Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận Thương mại quốc tế (TMQT). 3
1.1.Marketing dịch vụ 3
1.1.1.Khái niệm Marketing dịch vụ 3
1.1.2.Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ 4
1.1.3.Các loại dịch vụ TMQT 5
1.1.4.Dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 7
1.2.Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 7
1.2.1.Nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT và phân tích khả năng của công ty kinh doanh 7
1.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty 10
1.2.3. Xác lập và vận hành các yếu tố Marketing- mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: 11
Chương II: Phân tích thực trạng của Công ty TNHH quốc tế Song Thanh 17
1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Song Thanh 17
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 17
1.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy chi nhánh tại Hà Nội 18
1.1.3.Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh 18
1.1.4.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển và đánh giá chung 20
1.2.Phân tích tình hình thực hiện các nội dung hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 22
1.2.1.Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT và khả năng của công ty 22
1.2.2.Phân tích khả năng lựa chọn thị trường mục tiêu 27
1.2.3.Phân tích tình hình xác lập vận hành các yếu tố Marketing- Mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty 29
Chương III: đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty 37
1.1.Dự báo môi trường và thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT ở Việt Nam và khả năng của công ty 37
1.1.1.Dự báo môi trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 37
1.1.2.Dự báo thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT ở Việt Nam 38
1.2.Giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty 38
1.2.1.Đề xuất về nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 38
1.2.2.Mở rộng và phát triển khách hàng 41
1.2.3.Đề xuất Marketing Mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 41
1.2.4.Một số đề xuất khác 43
Lời kết luận 45
Danh mục tài liệu tham khảo 46
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế (tmqt) tại công ty tnhh Song Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự)
Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
1.1.3.Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh là một công ty kinh doanh quốc tế. Phạm vi hoạt động của Marketing trong dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với hoạt động trong hàng hoá hiện hữu. Marketing dịch vụ đòi hỏi một sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phương thức hoạt động của các nhà Marketing. Sản phẩm kinh doanh của công ty là dịch vụ, mang tính vô hình. Tuỳ thuộc vào mặt hàng cũng như yêu cầu của khách hàng như đóng gói, dán nhãn mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ liên quan mà công ty đưa ra các chính sách marketing phù hợp, để công ty có thể cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Công ty có các loại hình dịch vụ cơ bản sau:
-Dịch vụ vận tải biển quốc tế:
Với mục tiêu rất đơn giản của STI: Vận chuyển hàng đến nơi cần đến với cách hiệu quả nhất. Ngay khi khách hàng có nhu cầu, cán bộ vận tải đầy kinh nghiệm của công ty sẽ có mặt và tư vấn khách hàng đầy đủ nhất về dịch vụ của công ty.
+Khai thác hàng: Theo yêu cầu của khách hàng, công ty nhận đóng gói, dán mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ khác liên quan. Công ty làm các thủ tục pháp lý cho chuyến hàng như: xin giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ, làm thủ tục hải quan,…đảm bảo cho các chuyến hàng được vận chuyển qua biên giới. Công ty nhận tư vấn và uỷ thác xuất nhập khẩu.
+Vận tải quốc tế: Công ty nhận vận chuyển quốc tế, container, hàng lẻ hoặc hàng dời hoặc thuê tàu với trọng tải phù hợp với yêu cầu chuyên chở của khách hàng. Khách hàng hoàn toàn yên tâm với danh sách các hãng tàu vận chuyển quốc tế uy tín nhất, cung cấp dịch vụ tốt nhất mà công ty tư vấn.
+Thủ tục hải quan: Công ty nhận làm dịch vụ thông quan cho 01 chuyến hàng trong vòng 24 tiếng sau khi hàng đến cập cảng đối với lô hàng thông thường.
+Dịch vụ gom hàng: Khách hàng của công ty luôn được tư vấn vận tải với mức cước hợp lý bằng việc vận chuyển cùng với các lô hàng khác. Với cách này, công ty đưa ra giải pháp vận tải hợp lý nhất và kinh tế nhất.
+Hệ thống đại lý vận tải trên toàn thế giới: Công ty đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về hành trình của chuyến hàng với đại lý vận tải rộng khắp toàn thế giới.
-Vận tải hàng không: Với đối tác là các hãng bay của các nước trên thế giới, STI tự tin rằng có thể cung cấp dịch vụ vận tải hàng không tốt nhất với mức cước hợp lý, đáp ứng theo yêu cầu của từng khách hàng.
+Khai thác hàng: Theo yêu cầu của khách hàng, công ty nhận đóng gói, dán mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ khác liên quan. Công ty nhận làm thủ tục pháp lý cho chuyến hàng như: xin giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ…làm thủ tục hải quan, đảm bảo cho chuyến hàng được vận chuyển qua biên giới. Công ty nhận tư vấn và uỷ thác xuất nhập khẩu.
+Thủ tục hải quan: Công ty đảm bảo giao nhận hàng trong vòng 06 tiếng kể từ khi hàng hoá đáp xuống phi cảng hàng không.
+Vận tải quốc tế: Công ty tư vấn khách hàng sử dụng dịch vụ của hãng bay phù hợp nhất với yêu cầu của từng khách hàng. Khi thời gian cho phép, công ty tư vấn khách hàng gom hàng, tiết kiệm chi phí vận tải tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng. Quan hệ khăng khít của công ty với các hãng bay đảm bảo cho khách hàng được sử dụng dịch vụ tốt nhất với chi phí hợp lý nhất.
+Dịch vụ gom hàng: Công ty đảm bảo mức cước tốt nhất cho khách hàng và cung cấp dịch vụ gom hàng từ các nhà cung cấp cho khách hàng.
-Dịch vụ kho bãi: STI cung cấp dịch vụ vận chuyển trọn gói bao gồm cả lưu
kho, lưu bãi, phân phối hàng hoá, xếp dỡ container, bốc xếp, nâng hạ cả những mặt hàng trọng tải lớn.
1.1.4.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển và đánh giá chung
a.Phân tích các chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu
Đồng
2.196.304.200
5.314.200.895
8.278.108.994
Chi phí
Đồng
800.542.980
1.986.562.300
2.856.426.120
Lợi nhuận
Đồng
1.395.761.220
3.327.638.595
5.421.682.874
Nộp ngân sách nhà nước
Đồng
18.657.962
30.549.257
50.695.092
Số lao động
Người
15
20
30
Thu nhập bình quân
Triệu đồng/ Người/ Tháng
2.4
2.9
3.5
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh trong 3 năm 2003- 2005
Nhìn trên bảng biểu, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận vận chuyển của công ty ở trong và ngoài nước, tăng theo thời gian qua các năm. Điều này cho thấy công ty TNHH Quốc tế Song Thanh đang có những bước phát triển vững chắc cả về quy mô cũng như doanh thu, nguồn nhân lực, lợi nhuận. Mặc dù từ năm 2000 đến nay còn gặp nhiều khó khăn STI luôn giữ được mức tăng trưởng tương đối ổn định, doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm, cụ thể là năm 2004 tăng thêm 3.117.896.695 đồng so với năm 2003 và năm 2005 tăng thêm 2.963.908.099 đồng so với năm 2004. Số tiền nộp ngân sách nhà nước cũng tăng, cụ thể như: năm 2004 tăng thêm 11.891.295 đồng so với năm 2003, và năm 2005 tăng thêm 11.891.295 đồng so với năm 2003, và năm 2005 tăng thêm 20.145.835 đồng so với năm 2004. Thu nhập của cán bộ nhân viên cũng tăng theo thời gian, năm 2004 tăng thêm 0,5 triệu đồng so với năm 2003, năm 2005 cũng tăng thêm 0,6 triệu đồng so với năm 2004.
b.Đánh giá chung
Trong sự thành công hay thất bại của bất cứ doanh nghiệp nào đều có những thiếu sót và sự thành công, sau đây là những ưu nhược điểm của STI:
-Thành tựu: Trải qua nhiều năm kinh nghiệm về giao nhận vận tải quốc tế từ cửa tới cửa, sti đã gặt hái nhiều thành công và kinh nghiệm cũng như từng bước hoàn thiện kỹ năng vận tải đường bộ, đường biển và đường hàng không, không loại trừ các kỹ thụât phụ trợ như gom hàng, đóng hàng, dỡ hàng, lưu kho bãi. Công ty đã đạt được sự kiểm soát tuyệt đối với từng hành trình của từng chuyến hàng, cung cấp thông tin cần thiết và kịp thời về tình hình của hàng hoá trên đường vận chuyển biển. Cụ thể:
+Công ty đã nhận thức được vai trò hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế của mình trên thị trường.
+Trong tình hình kinh tế hội nhập như hiện nay, công ty đã cố gắng hoàn thiện hơn nữa quy trình hoạt động giao nhận vận chuyển để nâng cao tính cạnh tranh. Bên cạnh đó công ty cũng ý thức được vừa mở rộng đa dạng hoá các dịch vụ để tạo thuận lợi cho khách hàng như phát triển dịch vụ liên hợp, mở thêm tuyến vận chuyển container, thu gom hàng lẻ, hàng xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất nhập khẩu, …
+Với đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm làm việc và được sự quan tâm, chỉ đạo đúng hướng của ban lãnh đạo. Công ty luôn hoàn thành công việc của mình.
+Công ty luôn được sự hỗ trợ về mọi mặt tài chính, bạn hàng và các kế hoạch kinh doanh.
-Khó khăn: Do các yếu tố trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như đối thủ cạnh tranh, các bạn hàng và từ phía chính phủ. Ngoài ra các yếu tố ngoại cảnh cũng làm ảnh hưởng đến một phần nào lợi nhuận của công ty. Cụ thể như:
+Công ty chưa đề ra ngân sách cụ thể nào cho hoạt động kinh doanh Marketing về loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển. Đồng thời chưa tận dụng hết nguồn vốn và nhân lực trong các vấn đề kinh doanh kho bãi, vận tải đa phương thức và làm thủ tục xuất nhập khẩu. Để phát triển trong tương lai, công ty phải có một ngân sách cụ thể cho hoạt động kinh doanh của mình.
+Vấn đề đào tạo các cán bộ chuyên môn về Marketing, cần có hướng nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên đang làm việc và có chủ trương tuyển dụng mới.
+Việc tổ chức các hệ thống tình hình nghiên cứu dịch vụ giao nhận vận chuyển chưa có sự thống nhất quy chuẩn.
+Trong tương lai, cần có sự đầu tư đúng đắn cho hệ thống cơ sở trang thiết bị hơn nữa để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
1.2.Phân tích tình hình thực hiện các nội dung hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT
1.2.1.Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT và khả năng của công ty
a.Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT
Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty là đánh giá được khả năng nhậy cảm về thị trường của công ty đối với loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT, phản ánh năng lực thật sự và sự phát triển của công ty. Do vậy phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là vấn đề hết sức quan trọng được thể hiện ở những nội dung phân tích sau:
-Phân tích tình hình khái quát và đo lường thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển của Công ty kinh doanh:
+Phân tích nghiên cứu môi trường kinh doanh: Đối với bất kỳ một công ty kinh doanh nào thì môi trường kinh doanh là những nhân tố gây ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó các hoạt động giao nhận vận chuyển của công ty cũng bị ảnh hưởng. Nghiên cứu môi trường kinh doanh là rất cần thiết cho sự tồn tại của công ty như môi trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội, môi trường chính trị pháp luật, môi trường tự nhiên và môi trường thương mại quốc tế. Môi trường kinh tế ( kinh tế quốc tế ) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bản thân công ty, chẳng hạn các đối tác chủ yếu của STI là những công ty thuộc Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản,…đều là quốc gia có nền kinh tế phát triển.Vì thế môi trường kinh tế đã có phần nào tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sử dụng dịch vụ càng tăng, nhu cầu của các quốc gia về hoạt động xuất nhập khẩu càng mạnh. Do vậy hoạt động giao nhận vận chuyển của công ty càng phát triển, đa số bất kỳ quốc gia nào cũng cần phải có hoạt động xuất nhập khẩu, STI có vai trò quan trọng trong hoạt động giao nhận vận chuyển TMQT.
Các điều luật, các quy ước quốc tế, các doanh nghiệp thực thi đều do các chính phủ hay là các tổ chức quốc tế ban hành. Tình hình chính trị ổn định thì nền kinh tế mới phát triển. Khi đi phân tích về môi trường pháp luật – chính trị ta cần xem xét các chính sách điều luật ban hành ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Quá trình giao nhận vận chuyển nào công ty đều muốn thành công vì thế ta cần phải xem xét môi trường tự nhiên cho mỗi lần diễn ra quá trình giao nhận vận chuyển, phân tích xem đối tác của công ty ở đâu? Trong điều kiện như thế nào? Địa hình mà đối tác kinh doanh ở vùng nào, khi vận chuyển trong điều kiện thời tiết ra sao? để đảm bảo cho sự thành công trong mỗi lần kinh doanh. Vì thế ta cần phải phân tích kỹ môi trường tự nhiên. Nói đến hoạt động giao nhận vận chuyển TMQT là liên quan đến TMQT vì thế phân tích môi trường TMQT là điều tất yếu. Môi trường TMQT đều có quy tắc riêng cho hoạt động giao nhận vận chuyển chẳng hạn điều kiện incoterms do icc ban hành…Môi trường này tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay, nền kinh tế đang phát triển, hoạt động TMQT đóng vai trò thiết yếu trong quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế của từng quốc gia và từng doanh nghiệp. Vì thế phân tích môi trường kinh doanh là công việc rất quan trọng và hữu ích cho bất kỳ công ty nào không chỉ riêng STI.
+Phân tích khái quát quy mô thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: Thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là khắp toàn cầu. Quốc gia nào cũng đều tham gia vào loại hình dịch vụ này. Nhiều doanh nghiệp còn chưa am hiểu về loại thị trường dịch vụ này nên các doanh nghiệp mới thuê các đại lý giao nhận vận chuyển để đảm bảo chắc chắn.. Quy mô của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT lớn thì chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT càng phát triển mạnh. Trong xu thế hiện nay, thế giới đang có xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh, các hoạt động xuất nhập khẩu cũng tăng nhanh thì sự tăng trưởng của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT càng lớn. Chu kỳ của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT luôn biến động theo nhu cầu của loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển. Do đây là nhu cầu về mặt hàng lớn có khối lượng, giá trị lớn vì thế khả năng đáp ứng của một bạn hàng là không cố định. Khách hàng của STI là rất đa dạng ở cả trong và ngoài nước vì thế sự phân bố khách hàng của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là không cố định, bất kỳ một ai, một doanh nghiệp nào hay chính phủ nào có nhu cầu thì công ty sẽ đáp ứng. Sự phân bố không thể kiểm soát được khi có nhu cầu phát sinh. Nghiên cứu khái quát quy mô thị trường dịch vụ thấy được tầm quan trọng về loại thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Để cho quá trình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT càng tăng thêm độ chính xác cao và công ty có được chiến lược Marketing giao nhận vận chuyển thích hợp.
Phân tích tình hình nghiên cứu khách hàng của công ty kinh dịch vụ giao nhận vận chuyển: Khách hàng là nhân tố quan trọng đối với công ty dịch vụ và dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT nói riêng. Vì vậy khi nghiên cứu về khách hàng của công ty không phảI là một vấn đề đơn thuần mà ta phải xác định xem phân tích kỹ lưỡng để thấy được tầm quan trọng của khách hàng đối với công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Ta phải xác định được đơn vị khách hàng cụ thể, xem xét về mọi mặt của khách hàng như hoạt động kinh doanh của họ có đúng với pháp luật ban hành hay không, khả năng tài chính của họ, các mối quan hệ kinh doanh với khách hàng…cũng như nhu cầu của khách hàng về loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Công ty nghiên cứu tìm hiểu về nhu cầu của khách tiềm năng cũng như hiện tại của công ty một cách trực tiếp và thường xuyên như gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, mạng internet…qua phương pháp nghiên cứu định tính. z
Phân tích tình hình nghiên cứu giá: Nghiên cứu giá để đưa ra mức giá phù hợp với loại hình dịch vụ, đề xuất các chiến lược phù hợp về giá để đạt tới cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT rất gay gắt. Nghiên cứu giá để đưa ra cơ chế giá thích hợp thích hợp, linh hoạt tuỳ theo nhu cầu sử dụng dịch vụ vận chuyển của khách hàng như tuỳ thuộc vào quãng đường, sử dụng dịch vụ vận tải biển quốc tế, hàng không, trọng tải của hàng hoá... Giá có phù hợp với chi phí bỏ ra cho loại hình dịch vụ giao nhận hay không. Thấy được khả năng lợi nhuận đạt được là bao nhiêu so với mức giá hiện có mà công ty đưa ra. Các nhân viên của STI luôn nắm bắt và thu thập thông tin về giá một cách linh hoạt thích ứng với thị trường để vừa làm hài lòng những khách hàng cũng như đem lại uy tín và lợi nhuận của công ty trên thị trường giao nhận vận chuyển trong nước và quốc tế.
Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing sản phẩm dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: Trước hết ta cần đi sâu vào các chi tiết về Marketing đã thu thập được, đi phân tích dữ liệu thông tin thu được về loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Hoạt động Marketing sản phẩm dịch vụ có phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty hay là chiến lược về Marketing sản phẩm dịch vụ dựa trên nền của loại hình dịch vụ giao nhận. Nghiên cứu Marketing sản phẩm dịch vụ đó là sự nhạy cảm của nhà quản trị với khách hàng hay nhu cầu của họ đòi hỏi nhà quản trị tìm ra các loại dịch vụ đáp ứng cho khách hàng, tạo ra hưng phấn đối với khách hàng về loại sản phẩm dịch vụ mà công ty đưa ra. Qua đó thấy được tất cả các loại hình dịch vụ trong thị trường giao nhận vận chuyển TMQT để xây dựng lên một kế hoạch Marketing sản phẩm dịch vụ hoàn hảo cho công ty.
Phân tích cạnh tranh: Do đặc thù của nền kinh tế đất nước đang phát triển và đang xu hướng hội nhập. Nhiều công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hiện nay đã xuất hiện. Nên vấn đề cạnh tranh là không thể tránh khỏi đối với tất cả các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT nói chung. Tìm hiểu và đánh giá chính xác các công ty trong ngành, nói cách khác là đối thủ cạnh tranh của công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận như nhìn nhận và đánh giá đặc điểm cũng như tình hình hoạt động của đối thủ, giá mà đối thủ hiện nay đang thực thi trên thị trường. …Vì thế cần phải có thông tin đầy đủ và chính xác về đối thủ của công ty kinh doanh, do đó biện pháp phù hợp đối với hoạt động Marketing của công ty. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân kinh doanh cùng một ngành hàng, ví dụ như Gemadept Hải Phòng, Công ty TNHH Vận tải quốc tế Hoàng gia…
Để cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ của công ty trên thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển, công ty luôn cố gắng không ngừng là đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, vận chuyển hàng đến nơi cần đến với cách hiệu quả nhất.
Phân tích nghiên cứu phân phối- cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: Phân phối- cung cấp dịch vụ là quá trình vận động và lưu chuyển hàng hoá từ nơi cung cấp dịch vụ đến tay khách hàng qua khâu trung gian là đại lý giao- nhận vận chuyển là một bộ phận hữu cơ hợp thành quá trình Marketing tổng thể và chiến lược cho hoạt động Marketing. Trong lĩnh vực dịch vụ, chính sách phân phối được thể hiện thông qua việc lựa chọn mạng phân phối của doanh nghiệp dịch vụ. Cần phải đạt được cân bằng giữa chính sách phân phối và chính sách sản phẩm.Để bao phủ thị trường, cần thiết phải phát triển các đơn vị của mạng phân phối. Trong khi đó, mong muốn làm tăng thêm sự trung thành của khách hàng, đòi hỏi sự phát triển và đa dạng hoá dịch vụ. Vì vậy, các tổ chức dịch vụ cần phải tạo cho mình những hệ thống phân phối phù hợp với đặc điểm hàng hoá của mình.
STI và mạng lưới đối tác là các nhà giao nhận vận tải hàng đầu trên khắp thế giới như emc-Evegreen Merchandise Corporation, apl,…cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng với tôn chỉ "khách hàng là mục tiêu hàng đầu". Ngay khi khách hàng có nhu cầu, cán bộ vận tải đầy kinh nghiệm của công ty sẽ có mặt và tư vấn khách hàng đầy đủ nhất về dịch vụ của công ty.
Phân tích nghiên cứu xúc tiến Thương mại: Các yếu tố của xúc tiến thương mại đều có tác dụng hữu hiệu đối với hoạt động giao nhận TMQT. Quá trình nghiên cứu xúc tiến thương mại để thấy được vai trò của nó vào phân đoạn thị trường khác nhau của công ty kinh dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Mục tiêu của hoạt động này là làm tăng sự nổi tiếng của dịch vụ, kích thích thử tiêu dùng dịch vụ hiện đại và dịch vụ mới, làm tăng thêm mức độ trung thành của khách hàng, thay đổi cầu thị trường sao cho phù hợp với khả năng cung ứng dịch vụ trong quá trình chuyển giao dịch vụ giao nhận vận chuyển. Công ty đã có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận và phòng ban trong công ty của hệ thống nhân viên và khách hàng, nhân viên và nhân viên, nhân viên và nhà quản trị…
b.Phân tích khả năng của công ty:
STI là công ty TNHH Quốc tế. Chức năng chính của công ty là đại lý giao nhận vận chuyển, kinh doanh kho bãi,làm thủ tục xuất nhập khẩu và vận tải đa phương thức. Do hoạt động chủ yếu của công ty là đại lý giao nhận vận chuyển do vậy công ty rất cần có mối quan hệ với bạn hàng từ các nơi. Để có được mối quan hệ này thì đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân viên, cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Do đó đòi hỏi có sự tiếp xúc của nhân viên với khách hàng, chủ thể hàng hoá. Nhìn vào tổng thể của công ty thì thấy STI có mối quan hệ tốt đối với khách hàng, đối tác cũng như trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trong công ty. STI làm đại lý vận tải cho một số công ty nước ngoài chuyên vận chuyển hàng hoá nổi tiếng trong khu vực và trên thế giới như: schemker, jacky, mader, samsung,...Đại lý cho các hãng tàu container tại Việt Nam như: yangminh, hangin,huyndai, đây là một mặt mạnh của công ty, giúp công ty có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Để có được thành công này là nhờ vào ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên lành nghề của công ty. Tuy nhiên công ty luôn luôn không ngừng lớn mạnh với phương châm: Nhanh, chính xác, hiệu quả kinh tế cao.
Công ty chưa đề ra ngân sách cụ thể nào cho hoạt động kinh doanh Marketing về loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển vì công ty có một nguồn nhân sách nhất định.
1.2.2.Phân tích khả năng lựa chọn thị trường mục tiêu
a.Phân tích loại khách hàng của công ty
Công ty hoạt động trên thị trường với phạm vi rộng bao gồm trong và ngoài nước. Khách hàng của công ty rất đa dạng, bao gồm cá nhân, công ty trong và ngoài nước có nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Công ty STI thường làm dịch vụ giao nhận cho các công ty trong nước, vận chuyển hàng có khối lượng lớn như máy móc thiết bị cỡ nhỏ và lớn…đáp ứng cho quá trình kinh doanh của khách hàng được thuận lợi. Công ty cũng thường nhận làm xuất nhập khẩu uỷ thác cho các công ty đối tác khác không có đủ khả năng xuất nhập khẩu. Các khách hàng của công ty ở nước ngoài như: yangminh, hangin, huyndaI,ngoài ra còn làm đại lý vận tải cho một số công ty như schemker, jacky, mader, samsung. Các công ty này là các công ty có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới. Sự đáp ứng thường xuyên các công ty này đem lại nguồn thu chủ yếu cho công tính. Sau đây là một số danh sách khách hàng của công ty và mức giá giao nhận vận chuyển mà công ty đưa ra cho khách hàng:
*Công ty COKYVINA với mặt hàng là cuộn cáp:
Tên hàng: Cuộn cáp
Địa điểm nhận hàng: Tại cảng Hải phòng
Địa điểm trả hàng: Kho Yên Viên- Gia Lâm, Hà nội
Số lượng/ Trọng lượng: 9 cuộn/ 1,2 khối/ 1,5 tấn
Cước phí vận chuyển thông quan: 3.000.000 VND
-Giá trên bao gồm:
+Phí D/O, CFS, Handling tại cảng, phí kiểm hoá, phí giám định (nếu có), thuế nhập khẩu.
+Phí hạ hàng tại kho.
-Thời gian thanh toán:
+Sau khi hàng đã xuất và hoàn tất quyết toán chuyến
+Thanh toán bằng séc, chuyển khoản hoặc tiền mặt theo hợp đồng giá trị gia tăng
-Đảm bảo của công ty STI:
+Hàng hoá đảm bảo an toàn, không hư hỏng mất mát khi giao hàng
+Cung cấp mọi thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho khách hàng về tình trạng hàng hoá vào bất cứ khi nào khách hàng cần
+Thời gian giao nhận tối đa 03 ngày kể từ khi nhận hàng
*Công ty Minh Anh với mặt hàng là thiết bị máy móc:
-Loại hàng: Thiết bị máy móc
-Khối lượng, quy cách đóng gói: 01 nhân với 20'DC
-Thể tích (với hàng lẻ): Khoảng 4m khối
-Cảng đi: Hamburg, Germany
-Cảng đến: Hải phòng, Việt nam
-Cước đường biển: 580 USD/ 20'DC và 85 USD/ mét khối
-Phí D/O: 15 USD
-Tần suất chạy tàu: Hàng tuần
-Thời hạn hiệu lực của chào giá: 31/1/2006
-Đảm bảo của STI:
+Hàng hoá đảm bảo an toàn, không hư hỏng, mất mát theo Packing list đến khi giao cho khách hàng
+Cung cấp mọi thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho khách hàng vào bất cứ khi nào khách hàng cần
b.Căn cứ để lựa chọn khách hàng
Có nhiều tiêu thức để căn cứ lựa chọn khách hàng giao nhận dịch vụ vận chuyển TMQT, trong lĩnh vực này ta chỉ đề cập đến một số tiêu thức chủ yếu liên quan đến việc lựa chọn khách hàng của công ty. Đối với công ty STI hay bất cứ một doanh nghiệp nào khi lựa chọn khách hàng của mình căn cứ vào các yếu tố sau:
-Lựa chọn xem khách hàng của mình hoạt động kinh doanh có đúng pháp luật hay không
-Khả năng tài chính của khách hàng
-Các mối quan hệ của khách hàng
-Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh
-Uy tín của khách hàng
-Mục tiêu của khách hàng có phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty
Các tiêu thức trên đây đều là tiêu thức để công ty lựa chọn khách hàng cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Để đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh, phải phân tích căn cứ vào một số tiêu thức để lựa chọn loại khách hàng cho công ty. Có được thành công như ngày nay, công ty đã xây dựng được uy tín của mình đối với khách hàng trong và ngoài nước, nhờ vào sự quyết định đúng đắn kịp thời của các nhà quản trị để lựa chọn khách hàng mục tiêu.
1.2.3.Phân tích tình hình xác lập vận hành các yếu tố Marketing- Mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty
a.Phân tích quyết định loại dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT
Quyết định loại dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT chủ yếu là về hình thức giao nhận container. Loại dịch vụ này chỉ xảy ra khi hợp đồng được ký kết giữa chủ hàng và chủ đại lý giao nhận vận chuyển. Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá chủ yếu bằng container, hàng hoá dịch vụ giao nhận vận chuyển được đóng gói vào thùng container.
Container theo tiếng Anh có nghĩa là thùng chứa hàng. Để bảo quản hàng hoá được tốt thì Container đạt tiêu chuẩn ISO và có nhiều loại Container đối với các sản phẩm hàng hoá khác nhau cần giao nhận vận chuyển, nghĩa là Container tiêu chuẩn viết tắt là CTNR ( International Standard Organisation).
Hàng hoá được chứa đựng vào Container, đại lý làm mọi thủ tục để vận chuyển Container tới nơi dịch vụ giao nhận vận chuyển. Hàng Container được vận chuyển bằng các phương tiện khác nhau qua biên giới quốc gia hoặc trong nước như đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Trước khi vận chuyển thì hàng được lưu tại kho hải quan cửa khẩu tại khu vực và quốc gia khác nhau.
Trước khi hàng hoá được vận chuyển, bên xuất khẩu phải chuẩn bị mọi thủ tục cần thiết liên quan đến tất cả điều kiện cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá. Bộ hồ sơ gồm có liên quan đến hàng giao nhận như sau:
-Hợp đồng mua bán: 01 bản sao có ký và đóng dấu cơ quan
-Phiếu đóng gói: bản sao có ký và đóng dấu của cơ quan
-Hoá đơn: 01 bản sao có ký và đóng dấu
Nếu là mặt hàng đăng ký kinh doanh thì phải c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36637.doc