóm:……….. Phương thức trả lãi:………. Ngày phát hành:…………. Số tài khoản chi tiết:……………….. Tài khoản nhận lãi:…………………. Ngày đến hạn:……………………… Ngày tháng Gửi Lĩnh Số dư Lãi suất GDV KSV Phần khách hàng yêu cầu thanh toán: Tiền mặt  Ngoại tệ  Bằng chuyển khoản  Số tài khoản:………………….. Tên tài khoản:………………. Tại:………………………………. Chủ sở hữu: Đồng chủ sở hữu (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) g. Giấy báo mất sổ tiết kiệm: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----0O0----- Hà nội, ngày tháng năm 2009 GIẤY BÁO MẤT SỔ TIẾT KIỆM Kính gửi: Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm – PGD Techcombank Hàng Đậu Tên tôi là: Số CMTND/Hộ chiếu:…………….. …..ngày cấp…………..……Nơi cấp: ………… Địa chỉ: Điện thoại cơ quan: …… Nhà riêng ……. Di động ……………. .. ……… Bằng văn bản này, tôi xin thông báo mất sổ tiết kiệm mang tên tôi như sau: Số sổ : … ………. ngày gửi:……………. … kỳ hạn gửi:……………. . tháng Số tiền gửi: ……………………………………. …………………………………….. Bằng chữ:………………………………………………………………… Lý do mất: … ………………………………………………………………………… Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung thông báo trên. Đề nghị Ngân hàng cho tôi tất toán sổ tiết kiệm trên theo quy định của Ngân hàng. Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (ký và nghi rõ họ tên) Phần dành cho Ngân hàng Nhận thông báo ngày : …/……/…2009…. Số sổ :…………… số tiền gửi…………..… ngày gửi………………… Kỳ hạn gửi:…… tháng………………………………. Đồng ý cho khách hàng tất toán sau 15 ngày kể từ ngày:…../……/…2009…. (Thông báo này được lập thành 02 bản, Khách hàng dùng thông báo này thay cho sổ tiết kiệm) Giao dịch viên Kiểm soát viên Ngày tất toán :…../…./……… Số tiền gốc:………………………………………..+ Lãi …………………………………… Số tiền lĩnh: …………………………………………………………………………………... Khách hàng Thủ quỹ Giao dịch Viên Kiểm soát ( đã nhận đủ tiền) 2.3.5 Báo cáo Gồm: Báo cáo chi tiết, Báo cáo tài chính,Các sổ trung gian.theo quy định chung và có đặc điểm riêng của ngân hàng: a.Bảng kê các nghiệp vụ gửi, lĩnh tiền gửi tiết kiệm phát sinh trong ngày Trang: Bảng kê các nghiệp gửi lĩnh tiền gửi tiết kiệm trong ngày Chi nhánh: Ngày:………. Người in: GDV: Mã tiền tệ: STT Tên khách hàng Số TK Số tiền Nợ Có Tổng tiền Ghi chú: Ký tên người lập bảng Kế toán Giám đốc b. Báo cáo các nghiệp vụ gửi tiền tiết kiệm phát sinh cuối kỳ: Trang: Báo cáo các nghiệp vụ gửi tiền tiết kiệm phát sinh cuối kỳ Ngày:………….. Mã tiền tệ: Ngày Tên khách hàng Số TK Số tiền Tổng cộng Kế toán trưởng Giám đốc c.Báo cáo các khoản lĩnh tiền gửi tiết kiệm cuối kỳ Trang: Báo cáo các khoản lĩnh tiền gửi tiết kiệm cuối kỳ Từ ngày:………tới ngày….. Mã tiền tệ: Ngày Tên khách hàng Số TK Số tiền …….. …………………… ……….. ………. Tổng cộng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (ký tên) d.Báo cáo số dư tiền gửi hiện có tại chi nhánh: Báo cáo số dư tiền gửi tiết kiệm hiện có tại chi nhánh Từ ngày:...............tới ngày…………. Loại tiền: Ngày Tiêu thức Số tiền Số TK Nợ Có Nợ Có I. Số dư đầu kỳ … II. Số phát sinh trong kỳ …………. ……… …… …. III. Số dư cuối kỳ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (ký tên) Ngoài ra còn có các báo cáo theo khách hàng và theo loại tiền tệ:báo cáo các khách hàng đến hạn tất toán,báo cáo theo từng khách hàng,… e. Giấy lĩnh tiền tiết kiệm 2.3.6 Trình tự hạch toán Tuân theo trình tự chung của chế độ kế toán * Các hình thức gửi và các phương thức thanh toán lãi: Các phương thức thanh toán lãi: Áp dụng phương thức thanh toán lãi : Lãi nhập gốc và hình thức lãi không nhập gốc. Phương thức thanh toán lãi nhập gốc: Hình thức thanh toán lãi nhập gốc là hình thức thanh toán lãi mà khi đáo hạn nếu khách hàng chưa thanh toán thì toàn bộ số lãi có được sẽ được nhập vào gốc để tính lãi cho kỳ gửi tiết kiệm tiếp theo Hình thức thanh toán lãi này áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Phương thức thanh toán lãi nhập gốc được áp dụng bằng cả 2 hình thức trả lãi: trả lãi định kỳ và trả lãi trước Phương thức thanh toán lãi không nhập gốc: Hình thức thanh toán lãi không nhập gốc là hình thức thanh toán lãi mà khi đáo hạn nếu khách hàng không ra thanh toán thì lãi không được nhập vào gốc để tính kỳ tiếp theo. Toàn bộ tiền gốc sau khi đáo hạn cũng không được tính với mức lãi suất có kỳ hạn mà tính với mức lãi suất không kỳ hạn. Hình thức thanh toán lãi này được áp dụng với cả tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Phương thức thanh toán này chỉ được áp dụng hình thức trả lãi cuối kỳ Các hình thức gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: - Hình thức thanh toán lãi: thanh toán lãi không nhập gốc - Hình thức trả lãi: trả lãi cuối kỳ - Công thức tính lãi: Số tiền gửi x lãi suất không kỳ hạn x Số ngày thực tế 360 ngày Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Các loại sản phẩm: Các loại sản phẩm là các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm khác nhau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,4 tháng,5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng tổ chức công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại sở chính ngân hàng techcombank.doc
Tài liệu liên quan