Đề tài Hoàn thiện hình thức trả lương ở Công ty thiết bị Y Tế Trung ương I - Hà Nội

Vai trò ý nghĩa của việc áp dụng hình thức trả lương trong doanh nghiệp là vô cùng to lớn và nó liên quan đến lợi ích kinh tế của cá nhân, tập thể và Nhà nước.

 Trong cơ chế thị trường thì tiền lương nó thể hiện mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đối với người lao động thì tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của họ và để đảm bảo cuộc sống của người lao động. Với người sử dụng lao động tiền lương được tính và chi phí. Do vậy, phải làm thế nào để có sự hài hoà giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương phải có tác dụng khuyến khích sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả, đảm bảo công bằng cho người lao động. Muốn làm tốt mục đích này thì quan trọng nhất là phải làm tốt hoàn thiện công tác trả lương ở doanh nghiệp mà cụ thể hơn đó là lựa chọn và hoàn thiện hình thức trả lương cho người lao động.

 Qua thời gian thực tập ở Công ty Thiết bị Y tế Trung ương I Hà Nội, em đã nghiên cứu thực trạng công tác trả lương, đặc biệt là hình thức trả lương theo thời gian có thưởng cho toàn bộ cán bộ nhân viên ở Công ty, em đã thấy được những ưu điểm phù hợp với Công ty, đồng thời thấy được một số tồn tại nhược điểm chưa hoàn thiện trong hình thức trả lương ở đây, trên cơ sở đó em đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện hơn hình thức trả lương ở Công ty. Tuy nhiên trong một khoảng thời gian ngắn và với kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập thì khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự chỉ bảo góp ý của Cô và các cán bộ phòng Tổ chức Hành chính ở Công ty.

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hình thức trả lương ở Công ty thiết bị Y Tế Trung ương I - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lực và chất lượng kinh doanh của mình. Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình tập trung để ban lãnh đạo có thể nám bắt tình hình thực tế kinh doanh một cách kịp thời chính xác. Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty thiết bị Y tế Trung ương I Ban giám đốc Phòng Kế hoạch Phòng Kế toán Phòng Giao nhận Phòng Tổ chức Phòng lắp đặt & bảo hành Kho hệ thống 10 cửa hàng Giảng Võ 1 cửa hàng Phương Mai 3 cửa hàng Tôn Đản 2 cửa hàng Giáp Bát 2 cửa hàng Trần Hưng Đạo 1 cửa hàng Láng Hạ 1 cửa hàng Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. 3.1. Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và 3 phó Giám đốc là phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc dịch vụ hậu cần. Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được giao. 3.2. Phòng kế hoạch hay gọi là phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ chuyên xây dựng và lập kế hoạch mua và bán các loại thiết bị Y tế và xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 3.3. Phòng Kế toán Tài vụ: Có chức năng là phòng nghiệp vụ quản lý tài chính của Công ty, giúp cho ban giám đốc trong việc lập các kế hoạch về tiền bao gồm các vấn đề vay vốn, theo dõi các khoản công nợ, tồn kho hàng hoá của Công ty. 3.4. Phòng giao nhận: có chức năng là phòng nghiệp vụ giao nhận và trực tiếp vận chuyển hàng hoá trong kinh doanh và dịch vụ của Công ty, nhiệm vụ cụ thể của phòng giao nhận là xây dựng các kế hoạch về vận chuyển hàng hoá bao gồm: + Hàng hoá lấy từ các nhà máy các cảng hàng không, tàu thuỷ. + Hàng hoá từ các kho vận chuyển đi các nơi khác. Đồng thời đảm nhiệm việc quản lý, điều động xe đưa đón cán bộ trong Công ty. 3.5. Phòng Tổ chức Hành chính: có chức năng là phòng bảo đảm vật chất và tinh thần cho mọi hoạt động của Công ty. Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch về đơn giá tiền lương, giải quyết các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Ngoài ra phòng còn đảm nhận về các vấn đề xây dựng mới, sửa chữa các khu nhà cửa, các công tác quân sự, động viên phòng cháy chữa cháy và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ công nhân viên. 3.6. Phòng lắp đặt bảo hành: có chức năng là lắp đặt và bảo hành các thiết bị cho các cửa hàng và phòng Kế hoạch bán ra như máy X quang, máy nội soi... Tham gia giới thiệu, hướng dẫn sử dụng, dịch sách kỹ thuật và bảo quản các máy móc, thiết bị theo yêu cầu của Công ty. 3.7. Ban bảo vệ: có chức năng là đơn vị bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ và bảo vệ kho tàng hàng hoá của Công ty. Hàng năm ban bảo vệ sẽ có kế hoạch công tác bảo vệ nội bộ và hàng hoá trong Công ty. 3.8. Các cửa hàng: gồm 10 cửa hàng là nơi giới thiệu và bán hàng của Công ty, trực thuộc Phó giám đốc kinh doanh, có nhiệm vụ giới thiệu các sản phẩm của ngành và bán các thiết bị dụng cụ y tế của ngành. 3.9. Các kho hàng hoá: gồm có 2 kho là kho Giáp Bát và kho C3 có chức năng là đơn vị bảo quản lưu giữ các hàng hoá của Công ty, trực tiếp dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc hậu cần. Nhiệm vụ của kho là tiếp nhận hàng hoá của Công ty mua về, nhập xuất hàng hoá theo lệnh của Công ty và bảo quản hàng hoá theo hướng dẫn của quy chế dược chính. 4. Quá trình phát triển và hoạt động của Công ty. 4.1. tình hình chung: Kể từ ngày thành lập đến nay với thời gian 25 năm qua, Công ty MEDINSCO - Hà Nội đã có sự lớn mạnh và trưởng thành đáng kể. Trải qua cùng với sự phát triển của đất nước bên cạnh những thuận lợi và kết quả, hiệu quả còn có những khó khăn nhất định, sông Công ty đã khắc phục tình hình, tự khẳng định mình và từng bước đi lên để tồn tại phát triển cho đến hôm nay. Công ty là một trong những thành viên của Tổng công ty trang thiết bị Y tế Việt Nam (VINAMED) dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty trực thuộc Bộ Y tế, cơ cấu quản lý của Tổng công ty bao gồm hai hệ thống các Công ty kinh doanh và hệ thống các Công ty sản xuất. Công ty thiết bị Y tế Trung ương I - Hà Nội là Công ty nằm trong hệ thống Công ty kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Tổ chức hệ thống kinh doanh của công ty MEDINSCO Hà Nội Bộ y tế Tổng công ty Hệ thống công ty sản xuất Hệ thống công ty kinh doanh Nhà máy Y cụ II Công ty nhựa Y tế Xí nghiệp sửa chữa TBYT Công ty TBYT TW I Hà Nội Công ty TBYT TWII Công ty TBYT TWII Nhà máy cao su y tế Công ty Xây dựng Y tế Hệ thống 10 cửa hàng Giảng Võ 1 cửa hàng Phương Mai 3 cửa hàng Tôn Đản 2 cửa hàng Giáp Bát 2 cửa hàng Trần Hưng Đạo 1 cửa hàng Láng Hạ 1 cửa hàng Về cơ cấu lao động thì từ lúc mới thành lập Công ty chỉ bao gồm 67 người, trong đó có 18 người có bằng đại học và cao đẳng. Đến năm 2000 Công ty đã có số cán bộ nhân viên lên tới 160 người, với 58 người trình độ đại học. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng phong phú về các mặt hàng kinh doanh, đa dạng các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán, tạo điều kiện tốt nhất để thu lợi nhuận. Do vậy doanh thu của Công ty luôn đạt ở mức cao, năm sau cao hơn năm trước 5 - 10% thúc đẩy việc tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt các chế độ cũng như trách nhiệm đối với cán bộ công nhân viên yêu ngành nghề hơn nữa, giúp Công ty hoàn thành mục tiêu, có uy tín trên thị trường. 4.2. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây: a. Công tác thị trường: Từ năm 1991 Công ty Thiết bị Y tế Trung Ương I được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các công ty khác trong ngành. Sơ đồ 3: thị trường kinh doanh của Công ty Thị trường kinh doanh Mua vào Bán ra Hàng nhập khẩu Hàng trong nước Hàng tự khai thác Miền Trung Miền Bắc Nơi khác 49,4%/doanh số nhập 45,4%/ doanh số nhập 5,2%/ doanh số nhập 44,3%/ doanh số nhập 48,4%/ doanh số nhập 7,3%/ doanh số nhập b. Quy mô kinh doanh: Năm 1996 công ty đảm nhận thêm hai chương trình của uỷ ban dân số kế hoạch hoá gia đình và ban dân số kế hoạch hoá gia đình do nguồn vay của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Tái thiết Đức tài trợ để nhằm phục vụ cho nhu cầu về trang thiết bị Y tế trong nước. Đến năm 1999 Công ty lại đảm nhận việc cung cấp trang thiết bị Y tế phục vụ cho chương trình uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS, nói chung những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Công ty đi vào thế ổn định và phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhờ đa dạng các mặt hàng, phương thức kinh doanh nên đã có chỗ đứng trong thị trường. c. Công tác hành chính: Công tác quản lý trong Công ty được coi trọng từ phòng có chức năng tới các cửa hàng, đặc biệt là việc quản lý và bồi dưỡng, sử dụng hiệu quả con người làm kinh doanh. Công tác Đảng, đoàn được coi trọng đúng mức, xứng đáng được Công đoàn ngành tặng cờ thi đua. Đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty được nâng lên, thu nhập ổn định. d. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính: Về việc bảo toàn vốn: Công ty đã bảo toàn được toàn bộ số vốn được giao và đặc biệt đã nâng được số vốn lên theo hàng năm. Với số vốn được giao (1/10/1996) là 6,533 tỷ đồng thì trong suốt 3 năm 1996 - 1999 tổng số vốn này đã tăng lên thành 10,441 tỷ VNĐ, bình quân mỗi năm tăng lên khoảng 1,303 tỷ VNĐ. Biểu 1: Kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của Công ty. Số TT Chỉ tiêu Đơn vị (Tr.đồng) Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Tổng doanh thu Tr.đồng 39.400 46.000 50.106 56.986 60.000 65.000 2 Nộp ngân sách Tr.đồng 1.700 1.70 1.868 1.984 2.000 2.200 3 Lợi nhuận Tr.đồng 600 690 727 809 1.100 1.200 4 Lao động toàn DN Người 171 170 170 168 164 100 5 Lao động quản lý Người 83 83 83 83 79 79 6 Nhân viên Người 88 87 87 85 85 81 7 Tổng quỹ lương Tr,đồng 1.278 1.340 1.468 1.580 2.190 2.500 8 Các thu nhập khác Tr,đồng 200 240 280 300 300 320 9 Năng suất b/quân lao động 230,41 270,59 294,74 339,20 365,85 406,25 10 Tiền lương bq 1 lao động Tr,đồng 7,47 7,88 8,64 9,41 13,35 15,625 11 Thu nhập bquân 1 lao động Tr,đồng 8,64 9,29 10,28 11,19 15,18 17,625 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Nhận xét chung: Nhìn chung trong mấy năm gần đây Công ty làm ăn tương đối ổn định, tổng doanh thu và lợi nhuận luôn đạt ở mức cao, năm sau cao hơn năm trước. Đời sống cán bộ nhân viên được nâng lên rõ rệt. Công ty đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận những đóng góp bằng các bằng khen của Bộ Y tế hàng năm, đặc biệt năm 1999 Công ty được vinh dự đón cờ của Thủ tướng Chính phủ. Nguyên nhân dẫn đến những kết quả trên là do: - Công ty đã định hướng đúng đắn về công tác thị trường, thu hút được nhiều bạn hàng mới, đồng thời duy trì với bạn hàng cũ như: AGFA, TOYOTA, MITSHUBISHI, MEDICO... - Công ty đã xây dựng định hướng kinh doanh tổng hợp dựa trên các mặt hàng chính. - Việc phân chia các Phòng ban tạo nên các cửa hàng và phòng ban quản lý, đặc biệt cho phép các cửa hàng tự chủ trong kinh doanh đã tạo điều kiện tốt cho cán bộ, công nhân viên phát huy hết năng lực sáng tạo và tính nhạy bén của họ, tận dụng hết khả năng của Công ty để tăng doanh thu và lợi nhuận. - Công ty cũng thực hiện tốt các mặt đời sống (lương, thưởng....) và chăm lo đến công tác Đảng, Công đoàn, đoàn Thanh niên, tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc. Tuy nhiên bên cạnh đó sự phân phối thu nhập của người lao động còn chưa thích hợp, mang nặng tính bình quân. 5. Những đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến hình thức trả lương. 5.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của Công ty là hoạt động mua và bán hàng hoá trên thị trường,làm sao thực hiện tốt chu trình T - H - T tức là bằng mọi cách bán được nhiều hàng hoá thu được nhiều lợi nhuận và đặc điểm của quy trình này là toàn bộ quy trình trên luôn gắn liền với thị trường từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, là Công ty kinh doanh thương mại là chủ yếu nên sản phẩm không cụ thể do vậy công tác định mức lao động rất khó khăn, phương pháp định mức của Công ty đang áp dụng là định mức lao động theo định biên. Sản phẩm dịch vụ làm ra không cụ thể nên Công ty không áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm mà đã sử dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng dựa vào thời gian làm việc trong tháng, trình độ, chức vụ và lợi nhuận làm ra. Như vậy đặc điểm về sản xuất kinh doanh ở đây đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc lựa chọn hình thức trả lương, nó làm cho việc trả lương mang tính bình quân hơn chứ không cụ thể như đơn vị sản xuất ra sản phẩm cụ thể khác. 5.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức. Với cơ cấu tổ chức của Công ty như đã trình bày ở trên với sự phân chia các phòng, ban và cửa hàng đều nằm dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty. Trong Công ty ngoài phòng kinh doanh còn có hệ thống 10 cửa hàng, đây là bộ phận bán lẻ rất lớn chiếm 50% tổng doanh thu của Công ty. Do vậy việc đẩy mạnh doanh thu ở các cửa hàng này là rất quan trọng. Còn các phòng quản lý không trực tiếp ký kết kinh doanh nhưng với tư cách là quản lý, định hướng và hỗ trợ các mặt để cho các phòng nghiệp vụ hoạt động tốt hơn. 5.3. Đặc điểm về lao động. Do Công ty hoạt động trong ngành kinh doanh thương mại nên nghiệp vụ chủ yếu là buôn bán các mặt hàng thiết bị và phục vụ cho các chương trình viện trợ nên hoàn toàn không có công nhân sản xuất và hầu hết là đối tượng lao động là cán bộ quản lý, chuyên viên, cán sự, nhân viên. Đặc điểm này cũng tạo thuận lợi cho việc lựa chọn hình thức trả lương đơn giản hơn. Do đặc thù là ngành ít sử dụng máy móc thiết bị mà chủ yếu là sử dụng con người, sử dụng chất xám. Đặc biệt trong lĩnh vực buôn bán,trao đổi với nước ngoài, đòi hỏi cần đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ và cả trình độ ngoại ngữ giỏi. Chính vì vậy để hoạt động kinh doanh tốt thì đòi hỏi một lực lượng lao động có chất lượng thì mơí có thể làm cho Công ty có khả năng cạnh tranh với các đơn vị bạn. Sau đây là biểu về số lượng, chất lượng lao động của Công ty. Biểu 2: Số lượng và chất lượng lao động của Công ty Số Chức danh Số Trình độ đào tạo TT lượng Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp CNKT Không qua đào tạo 1 Giám đốc 1 1 2 Phó giám đốc 3 3 3 Trưởng phòng 5 4 1 4 Phó phòng 4 4 5 Chuyên viên 46 46 6 Cán sự 71 5 20 24 22 7 Nhân viên 30 9 21 8 Tổng số 160 58 5 21 24 31 21 9 % tổng số 100 36,25 3,125 13,125 15 19,375 13,125 ( Nguồn phòng Tổ chức Hành chính) Qua biểu số 2 ta thấy, lượng cán bộ có trình độ đại học mới chiếm 36,25%, số chưa qua đào tạo đang còn nhiều. Nhìn chung chất lượng mới đạt mức khá. 5.4. Đặc điểm về công tác xây dựng đơn giá tiền lương. Công ty Thiết bị Y tế Trung ương I Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy mọi nguyên tắc về trả lương cũng như việc xây dựng đơn giá tiền lương đều theo quy định của Nhà nước. Vì đây là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại nên việc xây dựng đơn giá tiền lương không theo sản phẩm như các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng mà công ty áp dụng phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu. II. phân tích tình hình áp dụng thực tế hình thức trả lương ở Công ty. 1. Công tác xây đơn giá tiền lương và quỹ lương ở Công ty. Xây dựng đơn giá tiền lương là cơ sở để tiến hành chi trả lương cho người lao động của Công ty trong năm. Công ty tự xây dựng đơn giá theo phương pháp của mình sau đó gửi lên Bộ Lao động Thương binh Xã hội để đề nghị phê duyệt. Với đặc điểm của mình, Công ty áp dụng phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương trên doanh thu kế hoạch. Công thức áp dụng tính đơn giá tiền lương. VKH Vđg =__________ TKH Trong đó: Vđg: Đơn giá tiền lương (đơnvị là đồng/1000 đồng) VKH: Tổng quỹ lương năm kế hoạch TKH: Tổng doanh thu năm kế hoạch - Xác định tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch ( VKH) VKH = [LđbxTLminDN x(HCB+HPC)+Vvc]x 12 tháng Trong đó: Lđb: Lao động định biên của doanh nghiệp. TLminDN: Mức lương tối thiểu do DN lựa chọn trong khung quy định. HCB: Hệ số cấp bậc công việc bình quân. Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp. HPC: Hệ số phụ cấp. Số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp. - Xác định mức lương tối thiểu do doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định (TLminDN). TLminDN = TLmin x (1 + Kđc) Trong đó: TLmin: Mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định (theo chế độ hiện hành là: 210.000đ). Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp. Kđc = K1 + K2 Trong đó: K1: Hệ số điều chỉnh theo vòng. K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành. - Xác định HCB: Căn cứ vào tổ chức kinh doanh, lao động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và định mức để xác định hệ số cấp bậc bình quân cho tất cả lao động của Công ty. - Xác định HPC: Căn cứ vào quy định của Bộ Lao động Thương binh Xã hội để xác định các loại phụ cấp, Công ty sử dụng các loại phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm. - Xác định Uvc: do doanh nghiệp đã tính số lao động của bộ máy gián tiếp vào định mức lao động nên Uvc của Công ty không có. - Xác định TKH, trên cơ sở sản xuất kinh doanh năm trước mà Công ty xác định kế hoạch doanh thu cho năm nay để xây dựng đơn giá tiền lương. Theo phương pháp xây dựng đã trình bày ở trên Công ty đã xây dựng đơn giá tiền lương năm kế hoạch năm 2001 như sau: Doanh thu năm kế hoạch năm 2001: 65.000.000.000 đồng VN. Tổng số lao động định biên: 160 người. Hệ số lương cấp bậc bình quân: 2,89 Cách tính: Hệ số lương cấp bậc bình quân = Hi x ni _____________ n Trong đó: Hi: hệ số lương của người thứ i ni : Số người được hưởng mức hệ số lương thứ i n: Tổng số lao động. Cách tính: Cách tính hệ số lương cấp bậc bình quân = 6,34 + 5,26 + (4,92 x 2) + 4,1 + (3,82 x 12) + (3,48x14) + 3,24 + (3,23 x 6) + 3,13 + (3,07 x 20) + 3,02 + 3,01 + (2,98 x 9) + (2,94 x 10) + (2,81 x 8)+2,91 x 2)+(2,74 x 5) + ( 2,88 x 3) + 2,69 + 2,58 + 2,52+(2,55 x 2)+(2,50 x 2)+ 2,71 + 2,47 + (2,43 x 3)+(2,42 x 3)+(2,34 x 4)+(2,36 x 2) + (2,18 x 5) + (2,16 x 4) + (2,3 x 3) + (2,08 x 2)+2,06+2,02 + (2,26 x 3) + (1,99 x 2) + (1,98 x 2) + (1,97 x 2) + 1,94 + (1,90 x 2) + (1,89 x 2) + 1,81 + (1,78 x3) + 1,52 _________________________________________________ 160 Hệ số lương Cấp bậc bình quân = 461,55 _____________ = 2,89 160 Tiền lương min doanh nghiệp (TLminDN) Hệ số điều chỉnh theo vùng: K1 = 0,3 Hệ số điều chỉnh theo ngành: K2 = 0,8. TLminDN = TLmin x ( 1 + K1 + K2) = 210.000 (1+0,3+0,8) = 441.000 đồng Tính hệ số phụ cấp: Biểu số 3: Phụ cấp trách nhiệm Số người được hưởng Hệ số 18 0,4 5 0,3 1 0,1 (Nguồn Phòng Tổ chức Hành chính) HPC = (hệ số phụ cấp lương x lao động hưởng) _____________________________________ lđb = (18 x 0,4) + (5 x 0,3) + 0,1 __________________________= 0,055 160 Vậy quỹ lương để xây dựng đơn giá là: VKH = [160 x 441.000 x (2,89 x 0,055)] x 12 = 2.493.590.400 (đ). Đơn giá: VKH 2.493.590.400 Vđg = ________ = ________________ = 0,03836đ TKH 65.000.000.000 Đơn giá tiền lương 38,36 đồng/1000 đồng doanh thu. Tổng quỹ tiền lương chung năm 2001 tính như sau: VC = VKH + Vtg + Vbs + Vpc Quỹ lương làm thêm giờ là: Vtg = 42.103đ x 30người x(200:8)x 200% = 63.555.100đ Quỹ phụ cấp ăn trưa: Mỗi lao động được hưởng 7000đ/1 ngày tiền ăn trưa. Vậy quỹ phụ cấp ăn trưa là: Vpc = [160 x (7000 x30)]x12 tháng = 403.200.000 đ. Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch: VC = VKH + Vtg + VPC = 2.493.590.400 + 63.555.100 + 403.200.000 = 2.960.345.500 đồng. Nhận xét: Qua việc xây dựng đơn giá tiền lương kế hoạch năm 2001 của Công ty ở trên, chúng ta nhận thấy rằng Công ty đã tự xây dựng nên định mức lao động cho việc xây dựng quỹ tiền lương. Tuy nhiên việc định mức lao động của Công ty không rõ ràng cụ thể như phân lao động ra từng loại lao động phục vụ, lao động quản lý, lao động bổ sung và lao động yêu cầu. Trong phân tích hệ số phụ cấp Công ty mới dừng lại ở việc sử dụng một hệ số phụ cấp là phụ cấp trách nhiệm, do đó không tính đến các loại phụ cấp khác như phụ cấp lưu động, phụ cấp chức vụ. Việc xây dựng đơn giá tiền lương tính theo doanh thu thì nếu doanh thu tăng thì quỹ tiền lương cũng tăng, thế nhưng với đặc thù là Công ty hoạt động thương mại nên việc doanh thu tăng nhưng lợi nhuận có thể không tăng lên theo tỷ lệ mà có thể vẫn giữ nguyên hoặc giảm đi do chi phí tăng lên. Chính vì vậy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng nó sẽ không phản ánh đúng thực tế về hiệu quả kinh doanh thông qua quỹ tiền lương tăng. Trên thực tế thì ở Công ty lợi nhuận vẫn đang tăng đều theo tỉ lệ doanh thu. Nhưng với phương pháp tính đơn giá tiền lương theo doanh thu không khả thi. Vì nếu như một lúc nào đó mà lợi nhuận không tăng theo doanh số thì điều này một vấn đề vướng mắc. Vậy nên chăng thời gian tới Công ty nên xây dựng đơn giá tiền lương khác có ưu điểm hơn và phù hợp với Công ty hơn. 2. Hình thức trả lương cho người lao động: Cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty thiết bị y tế trung uơng I là những người lao động đã được Công ty tiếp nhận, bổ sung, ký kết hợp đồng và nằm trong định biên của Công ty. Vì vậy, Công ty phải có trách nhiệm chi trả lương cho những người lao động. Với đặc thù là một công ty hoạt động trong lĩnh vực buôn bán đên sản phẩm làm ra của Công ty mang tính kinh doanh thương mại chứ không phải là loại sản phẩm cụ thể. Mặt khác người lao động chủ yếu làm việc trong các phòng, cửa hàng, không có lao động làm việc trong bộ phận sản xuất nên lao động công ty không có công nhân sản xuất mà chỉ phân ra các chức danh sau: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, chuyên viên, cán sự và nhân viên. Với đặc điểm trên, công ty đã áp dụng hình thức trả lương duy nhất cho toàn bộ lao động trong công ty, đó là hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Tiền lương của người lao động gồm 2 phần: Tiền lương tháng bao gồm: Lương cơ bản và các phụ cấp theo lương Tiền lương bổ sung: Đây chính là phần tiền thưởng có được dựa vào lợi nhuận làm ra nhiều hay ít và khoản trích ra từ quỹ tiền lương. 2.1. Tiền lương tháng (tiền lương cứng) Tiền lương này được chi trả hàng tháng bao gồm lương cơ bản và các phụ cấp theo lương (nếu có). Tiền lương tháng được xác định theo chế độ hiện hành của Nhà nước, việc tính toán dựa trên hệ số lương theo bảng lương và mức tiền lương tối thiểu mà doanh nghiệp đã điều chỉnh theo quy định của Nhà nước và công ty. Tiền lương tháng = (Hcb x TLminđc) + PCcu (nếu có) (Hay lương theo điều chỉnh) Trong đó: TLminđc: Tiền lương tối thiểu mà doanh nghiệp đã điều chỉnh trong khoảng từ 210.000 – 441.000 đồng và đang áp dụng là 350.000đ. Hcb: Hệ số lương cấp bậc theo thang lương quy định của Nhà nước ban hành. PCcu: Phụ cấp chức vụ (theo bảng lương quy định của Nhà nước). Cách tính: áp dụng vào thực tế việc trả lương tháng cho cán bộ công nhân viên ở Công ty như sau (theo số liệu tháng 4/2001). Tiền lương tháng = (Hcb x TLminđc) + PCcu Ví dụ: Bác Trần Đình Xuân là trưởng phòng lắp đặt – bảo hành có hệ số lương 3,82 và mức phụ cấp chức vụ là 0,4. Vậy tiền lương tháng là tiền lương theo điều chỉnh. Luơng theo điều chỉnh = (3,82 x 350.000) + (0,4 x850.000) = 1.477.000đ/tháng Số tiền phải nộp BHXH và BHYT theo quy định của Nhà nước được căn cứ vào tiền luơng theo đơn giá: Lương theo đơn giá = (Hbc x TLmin) + PCcu Trong đó: Hcb: Hệ số lương cấp bậc TLmin: Tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định (210.000đ) PCcu: Phụ cấp chức vụ. Luơng theo điều chỉnh = (210.000 x 3,82) + (0,4 x210.000) = 886.200đ/tháng Vậy số phải nộp BHXH và BHYT là: 886.200 x 6% = 53.172 (đ/tháng) Thực lĩnh của Bác Trần Đình Xuân là: 1.477.000 - 53.172 = 1.423.828 (đ/tháng). Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo thì không có khoản phụ cấp và: Lương tháng = Hcb x TLminđc Ví dụ: Cô Đinh Thị Duyên ở phòng kế hoạch có hệ số lương là 3,48. Lương tháng 4 = 3,48 x 350.000 = 1.218.000 (đ/tháng) Tương tự số tiền nộp BHXH và BHYT là: (3,48x 210.000)x6% = 730.8000x6% = 43.848 (đ/tháng) Thực lĩnh của cô Đinh Thị Duyên là: 1.218.000 – 43.848 = 1.174.152 (đ/tháng) Với cách tính tương tự trên được áp dụng cho hầu hết cán bộ nhân viên trong Công ty để thực hiện công tác trả lương tháng. Ví dụ phòng lắp đặt bảo hành có bảng lương tháng 4 của một số cá nhân như sau: Bảng số 4: Họ và tên Chức danh Hệ số mức Lương theo đơn giá Lương theo điều chỉnh Nộp BHXH và BHYT Thực lĩnh Trần Đình Xuân T. phòng 4,22 886.200 1.477.000 53.172 1.423.828 Ngô Ngọc Trí Kỹ sư 3,23 678.300 1.130.500 40.698 1.089.802 Đoàn Thế Lâm Kỹ sư 2,02 424.200 707.000 25.452 681.548 Nguyễn Thị Diễm CNKT 2,42 508.200 847.000 30.492 816.508 Đỗ Trọng Thuỷ Cao đẳng 1,94 407.400 679.000 24.444 654.556 Nguyễn Thị Hương Cao đẳng 2,18 457.800 763.000 27.468 735.532 Nguyễn Thanh Hà Nhânviên 1,97 413.700 689.500 24.822 664.678 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Riêng đối với cán bộ quản lý là Giám đốc, Phó Giám đốc và kế toán trưởng thì tiền lương tháng sẽ tính theo bảng lương chức vụ quản lý và do Nhà nước ban hành: TLcbql = (Hql x TLminđc) Trong đó: Hql : Hệ số lương quản lý TLcbql : Tiền lương cán bộ quản lý TLminđc : Tiền lương tối thiểu mà donh nghiệp điều chỉnh trong khoảng 210.000 – 441.000 là 350.000đ Với cách tính cũng giống như mọi cán bộ công nhân viên khác của Công ty nên bảng lương của ban quản lý. Biểu 5: Họ và tên Chức danh Hệ số mức Lương theo đơn giá Lương theo điều chỉnh Nộp BHXH và BHYT Thực lĩnh Hoàng Thủy Lạc Giám đốc 6,34 1.331.400 2.219.000 79.884 2.139.116 Bùi Thị Phương P.GĐ 5,26 1.104.600 1.841.000 66.276 1.774.724 Dương Hoài Giang P.GĐ 4,98 1.045.800 1.743.000 62.748 1.680.252 Lê Văn Bình KTT 4,98 1.045.800 1.743.000 62.748 1.680.252 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính) Nhận xét: Qua cách tính phần tiền lương tháng (lương cứng) cho cán bộ công nhân viên ở Công ty bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo các phòng, chuyên viên cán sự và nhân viên đều áp dụng hình thức trả lương duy nhất là trả lương theo thời gian tháng cho phần lương cứng. Là Công ty chuyên hoạt động trên lĩnh vực tiền hàng (mua hàng) và giao bán hàng thông qua các hợp đồng ký kết với các cá nhân, doanh nghiệp... Do vậy, lao động trong Công ty chủ yếu là hoạt động trong bộ phận quản lý và hoạt động kinh doanh. Việc lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian (tháng) là phù hợp với kết quả lao động của từng người, do không thể đong đếm cụ thể được. 2.2. Tiền lương bổ sung (tiền thưởng) a. Quỹ khen thưởng: Quỹ khen thưởng dùng để khuyến khích người lao động làm việc hăng sai và tích cực làm tốt các nhiệm vụ được giao. Quỹ khen thưởng được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu là: Nguồn 1: Được trích 10% từ quỹ tiền lương kế hoạch gọi là quỹ thưởng theo quỹ tiền lương. Nguồn 2: Được trích 35% từ lợi nhuận đạt được. Phần tiền thưởng cho từng cá nhân nhận được: T = T1 + T2 Trong đó: T: Tổng số tiền thưởng T1 : Tiền thưởng (theo hệ số lương x ngày công) T2 : Tiền thưởng (theo bình quân ngày công) Cách tính công dựa v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0026.doc
Tài liệu liên quan