1 1.1 Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 14
2 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Nam Á 27
3 2.2 Kim ngạch nhập khẩu của Công ty (2004-2006) 35
4 2.3 Cơ cấu các sản phẩm mhập khẩu của Công ty (2004-2006) 36
5 2.4 Cơ cấu các thị trường nhập khẩu của Công ty (2004-2006) 38
6 2.5 Cơ cấu các hình thức nhập khẩu của Công ty
(2004-2006) 40
7 2.6 Kết quả kinh doanh của Công ty (2004-2006) 41
2. Danh mục các biểu
STT Biểu Tên biểu Trang
1 2.1 Cơ cấu các thị trường nhập khẩu của Công ty
(2004-2006) 38
2 2.2 Cơ cấu các hình thức nhập khẩu của Công ty
(2004-2006) 40
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
04.7337007
Fax :04.7337066
Website : www.nama.com.vn
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Chức năng
-Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là hàng điện tử, tin học, máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đo lường, tự động hoá, viễn thông, trang thiết bị văn phòng)
-Sản xuất, lắp ráp các sán phẩm điện tử, tin học
-Dịch vụ kĩ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các sản phẩm tin học, viễn thông
-Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, tự động hoá, đo lường.
-Sản xuất và buôn bán phần mềm tin học.
-Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hoá.
Nhiệm vụ
Tổ chức nghiên cứu và phát triển thị trường trong và ngoài nước nhằm tạo cho công ty một môi trường kinh doanh thuận lợi và nhập khẩu được những mặt hàng phù hợp với yêu cầu kinh doanh của công ty.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế mà công ty phải nộp cho ngân sách theo quy định của pháp luật Việt Nam và từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty
Đưa ra những chính sách phát triển công ty phù hơp với xu thế phát triển của thời đại nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện việc quản lí tài chính theo đúng quy định của pháp luật và bộ Tài chính nhằm bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả.
Quyền hạn
Được phép tổ chức sản xuất, láp ráp các sản phẩm tin học, tổ chức xây dựng phát triển các phần mềm ứng dụng không bị pháp luật Việt Nam ngăn cấm.
Được phép mở đại lí, chi nhánh, các trung tâm phân phân phối bán lẻ các sản phẩm mà công ty nhập khẩu cũng như các sản phẩm đựợc cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước và các sản phẩm được lắp ráp sản xuất bởi chính công ty.
Được thực hiện các nghiệp vụ thương mại, nhập khẩu, xuất cảnh, tái xuất
Được phép nhận làm đại lí hoặc làm nhà phân phối chính hãng cho các công ty tin học nước ngoài.
Có quyền kí kết các hợp đồng thương mại với các đối tác trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực mà không bị pháp luật Việt Nam ngăn cấm.
3. Các nguồn lực của công ty
3.1. Nguồn nhân lực
Tổng số lao động của công ty ở hai miền Nam Bắc là 70 người trong đó có hơn 90% là nhân viên có độ tuổi trẻ với tuổi đời dưới 35 tuổi trong đó hơn 92% là biết về CNTT, trên 60 % có trình độ đai học và sau đại học, là cử nhân các ngành tài chính, kinh tế, điện tử viễn thông, maketingTrong đó có hơn 70% là nhân viên kĩ thuật và nhân viên kinh doanh. Cùng với sự phát triển của công ty và sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo công ty, các CBCNV luôn được tạo mọi điều kiện tốt nhất về môi trường làm việc, các chế độ đãi ngộ xứng đáng với năng lực. Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của các cán bộ công nhân viên trong công ty, thường tổ chức khám sức khoẻ, tham quan nghỉ mát cho toàn thể cán bộ công ty trong các dịp nghỉ hè, lễ tết
3.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hửu của công ty hiện tại là hơn 15 tỷ đồng so với nguồn vốn lúc công ty mới thành lập đã có sự gia tăng đáng kể. Để được như vậy công ty đã tổ chức huy động vốn và điều tiết sử dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty đã áp dụng những biện pháp tích cực như: tiết kiệm, huy động vốn nhàn rỗi trong tập thể, vay thêm vốn ở các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, liên doanh để có thêm nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á có trụ sở chính tại 12 bis Lí Nam Đế với tổng diện tích sử dụng kể cả nhà kho là hơn 250m2 với hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tất cả các phòng ban và chi nhánh của công ty được trang bị một hệ thống các trang thiết bị hiện đại. Hệ thống thông tin bao gồm các máy điện thoại, telex, fax, máy vi tính được trang bị đến tất cả các phòng ban và chi nhánh, cửa hàng của công ty. Điều này giúp các cán bộ công nhân viên trong công ty có thể liên tục liên lạc với khách hàng trong và ngoài nước, và liên lạc trong nội bộ công ty, góp phần đưa lại các thông tin một cách hợp lý và kịp thời. Đồng thời với đó là công ty có cơ sở lắp ráp máy vi tính với thương hiệu Asiapower đã được tổ chức BVQI đã chính thức công nhận và cấp giấy chứng nhận cho công ty Nam Á trong việc áp dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 v ào năm 2004.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Bảng 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Nam Á
GĐ
Chu Huy Hiền
Phó GĐ
Kinh doanh
Phòng dự án
Phó GĐ
Tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng Marketing
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán tài chính
Phòng kỹ thuật
Trung tâm phân phối
Trung tâm bán lẻ
Trung tâm giao nhân
Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
Trung tâm bảo hành
Nguồn : Wedsite: nama.com.vn
Quyền hạn và chức năng các phòng ban trong công ty.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: một giám đốc, hai phó giám đốc, bảy phòng ban, và năm trung tâm trực thuộc công ty.Cụ thể như sau:
Ban giám đốc.
Ban giám đốc của công ty TNHH phát triển công nghệ Nam Á bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
Các phòng ban.
Phòng dự án.
Phòng có nhiệm vụ xem xét tính khả thi của một dự án mà công ty có ý định thực hiện.Một dự án sản xuất kinh doanh có được thông qua hay không là do phòng này quyết định.Phòng sẽ thực hiện công việc xem xét của mình thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu như: NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn, điểm hòa vốn
Phòng XNK.
Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế của công ty như: thanh toán quốc tế, làm thủ tục hải quan, nhận hàng ở cảng
Phòng Marketing.
Phòng có nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan đến thị trường và khách hàng của công ty như: điều tra thị trường, tìm kiếm thị trường mới cùng với phòng kinh doanh, thực hiện các dịch vụ hậu mãi và chăm sóc khách hàng..
Phòng kinh doanh.
Phòng có nhiệm vụ thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh chính của công ty đó là: tiến hành thực hiện các dự án kinh doanh đã được thông qua, thực hiện các công viêc kinh doanh của công ty, tổ chức phân phối các sản phẩm của công ty đến tay khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân.Tổ chức giao hàng đến tận tay khách hàng
Phòng hành chính nhân sự.
Phòng có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về hành chính và nhân sự của công ty như tiếp khách của công ty, quản lí các tài sản hiện có của công ty và các công việc quản trị nhân sự như tuyển chọn hay sa thải nhân viên, phân bố công việc giữa các phòng ban. Ngoài ra còn có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp bố trí nhân sự của công ty đồng thời đề ra các chính sách về tiền lương tiền thưởng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng tài chính kế toán .
Phòng có chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công ty như nộp thuế nhà nước, cân đối ngân sách cuối kì.Tổ chức đánh giá toàn bộ hoạt động của công ty theo kế hoạch đã đề ra (tháng, quý, năm) và tiến hành giao kế hoạch tài chính cho các phòng ban.
Phòng kĩ thuật.
Phòng có chức năng tổ chức thực hiện các dự án kinh doanh và các hợp đồng kinh doanh của công ty như: tổ chức lắp đặt hay cài đặt hệ thống máy chủ, bảo hành nếu có hỏng hóc đối với sản phẩm của công ty
Các trung tâm trực thuộc
Năm trung tâm trực thuộc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Các trung tâm này nằm ngay trong trụ sở chính của công ty.
Trung tâm phân phối.
Là trung tâm trực thuộc phòng kinh doanh chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm của công ty đến các đại lí của công ty, phân phối cho các khách hàng là tổ chức mua với số lượng lớn.
Trung tâm giao nhận.
Trực thuộc phòng kinh doanh chịu trách nhiêm nhận và vận chuyển hàng hóa mà công ty nhập về kho và giao, vận chuyển hàng đến tay khách hàng.
Trung tâm bán lẻ.
Trực thuộc phòng kinh doanh chịu trách nhiệm phân phối lẻ sản phẩm của công ty tới tay khách hàng là cá nhân người tiêu dùng.
Trung tâm hỗ trợ kĩ thuật
Trực thuộc phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm tư vấn giúp đỡ khách hàng của công ty về các vấn đề kĩ thuật trong việc lắp ráp cũng như sử dụng các sản phẩm CNTT mà công ty cung cấp
Trung tâm bảo hành
Trực thuộc phòng kĩ thuật là nơi chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm của khách hàng đã mua của công ty gặp phải sự cố.
Các chi nhánh.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: chịu mọi trách nhiệm đối với hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ KĨ THUẬT NAM Á
1. Các yếu tố thuận lợi cho hoạt động khẩu của công ty
Thứ nhất đó là đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu trẻ có năng lực, sáng tạo trong công việc, và có tinh thần cống hiến cho sự phát triển của Công ty. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty còn trẻ, thời gian cống hiến cho Công ty dài, và đội ngũ này sẽ không ngừng nâng cao và động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là nhân tố đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng của Công ty Công ty. Qua một quá trình hoạt đông nhập khẩu họ sẽ dần hoàn thiện các kĩ năng năng nghiệp vụ của mình để phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ hai đó là về nguồn cung cấp mặt hàng CNTT trên thị trường thế giới là rất phong phú và đa dạng, hơn nữa các sản phẩm mà họ cung cấp cũng khá bảo đảm về chất lượng và giá cả. Các nhà cung cấp sản phẩm CNTT mà bước đầu Công ty tiến hành nhập khẩu đều có uy tín và là nhà cung cấp quen thuộc các sản phẩm này trên thị trường Việt Nam và thị trường thế giới. Vì vậy với các đối tác và các thị trường này công tác nghiên cứu thị trường cũa Công ty sẽ không phải tiến hành một cách kĩ lưỡng mà chỉ cần tìm hiểu các thông tin về các đối tác và thị trường thông qua các doanh nghiệp nhập khẩu các sản phẩm CNTT và điện tử cỏ trong nước.
Thứ ba đó là lĩnh vực CNTT ở nước ta đang có sự phát triển mạnh mẽ,cho nên nhu cầu về các sản phẩm này ở thị trường trong nước là rất lớn. Trong khi các doanh nghiệp của Việt Nam chưa đáp ứng hết được nhu cầu về mặt hàng CNTT ở trong nước. Vì vậy đây là một thuận lợi khi Công ty nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở trong nước về các sản phẩm CNTT.
2. Các yếu tố gây khó khăn và cản trở hoạt động nhập khẩu của công ty
Thứ nhất cũng là do đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá trẻ cho nên thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và còn gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp nhất là khi giao dịch với các đối tác nước ngoài thường thủ dụng các xảo thuật khi tiến hành giao dịch. Điều này sẽ làm cho Công ty bị thua thiệt trong quá trình giao dịch với các đối tác như thế.
Thứ hai đó là hệ thống chính sách xuất nhập khẩu ở nước ta còn chưa đồng bộ thống nhất, nhất là trong công tác xin giấy phép nhập khẩu còn có nhiều thủ tục hành chính rườm rà gây khó khăn cho Công ty, làm lãng phí thời gian và tiền bạc của Công ty. Hơn nữa thuế nhập khẩu ở nước ta là khá cao đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty, àm cho lợi nhuận thu được của Công ty từ hoạt động nhập khẩu là không đáng kể.
Thứ ba nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn khá khiêm tốn, mặc dù một vài năm trở lại đây Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm huy dộng thêm nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên vẫn không đáp ứng hết được nhu cầu về vốn của hoạt độnh sản xuát kinh doanh. Hiện nay, mục tiêu của hoạt động nhập khẩu Công ty cần một lựong ngoai tệ không nhỏ trong khi nguồn vốn chủ yếu của Công ty đã tập trung chủ yếu cho việc sản xuất kinh doanh ở thị trường trong nước.
III. THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Quy trình hoạt động nhập khẩu của công ty
1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
Công ty tiến hành thu thập thông tin về sản phẩm và thị trường nước ngoài qua các nguồn như: nguồn thông tin ở tên mạng Internet, các tạp chí chuyên ngành CNTT và điện tử, các công ty kinh doanh cùng lĩnh vức trong nước, hay đối với thị trường Trung Quốc thì Công ty trực tiếp tiến hành việc nghiên cứu, kkhảo sát sản phẩm và thị trường. Nguồn thông tin mà Công ty sử dụng để tìm hiểu về sản phẩm và thị trường nước ngoài hiện nay là từ phía các bạn hàng quen thuộc ở trong nước.
Hiện nay có nhiều nhà cung cấp các sản phẩm CNTT và điện tử trên thế giới cho nên để có thể tìm ra được bạn hàng phù hợp thì Công ty cần nghiên cứu thật cẩn thận các thông tin về đối tác để công tác nhập khẩu của Công ty được tiến hành một cách thuận lợi.
1.2. Lập dự án kinh doanh
Khi đã có đầy đủ các thông tin về sản phẩm và thị trường nhập khẩu Công ty giao cho phòng Dự án lập phương án kinh doanh về mặt hàng mà Công ty có ý định nhập khẩu. Trong phương án kinh doanh mà phòng Dự án đưa ra dựa trên các thông tin về thị trường và sản phẩm mà đưa ra các đánh giá về thị trường và sản phẩm, để từ đó có thể đưa ra các mục tiêu cho phương án kinh doanh và đề ra các biện pháp để thực hiện dự án đó
1.5. Gọi chào hàng các đối tác và lựa chọn đối tác nhập khẩu
Khi đã xác định được sản phẩm và thị trường mà Công ty sẽ tiến hành nhập khẩu thì Công ty sẽ gửi đến các nhà cung cấp tiềm năng đã xác định trong phương án kinh doanh thư hỏi hàng yêu cầu nhà xuất khẩu cung cấp cho mình về giá cả và các thông tin liên quan đến lô hàng mà Công tycó ý định nhập khẩu.
Sau khi nhận được từ nhà cung cấp bảng chào hàng(bảng báo giá) Công ty tiến hành nghiên cứa và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của Công ty. Tùy vào đặc thù của các phương án kinh doanh mà Công ty tiến hành lựa chọn nhà xuất khẩu dựa trên một số yếu tố như giá cả, chất lượng hàng hóa, thời hạn mà nhà cung cấp có thể giao hàng.
1.6. Hoạt động đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu
1.6.1.Đàm phán hợp đồng
Trong các hình thức đàm phán hiện có thì hiện nay, Công ty thường sử dụng hai hình thức đàm phán chủ yếu cho hoạt động đàm phán hợp đồng nhập khẩu đó là hình thức đàm phán qua thư tín và đàm phán trực tiếp, còn hình thức đàm phán qua điện thoại thì ít được Công ty sử dụng, bởi vì hiện nay cước phí điện thoại quốc tế ở nước ta là khá cao không phù hợp với điều kiện của Công ty .
Đàm phán qua thư tín là hình thức đàm phán được Công ty sử dụng chủ yếu hiện nay. Hiện nay với sự phát triển của ngành CNTT thì Công ty chủ yếu sử dụng thư điện tử và telefax còn cách gửi thư tín bằng đường bưu điện ít được Công ty dùng. Việc đám phán bằng hình thức này sẽ tiết kiệm được chi phí, các ý kiến đưa ra được Công ty cân nhắc một cách cẩn thận và hơn nữa Công ty còn có thể tiến hành đàm phán đồng thời với nhiều đối tác.
Đàm phán trực tiếp là hình thức đàm phán được Công ty sử dụng khá nhiều trong thời gian hiên nay và thường thì Công ty tiến hành đàm phán trực tiếp đối với những hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn. Vì trong quá trình đàm phán trực tiếp Công ty có thể nắm bắt được tâm lí và phản ứng của đối tác để đưa ra đối sách phù hợp
1.6.2. Kí kết hợp đồng
Sau khi đã đàm phán thành công hai bên đi dến việc kí kết hợp đồng nhập khẩu. Trong hợp đòng nhập khẩu thể hiện sự thống nhất giữa hai bên về điều kiện mua bán và được thể hiện thông qua các điều khoản về điều kiện giao dịch trong hợp đồng. Giám đốc và hai phó giám đốc Công ty là những người được trực tiếp kí kết hợp đồng, còn các trưởng phòng, phó phòng: kinh doanh, kĩ thuật được ủy quyền của giám đốc kí kết( đối với những hợp đồng có giá trị nhỏ)
1.7. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Công ty gửi bộ hồ sơ lên Bộ thương mại để xin giấy phép nhập khẩu. Sau khi xin được giấy phép Công ty tiến hành thủ tục mở L/C
Sau khi mở L/C và nhận được thông báo mở L/C cho phía nhà cung cấp nước ngoài, Công ty điện cho phía nhà cung cấp thúc giục họ giao hàng theo đúng quy định trong L/C
Khi hàng và chứng từ của nhà cung cấp đã về Công ty tiến hành nhận chứng từ đi mở tờ khai hải quan, thực hiện việc thông quan hàng hóa và chỉ thị cho ngân hàng mở L/C kí hậu vận đơn thanh toán cho nhà cung cấp và yêu cầu ngân hàng bảo lãnh nhận hàng cho Công ty .
Công ty tiến hành nhận hàng và kiểm tra hàng hóa có đúng theo yêu cầu nhập khẩu hay không, nếu không đúng như hợp đồng nhập khẩu đã kí Công ty tiến hành lập hồ sơ khiếu nại và tiến hành khiếu nại.
2. Những kết quả chính của hoạt động nhập khẩu công ty
2.1. Tổng kim nghạch nhập khẩu hàng năm của công ty
Trong gian đoạn 2004- 2006 Công ty chỉ mới tiến hành nhập khẩu thử nghiệm cho nên tổng kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng CNTT là không lớn.Tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu chiếm dưới 2% tổng giá tri hàng hóa của Công ty (xem bảng 2.2)
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu Công ty (2004- 2006)
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
KNNK
11.757
11.932
19.782
Tốc độ tăng trưởng
-
1.49%
65.79%
Tổng GTHH
896.548
936.865
1.064.248
Tỷ trọng
1.31%
1.27%
1.86%
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Ghi chú: KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
GTHH: Giá trị hàng hóa
Do chỉ mới tiến hành nhập khẩu thử nghiệm nên kim ngạch nhập khẩu giữa các năm trong giai đoạn này không chên lệch nhau quá nhiều và tỷ trọng của kim ngạch nhập khẩu lần lượt là: năm 2004 là 1.31%; năm 2005 là 1.27%; năm 2006 là 1.86%; có thể nhận thấy tỷ trọng của kim ngạch nhập khẩu so với tổng giá tri hàng hóa của các năm đều dưới 2%.Vì vậy giá trị của hàng nhập khẩu đóng góp không đáng kể vào hiệu quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong giai đoạn 2004-2006. Kim ngạch nhập khẩu giữa các năm không có sự tăng lên đột biến nào chỉ có trong năm 2006 kim ngạch nhập khẩu đã có sự tăng lên chút ít do lúc nay Công ty đã ý thức được vai trò của việc nhập khẩu đối với công việc kinh doanh của Công ty. Trong năm 2006 kimh ngạch nhập khẩu của Công ty dã tăng lên 7.850 USD tương đương với 65,8%
2.2. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu
Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ cho nhu tiêu dùng các sản phẩm này của người tiêu dùng trong nước.(xem bảng 2.3). Các mặt hàng mà Công ty nhập về chủ yếu là: linh kiện máy tính, máy chiếu, máy photocopy, máy chiếu, máy in, máy tính xáy tay
Bảng 2.3 Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu(2004-2006)
Đơn vị tính: USD
STT
Mặt hàng
2004
2005
2006
GT
TT %
GT
TT %
GT
TT %
1
Linh kiện máy tính
2.846
24.21%
3260
27.32%
4.372
22.10%
2
Máy tính xách tay
3.025
25.73%
3784
31.71%
5.038
25.47%
3
Máy chiếu
1.947
16.56%
2078
17.42%
3.427
17.32%
4
Máy in
2.895
24.62%
3056
25.61%
3.918
19.81%
5
Máy photocopy
1.044
8.88%
1832
15.35%
3.027
15.30%
6
Tổng
11.757
100%
11932
100%
19.782
100%
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Trong cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu của Công ty thì tỷ trọng của các mặt hàng là khá đều nhau, bởi vì nhu cầu về các sản phẩm này trên thị trường nước ta không chênh lệch bao nhiêu. Hiện nay, với xu thế phát triển của nền kinh tế việc ứng và tốc độ phát triển nhanh chóng của lĩnh vực CNTT của Việt Nam thì việc sử dụng các sản phẩm CNTT là một tất yếu, nhất là ở các trung tâm kinh tế lớn của đất nước như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng Trong thời kì hiện nay nhu cầu về các sản phẩm CNTT trên thị trường Việt Nam là rất lớn nhất là các mặt hàng như: máy tính, máy tính xách tay
Qua bảng số liêu trên ta có thể thấy rằng tỷ trọng của các sản phẩm như máy tính, máy tính xách tay, máy in tỷ trọng nhập khẩu hàng năm đều trên 20% tổng kim ngạch nhập khẩu cụ thể là:
Linh kiện máy tính: năm 2004 là 24,21%; năm 2005 là 27,32%l năm 2006 là 22,1% . Giá trị nhập khẩu của mặt hàng này hàng năm đều tăng nhưng tăng với giá trị không đáng kể, bởi vì nhu cầu về linh kiện máy tính có sự tăng lên nhưng không nhiều do hiện nay xu hướng sử dung máy tính xách tay đang tăng lên.
Máy tính xáy tay: Năm 2004 là 25,73%, năm 2005 là 31,71%; năm 2006 là 25,47%. Vào năm 2005 có sự tăng lên khá cao từ 25,73% tổng kim ngạch lên 31,71% tổng kim ngạch nhập khẩu. Có sự tăng lên như vậy là do hiện nay người dân có xu hướng sử dụng máy tính xáy tay thay cho máy tính để bàn, hơn nữa giá của mặt hàng này không còn quá cao như trước nữa mà ngày càng phù hợp với túi tiền của người dân hơn.
Máy in: Năm 2004 là 24,62%, năm 2005 là 25,61%; năm 2006 là 19,81%. Vào năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này đã có sự giảm xuống so với năm 2005 từ 25,61 % tổng kim ngach nhập khẩu xuống còn 19,81% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Sản phẩm có tỷ trọng tăng đáng kể nhất là máy photocopy tăng từ 8,88% năm 2004 lên 15,35% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2005 và sang năm 2006 vẫn ổn định ở mức 15,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty .
2.4. Cơ cấu thị trường, đối tác nhập khẩu
Do đặc thù của mặt hàng CNTT là các nhà cung cấp chỉ đến từ một số quốc gia có trình độ phát triển cao hoặc là địa điểm sản xuất của các Công ty CNTT hàng đầu thế giới, cho nên thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc(bảng 2.4 và biểu 2.1)
Bảng 2.4 Cơ cấu các thị trường nhập khẩu của Công ty (2004-2006)
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
GT
TT %
GT
TT %
GT
TT %
Trung Quốc
6.794
57.79%
6578
55.13%
10.679
53.98%
Nhật Bản
2.974
25.30%
2694
22.58%
4.864
24.59%
Hàn Quốc
1.989
16.92%
2660
22.29%
4.239
21.43%
Tổng
11.757
100%
11932
100%
19.782
100%
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Biểu 2.1 Cơ cấu các thị trường nhập khẩu
Nhìn vào bảng 2.4 và biểu 2.1 ta có thể nhận thấy rằng Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay. Tỷ trọng trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty từ thị trường này hằng năm từ năm 2004- 2006 đều chiếm hơn một nữa tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Cụ thể là: năm 2005 chiếm 57.79% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2005 chiếm 55.13% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, năm 2006 chiếm 53,88% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trung Quốc có thể trở thành thị trường nhập khẩu mặt hàng CNTT hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam là bởi vì hiện nay hầu hết các công ty hàng đầu trong lĩnh vực CNTT, điên tử của thế giới như: Itel, IBM, Canon, Compact đếu có nhà máy sản xuất tại Trung Quốc. Hơn nữa khi nhập khẩu từ Trung Quốc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thuận lợi trong việc vận chuyển hàng nhập khẩu.
Ở hai thị trường còn lại là Nhật Bản và Hàn Quốc đây là hai quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm CNTT và điện tử cho nên tỷ trọng nhập khẩu từ hai thị trường này của Công ty là tương đương nhau, chênh lệch nhau không đáng kể cụ thể là:
Năm 2004: nhập khẩu từ thị trường Nhât Bản là 25,3% con thị trường Hàn Quốc là 16.92%
Năm 2005: nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản là 22.58% còn thị trường Hàn Quốc là 22.29%
Năm 2006: nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản là 24.59%còn thị trường Hàn Quốc là 21.43%
2.5. Cơ cấu các hình thức nhập khẩu
Công ty thương sử dụng hai hình thức nhập khẩu chính là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh) và nhập khẩu liên doanh liên kết. Hình thức nhập khẩu liên doanh liên kết chỉ được Công ty sử dụng khi Công ty muốn nhập khẩu một lượng hàng có giá tri lớn nhưng không có đủ khả năng thực hiên việc nhập khẩu vì vậy Công ty liên kết với một doanh nghiệp khác có cung mục tiêu nhập khẩu để chia sẻ dự án nhập khẩu này. Cho nên hình thức nhập khẩu trực tiếp của Công ty là hình thức nhập khẩu chủ yếu.(xem bảng 2.5 và biểu 2.2)
Bảng 2.5 Cơ cấu các hình thức nhập khẩu của Công ty (2004-2006)
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
GT
TT %
GT
TT %
GT
TT %
Nhập khẩu trực tiếp
7.846
66.73%
7.565
63.40%
13.648
68.99%
Nhập khẩu liên doanh
3.911
33.27%
4.367
36.60%
6.134
31.01%
Tổng
11.757
100%
11.932
100%
19.782
100%
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liêu Công ty
Biểu 2.2 Cơ cấu các hình thức nhập khẩu
Qua bảng trên ta có thể thấy hình thức nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu chủ yếu của Công ty trong giai đoạn hiên nay, cụ thể như sau: Năm 2004 giá trị nhập khẩu của hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm tới 66,73% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2005 chiiếm tới 63,4%; năm 2006 chiếm tới 68,99%.
Bởi vì đây là hình thức nhập khẩu mang lại hiệu quả tương đối cao. Việc nhập khẩu trực tiếp giúp cho Công ty có thể hoàn toàn chủ động được về nguồn hàng của mình cho nên hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ hoàn thành đúng kế hoạch đặt ra và có hiệu quả.
2.6. Các chỉ số tổng hợp
Bảng 2.6 Kết quả kinh doanh của Công ty (2004-2006)
TT
CHỈ TIÊU
ĐVT
2004
2005
2006
1.
Doanh thu hàng năm
Tr. đồng
24.450
26.552
32.268
Tốc độ tăng trưởng
%
197,8
108,5
121,9
2.
Lợi nhuận sau thuế
Tr. đồng
124
141
135,7
3.
Tổng nộp ngân sách
Tr. đồng
53,6
70,3
66,7
Tốc độ tăng trưởng
%
123,5
131
94,8
4.
Thu nhập bình quân
Tr. đồng
1,750
1,858
1,820
Nguồn :Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới của nền kinh tế Việt Nam và sự cạnh tranh khốc liệt để giành thị trường giữa các công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực CNTT trong và ngoài nước thì những kết quả mà công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á đạt được là một điều đáng khích lệ. Điều này được thể hiện rõ ở sự tăng trưởng của các yếu tố như doanh thu, lợi nhuận sau thuế, tổng nộp ngân sách, thu nhập bình quân của công ty.
Về doanh thu: Doanh thu của công ty tăng đều trong các năm từ 2003-2006 doanh thu năm 2003 là 12.362 trđ, năm 2004 là 24.450 trđ, năm 2005 là 26.552 trđ, năm 2006 là 32.68 trđ và các mức tăng trưởng lần lượt là 215,8%; 197,8%; 108,5%; 121,9%. Doanh thu của công ty có sự tăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3477.doc