Nền kinh tế ngày càng phát triển sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng trong ngành
kinh doanh nguyên liệu nhựa thị trường Việt Nam cũng ngày càng lớn mạnh. Công ty
Ngân Hạnh trong quá trình hoạt động cũng phải đối mặt rất nhiều đối thủ cạnh tranh
như là: công ty TNHH sản xuất và thương mại Mạnh Linh, tập đoàn Hòa Bình, công ty
cổ phần Đầu Tư Phú Khang Bên cạnh một số công ty trong nước thì cũng có
không ít công ty sản xuất hạt nhựa nguyên sinh, công ty sản xuất giấy bột nước ngoài
là đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường và giá cả rất cạnh tranh khi họ bán trực tiếp
cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước ta.
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4541 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động quản trị mua hàng tại công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên đề có sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm tìm hiểu về các chỉ tiêu
mà công ty sử dụng đề đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp, phương thức mua hàng chủ
yếu của công ty…
Hai phương pháp trên được thực hiện bằng cách soạn thảo bảng câu hỏi để phỏng vấn
5 cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua đó tổng hợp thông tin và có thể đánh giá
được chỉ tiêu mà công ty cho là quan trọng.
[Type text] Page 13
2.2 Đánh giá tổng quát công ty và nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản trị mua
hàng tại công ty Công Ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
2.2.1 Tổng quan công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
a) Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
Công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh được thành lập vào năm 2007 là một doanh
nghiệp chuyên cung cấp cung cấp các sản phẩm nhựa nguyên liệu và giấy, bao bì với
nhiều chủng loại đa dạng và phong phú.
Nhờ sự tích cực chủ động tìm kiếm nguồn hàng từ nhiều quốc gia khác nhau công ty
hiện đang cung cấp cho thị trường nội địa nhiều loại sản phẩm như hạt nhựa nguyên
sinh PP, PE…loại bao bì sản phẩm, và giấy nguyên liệu, giấy thành phẩm….
Qua bốn năm hoạt động với đội ngũ nhân sự là 15 người công ty Cổ Phần Nhựa Bao
Bì Ngân Hạnh đã tạo lập được mối quan hệ tạo được sự tin tưởng trong khách hàng và
đối tác, ngày càng nâng cao uy tín và vị thế doanh nghiệp trên thị trường nhựa nguyên
liệu Việt Nam. Và đặc biệt công ty đang có quan hệ làm ăn với một các công ty lớn có
tiềm năng phát triển mạnh.
b) Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh trong
3 năm gần đây
(Đơn vị: vnd)
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09
1 Tổng doanh số 25.888.962.341 27.879.966.562 30.000.000.000 107.7 107.6
2 Tổng vốn kinh
doanh
22.005.617.990 23.697.971.580 25.500.000.000 107.2 107.6
3 Vốn chủ sở hữu 4.500.000.000 4.546.000.000 4.682.380.000 101 103
4 Lợi nhuận trước
thuế
124.000.000 136.000.000 200.000.000 110 146.6
5 Lợi nhuận sau 93.000.000 102.300.000 150.000.000 110 146.6
[Type text] Page 14
thuế
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh từ
năm 2008 – 2010
Nhìn vào bảng thống kê kết quả kinh doanh của công ty ta thấy tình hình phát triển của
công ty trong ba năm qua là khá tốt. So sánh các chỉ tiêu giữa năm trước và năm sau
đều tăng. Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng công ty vẫ có lợi
nhuận sang năm 2009 và 2010 kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi tạo động lực thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của công ty có những dấu hiệu tích cực như lợi nhuận tăng
mạnh trong năm 2010 và các chỉ tiêu về vốn cũng tăng đáng kể.
2.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua hàng của công ty Cổ Phần
Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh.
a) Nhân tố bên trong
Chiến lược của công ty:
Chiến lược dài hạn của công ty là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, để thực
hiện một chiến lược kinh doanh hợp lý thì cần làm tốt công tác quản trị mua việc mua
tốt tạo điều kiện cho thực hiện bán tốt nhất.
Sản phẩm
Stt Mặt hàng kinh doanh ĐVT(kg/đ) giá
1 Hạt nhựa HDPE 5502 27000
2 Hạt nhựa HDPE 9810 27000
3 Hạt nhựa HDPE 60180 26.800
4 Hạt nhựa ABS T50 26.700
5 Hạt nhựa HDPE TR144 33.500
7 Hạt nhựa TDI 33.500
8 Hạt nhựa PPG 32.500
9 Hạt nhựa POP 32.500
1 Bao bì nhập khẩu
1 Bột giấy nguyên liệu USD/tấn
2.2 Bảng danh mục mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng công ty kinh doanh chủ yếu là sản phẩm nhập khẩu nước ngoài là nguyên
liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Do phục vụ khách hàng tổ
[Type text] Page 15
chức nên công ty đặc biệt chú ý tới giá mua hàng sao cho cạnh tranh nhất và chất
lượng phù hợp với yêu cấu khách hàng
Kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản trị mua hàng của công ty.
Trong 3 năm trở lại đây việc tiêu thụ của công ty là khá tốt và ổn định nên doanh số
hàng năm tăng đều đặn. Việc tiêu thụ hàng hóa tốt tạo cơ sở vững chắc cho công ty
mở rộng vốn và tái đầu tư vào mặt hàng kinh doanh. Kết quả tiêu thụ thể hiện thông
qua doanh số bán hàng tại bảng 2.1.
Một số yếu tố nguồn lực doanh nghiệp
Vốn: Công ty có một khoản vốn điều lệ là 4.500.000.000 và lượng vốn này tăng hàng
năm theo doanh số và lợi nhuận của công. Đó là một bằng chứng chứng minh cho sự
phát triển quy mô công ty. Vốn điều lệ của công ty là cơ sở tạo ra nguồn vốn kinh
doanh.
Cơ cấu tổ chức
búy ok
2.3 Sơ đồ tổ chức công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
Mô hình tổ chức và mối liên hệ các phòng ban ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất
và tiêu thụ của công ty. Nếu phòng ban liên kết chặt chẽ hoạt động kinh doanh hiệu
quả sẽ bớt đi thời gian chờ đợi công tác lập kế hoạch mua hàng của giám đốc.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
[Type text] Page 16
Nhìn vào sơ đồ của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức còn đơn giản không có phòng ban
mua hàng riêng mặc dù công tác thu mua là đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp
thương mại do đó nó ảnh hưởng tới tính chuyên môn hóa và hiệu quả mua hàng của
công ty.Cơ sở vật chất tại công ty còn giản đơn chỉ có trụ sở làm việc và các máy tính
nối mạng, máy fax, không có phương tiện vận tải không có thiết bị máy móc đặc biệt
nào khác phục vụ việc mua hàng.
Nhân viên mua hàng và người quản trị mua:
Stt Chức vụ Trình độ và chuyên ngành học Số
lƣợng
1 Giám đốc Trên đại học, quản trị kinh doanh 1
2 Phó giám đốc kinh doanh Đại chọc quản trị kinh doanh 1
3 Phó giám đốc tài chính Đại học, kế toán 1
4 Kế toán, hành chính Đại học, kế toán 3
5 Nhân viên kinh doanh Đại học, hóa chất vàmarketing 3
6 Xuất nhập khẩu và làm
thêm nhiệm vụ mua hàng
Đại học, quản trị doanh nghiệp 2
7 Nhân viên giao nhận Trung cấp, kinh tế 4
Bảng 2.4 Cơ cấu nhân sự tại công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
Nhìn vào bảng ta thấy việc tổ chức nhân sự tại công ty và trình độ của cán bộ công
nhân viên trong công ty số người có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ 73%.
Tuy nhiên cán bộ và nhân viên sử dụng trong công tác mua hàng chỉ có 2 nhân viên tai
bộ xuất nhập khẩu,4 nhân viên giao nhận làm việc tại cảng và giám đốc công ty phối
hợp cùng hoạt động. Và không ai được đào tạo sâu về nghiệp vụ mua hàng hay có
kiến thức về logistics do đó hiệu quả mua hàng chưa cao.
b) Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động quản trị mua hàng tại công ty
Nhà cung cấp:
Đối với doanh nghiệp thương mại nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới công tác mua
hàng, sức mạnh cạnh tranh trên thị trường càng mạnh nếu công ty có được nhà cung
cấp uy tín, phần nào giành được vị thế cạnh tranh trên thương trường. Một nhà cung
cấp tốt luôn thực hiện hợp đồng đúng và có thể đáp úng nhu cầu bất thường của doanh
nghiệp. Trong thời gian hoạt động công ty đã có được một số lượng nhà cung cấp
đáng tin cậy góp phần nâng cao hiệu quả doanh nghiệp hoạt động. Nhưng đôi khi nhân
viên mua hàng của công ty chưa thực sự khéo léo nên công ty phải nhượng bộ làm mất
[Type text] Page 17
một số quyền lợi. Đây cũng chính là nguyên nhân làm công tác mua hàng của công ty
chưa đem lại hiệu quả cao trong hoạt động.
Nhu cầu tiêu thụ của khách hàng
Stt Ngành hàng Tốc độ phát triển
trung bình
Nguyên liệu cần
nhập khẩu
1 Sản xuất nhựa 15% - 20% Gần 90%
2 Sản xuất giấy 15% -16% 50%
Bảng 2.5 Nhu cầu khách hàng
Công ty đang kinh doanh trong lĩnh vực giấy nhựa nguyên liệu nhập khẩu nhìn vào
bảng ta thấy sự phát triển của ngành sản xuất nhựa, giấy với tốc độ phát triển khá
nhanh và nguyên liệu sản xuất chủ yếu là nhập khẩu nên nhu cầu trong ngành hàng
kinh doanh của công ty là rất lớn. Khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh
nghiệp tổ chức mua nguyên liệu phục vụ sản xuất, nguyên liệu ảnh hưởng trục tiếp tới
chất lượng sản phẩm đầu ra nên các doanh nghiệp yêu cấu nguyên liệu mua vào phải
có giá cạnh tranh và chất lượng phù hợp. Do đó để tiếp cận được loại khách hàng này
thì công ty chủ yếu nhắm vào lợi ích mà công ty có thể mang lại cho khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Nền kinh tế ngày càng phát triển sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng trong ngành
kinh doanh nguyên liệu nhựa thị trường Việt Nam cũng ngày càng lớn mạnh. Công ty
Ngân Hạnh trong quá trình hoạt động cũng phải đối mặt rất nhiều đối thủ cạnh tranh
như là: công ty TNHH sản xuất và thương mại Mạnh Linh, tập đoàn Hòa Bình, công ty
cổ phần Đầu Tư Phú Khang……Bên cạnh một số công ty trong nước thì cũng có
không ít công ty sản xuất hạt nhựa nguyên sinh, công ty sản xuất giấy bột nước ngoài
là đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường và giá cả rất cạnh tranh khi họ bán trực tiếp
cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước ta.
Môi trường kinh tế, pháp luật
Tình hình kinh tế chính sách của nhà nước như chính sách tiền tệ chính sách tỷ giá hối
đoái có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và công ty cổ phần nhựa bao bì Ngân Hạnh nói riêng đặc biệt là công tác mua hàng.
Đặc biệt đối với công ty chuyên nhập khẩu hàng hóa như Ngân Hạnh thì chính sách
thuế, hoạt động của hải quan, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh tới hoạt động của doanh
nghiệp. sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh tới việc thanh toán hàng hóa
của công ty. Nếu có khả năng dự đoán được tỷ giá tốt thì đó là một lợi thế cho công ty,
[Type text] Page 18
có khả năng giảm chi phí cho hàng hóa mua vào, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
2.3 Thực trạng quản trị mua hàng
2.3.1 Thực trạng quá trình quản trị mua hàng
2.3.1.1 Phân tích đánh giá công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty Cổ Phần
Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
a) Xác định nhu cầu và số lượng lô hàng
Thông thường khi xác định nhu cầu sẽ có các cán bộ nhân viên tại bộ phận sau tham
gia
Trưởng phòng kinh doanh: Tập hợp đơn hàng và thông kê số lượng hàng cần mua theo
đơn
Kế toàn trưởng : Xem xét tình hình tài chính của công ty hiện tại khả năng đáp được
bao nhiêu phần trăm giá trị đơn hàng nếu không đủ công ty sẽ có giải pháp khắc phục
Thông qua báo cáo của kế toán và trưởng phòng kinh doanh giám đốc công ty sẽ là
người đưa ra quyết định cuối cùng hàng hóa nên mua là bao nhiêu.
Công tác xây dựng kế hoạch mua hàng của công ty phải phụ thuộc vào đơn hàng của
khách hàng . Việc thông báo nhu cầu thị trường còn nhiều hạn chế đồng thời trong
công ty cũng chưa có hoạt động điều tra nhu cầu thị trường nên chưa nắm bắt được sự
biến động của nhu cầu thị trường.
Công ty không có điều tra về mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm
của công ty cung cấp nên công ty không nắm được những phàn nàn của khách hàng, từ
đó không thể đưa ra sự điều chỉnh phù hợp để gửi tới nhà cung cấp được và làm giảm
tính chính xác về chất lượng số lượng hàng hóa cho việc lên kế hoạch mua. Do vậy
công ty cần hoàn thiện hoạt động mua hàng.
b) Thực trạng nhà cung cấp của công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
stt Nguồn hàng Giá trị hàng hóa mua vào
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Sanghai reseach institute of
synthetic
4.500.000.000 3.467.890.000 4.890.700.856
[Type text] Page 19
2 honam petrochemical
Corp(korea)
3.456.900.000 1.430.876.800
3 jampoo union Corp(Taiwan) 2.900.858.000 3.589.000.000
4 PUMAX CHEMICALS (P)
LTD ,International Coatings
- Japan Epoxy Resins
Company Limited,Shunde
Syntech Synthetic Resin
Company Limited,
6.890.789.000 4.590.000.000
5 Plastics company - in
Springs, Gauteng, South
Africa
2.678.321.000 4.200.000.000
6 Vinaco (pty) ltd. 2.890.000.000
7 Nan Ya Plastics
Corporation(taiwan
6.890.789.000 3.158.576.000
8 National Plastic Company
Ltd( 425 852 south korea
8.432.900.000 3.434.576.000 2.800.659.000
9 RD PLASTICS COMPANY,
INC.(United States)
2.768.000
Bảng 2.6 Danh sách nhà cung ứng của công ty
Nguồn hàng hiện tại của công ty không mang tính truyền thống, công ty thường xuyên
thay đổi nhà cung cấp vì công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng nên đôi
khi những nhà cung cấp cũ không thể đáp ứng yêu cầu.
- Về khả năng cung ứng: Nhà cung ứng hiện tại chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu
của công ty về sự phong phú của chủng loại hàng hóa công ty muốn nhập, nhưng về lô
hàng và thời gian nhập hàng thì luôn đáp ứng tốt.
- Chất lượng cung ứng: Hàng hóa bị trả về rất ít, tối ưu hóa về mặt sử dụng. Các nhà
cung ứng này có trách nhiệm rất cao về chất lượng hàng hóa. Mua các mặt hàng họ có
chứng nhận Iso cho chất lượng sản phẩm.
- Thời gian thực hiện đơn hàng: Các nhà cung ứng luôn đảm bảo tiến độ giao hàng như
trong hợp đồng. Điều này làm công ty có thể thục hiện đơn hàng đúng thời hạn giúp
doanh nghiệp nâng cao uy tín chất lượng cho doanh nghiệp
[Type text] Page 20
stt Nguồn hàng Ngày kí
hợp đồng
Hạn cuối
giao hàng
Ngày nhận
đƣợc hàng
Hàng hóa
trả lại
1 Sanghai reseach institute of
synthetic
21/3/2010 15/4/2010 10/4/2010 0%
2 honam petrochemical
Corp(korea)
25/4/2009 10/5/2009 7/5/2009 0%
3 jampoo union Corp(Taiwan) 23/4/2010 3/5/2010 1/5/2010 0%
4 PUMAX CHEMICALS (P)
LTD ,International Coatings
- Japan Epoxy Resins
Company Limited,Shunde
Syntech Synthetic Resin
Company Limited,
28/6/2010 12/7/2010 8/7/2010 0%
5 Plastics company - in
Springs, Gauteng, South
Africa
25/10/2010 25/11/201
0
20/11/2010 0%
6 Vinaco (pty) ltd. 15/11/2010 5/12/2010 1/12/2010 0.2%
7 Nan Ya Plastics
Corporation(taiwan
9/7/2009 9/8/2009 3/8/2009 0.1%
8 National Plastic Company
Ltd( 425 852 south korea
25/6/2010 25/7/2010 20/7/2010 0%
9 RD PLASTICS COMPANY,
INC.(United States)
15/8/2010 15/9/2010 15/9/2010 0%
2.7 Bảng thống kê thời gian thực hiện đơn hàng và chất lƣợng hàng cung ứng
- Năng lực tài chính của nhà cung cấp: Những nhà cung cấp hiện tại của công ty đều
có năng lực tài chính mạnh nên có thể đảm bảo cung cấp cho công ty với lượng hàng
lớn và lâu dài.
Tuy nhiên công ty chưa tìm được nhà cung ứng thực sự có quy mô lớn chủng loại hàng
hóa nên công ty vẫn đang làm viêc với nhiều nhà cung ứng mới. Có thể sự thay đổi
nhiều nhà cung ứng của công ty cũng mang lại một số bất lợi như cho công ty như
chưa tìm được một bạn hàng mà thực sự hai bên hỗ trợ nhau cùng phát triển và đôi khi
[Type text] Page 21
công ty cũng phải chấp nhận mạo hiểm khi làm việc vời nhà cung ứng mới và tốn kém
thêm chi phí khi làm việc như chi phí cho công tác tìm kiếm lựa chọn, chi phí cho hoạt
động đàm phán giá cả chi phí đi lại
c) Thực trạng quá trình lựa chọn nhà cung cấp tại công ty cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân
Hạnh
Quá trình lựa chọn nhà cung cấp được thực hiện giống trong lí thuyết
Nguồn thông tin công ty dùng cho việc tìm kiếm nhà cung cấp và tiêu chuẩn lựa chọn
nhà cung cấp được thể hiện qua bảng sau
stt Nguồn thông tin % chọn Tiêu chuẩn lựa chọn % chọn
ngƣời lựa
chọn (%)
1 Hồ sơ nhà cung cấp đang lưu
trú tại công ty
40% Sức mạnh marketing 60%
2 Qua thư chào hàng catalog
quảng cáo
60% Năng lực tài chính 80%
3 Quảng cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng
20% Năng lực logistics 100%
4 Cán bộ mua hàng tự khai
thác tìm kiếm
100% Dịch vụ bổ sung 40%
5 Thông tin mối quan hệ với
nhà cung cấp đang hợp tác
tại công ty
60% Khả năng cung ứng 100%
2.8 Bảng loại thông tin và tiêu chuẩn công ty sử dụng lựa chọn đánh giá nhà cung
cấp
Kết quả điều tra bảng trên cho thấy công ty sử dụng nguồn thông tin để tìm kiếm nhà
cung ứng tương đối phong phú. Tuy nhiên nhìn vào bảng ta thấy cán bộ công nhân
viên mua hàng luôn tự khai thác và tìm kiếm nhà cung ứng phù hợp với công ty. Nên
công ty hiện tại cũng đang làm việc với một số nhà cung ứng mới.
Nhìn vào bảng ta thấy công ty cũng đã xây dựng cho mình một số các tiêu chuẩn để
phục cho việc đánh giá nhà cung cấp. Trong số các tiêu chuẩn đó thì tiêu chuẩn khả
năng cung ứng,năng lực logistics được công ty đánh giá cao nhất và tiêu chuẩn được
[Type text] Page 22
công ty coi trọng nữa là năng lực tài chính của nhà cung cấp. Nếu ở cùng mức giá mà
nhà cung ứng nào có thể thỏa mãn được nhiều tiêu chuẩn hơn thì công ty sẽ lựa chọn
nhà cung ứng đó.
d) Thực trạng đàm phán và thương lượng tại công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân
Hạnh
Thông thường công ty tiến hành đàm phán với ba phương thức: đàm phán trực tiếp,
đàm phán qua điện thoại, đàm phán qua thư.
- Gặp mặt trực tiếp đàm phán: Cán bộ công ty và nhà cung cấp sẽ gặp mặt trực tiếp
nhau để đàm phán về lô hàng mà công ty mình muốn mua. Nhà cung cấp của công ty
chủ yếu là từ nước ngoài nên việc gặp gỡ đối tác trực tiếp là rất tốn kém chỉ sử dụng
khi quy mô lô hàng lớn và có giá trị cao nên đòi hỏi không có sự sai sót nào nếu không
thì sẽ tốn kém cho cả hai bên.
- Đàm phán và thương lượng qua điện thoại: Công ty chỉ sử dụng phương thức này khi
phải giao hàng trong thời gian ngắn nhất và việc sử dụng phương thức này công ty chỉ
dùng đối với nhà cung ứng đã quan hệ lâu dài với công ty hai bên tin tưởng lẫn nhau.
- Hình thức đàm phán qua thư: Đây là hình thức được sử dụng nhiều nhất tại công ty
và bởi nhà cung cấp của công ty chủ yếu đến từ thị nước ngoài nên việc dùng thư điện
tử đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí và tính bảo mật cao. Loại thư như thư chào
hàng thư báo giá…
e) Thời điểm mua tại công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
Đối với công ty Cổ phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh thì thời điểm mua của công ty
thường phụ thuộc lớn vào thời điểm mua của khách hàng và thường thì chỉ khi nhận
được hàng công ty mới bắt đầu tiến hành mua hàng công ty cũng không có hoạt động
mua hàng dự trữ. Nên công ty chủ yếu tiến hành mua ngay nên đôi khi giá cả hang hóa
biến động rất lớn làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của công ty. Nhưng công ty
cũng không có được sự điều tiết về thời điểm mua do công ty không có kho chứa hàng
hóa và hàng hóa thường mua với số lượng lớn được tính với giá vài tỷ trong mỗi đơn
hàng nên nếu dự trữ lượng vốn của công ty sẽ bị đọng lại và không có vốn thực hiện
mua cho mặt khác,chi phí tài chính cũng tăng theo.
2.3.1.2 Thực trạng triển khai kế hoạch mua
Công tác giao nhận
[Type text] Page 23
Sau khi đặt hàng kí kết hợp đồng nhà cung cấp công ty tiến hành nhập hàng và đưa
hàng đi giao cho khách hàng. Trong quá trình này công ty phải thực hiện hai giai đoạn
thứ nhất là giai đoạn giao nhận thứ hai là giai đoạn vận chuyển. Công tác giao nhận
chủ yếu qua hai cảng chính cảng Hải Phòng, cảng Thành Phố Hồ Chí Minh. Tại hai
cảng này công ty phải thực hiện một số thủ tục hải quan nhất định đối với hàng hóa
nhập khẩu chuyển qua cửa khẩu.
Công tác giao nhận đối với hàng hóa mà công ty kinh doanh công tác giao nhận hàng
hóa và kiểm tra chất lượng cũng rất phức tạp. Nhà cung cấp phải báo trước chi tiết thời
gian giao hàng, công ty phải thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa để giao trực tiếp
cho khách hàng. Phần lớn hàng hóa của công ty sau khi giao nhận đều chuyển trực tiếp
cho khách hàng, vì không có hệ thống kho chứa hàng. Cả hai bên có trách nhiệm làm
thủ tục hải quan và giao nhận hàng qua cửa khẩu nhà cung cấp phải có đơn đề nghị
chuyển hàng qua cửa khẩu, biên bản bàn giao hàng chuyển qua cửa khẩu. Công ty cử
cán bộ mua hàng kiểm tra số lượng chất lượng hàng hóa thực nhập trên cơ sở đặt hàng
và chứng từ nhập kho, sau đó dựa vào giấy chứng nhận chất lượng để tiếp nhận hàng
mua về.
Công tác vận chuyển: Sau khi cán bộ mua hàng kiểm tra đủ số lượng hàng mua công
ty tiến hành thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa để giao cho khách hàng và thời
điểm giao hàng cho khách được thỏa thuận trước. Chi phí vận chuyển do nhà cung cấp
chụi tới cảng sau khi nhập hàng từ cảng công ty phải trả tiền vận chuyển từ cảng đi tới
kho của khách hàng và phải chụi trách nhiệm về hàng hóa sau khi bốc hàng lên
phương tiện vận chuyển của công ty thuê.
Sau khi hoàn thành khâu giao nhận cán bộ công ty cử đi tiến hành thanh toán cho phía
nhà cung ứng theo hợp đồng kí kết sau khi nhận đầy đủ giấy tờ chứng nhận xuất xứ lô
hàng, cam kết bảo hành, hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng….
Quá trình mua hàng của công ty mất rất nhiều thời gian do nhân viên mua hàng phải
tiếp nhận đầy đủ số lượng chất lượng hàng hóa được giao nên. Để nhanh chóng cho
lần mua sau công ty nên hoàn thiện quy trình nhập hàng để làm tốt hơn nữa công tác
giao nhận
2.3.1.3 Đánh giá và kiểm soát hoạt động mua hàng tại công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì
Ngân Hạnh
Kết quả mua hàng được đánh giá dựa trên chất lượng hàng hóa mua chi phí hợp lý mà
công ty đưa ra. Nếu chất lượng hàng mua hợp phù hợp với tiêu chuẩn công ty đưa ra
như số lượng hàng hóa thới gian chi phí thực hiện theo đúng giấy tờ hợp đồng đã ký
[Type text] Page 24
thì mua hàng được đánh giá là tốt, duy trì cho lần mua sau. Nếu không đạt công ty cần
có điều chỉnh lần mua sau tốt hơn.
Tuy nhiên công ty chưa xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động mua hàng có
hiệu quả. Mới chỉ có chỉ tiêu đo lường về chất lượng hàng hóa do khách hàng yêu cầu
chỉ tiêu chi phí chưa rõ ràng như vậy làm cho việc đánh giá gặp khó khăn khăn quá
trình kiểm soát chất lượng sẽ phức tạp và hiệu quả không cao. Đặc biệt ảnh hưởng
chất lượng lần mua sau. Trong thời gian tới công ty phải hoàn thiện công tác đánh giá
và kiểm soát mua hàng.
2.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá quản trị mua hàng
2.3.2.1 Chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu dự trữ và bán hàng
Thông qua chỉ tiêu này công ty có thể xác định được mức độ đáp ứng yêu cầu mua
hàng bán ra và mua hàng dành cho dự trữ:
Tỷ lệ đầy đủ của lô hàng nhập: Mỗi lô hàng công ty nhấp về đều đủ về số lượng, cơ
cấu chủng loại đảm bảo chất lượng được nêu rõ trong hợp đồng mua hàng được ký kết
công ty và nhà cung cấp. Điều này giúp công ty đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Thời gian nhập hàng: Hiện tại công ty đang có nhiều nhà cung cấp mới và một số nhà
cung cấp cũ. Chính vì vậy mà đối với mỗi đối tượng nhà cung cấp công ty nên có cách
thức làm viêc khác nhau. Đối với nhà cung ứng mới mặc dù đã trải qua lựa chọn công
phu nhưng công ty cũng chưa hiểu được cách thức làm việc của đối phương nên cần
có ràng buộc chi tiết trong hợp đồng tránh trường hợp hàng hóa đến không đúng thời
gian làm suy giảm uy tín của công ty với khách hàng.
Công ty hiện tại cũng đang thực hiện tốt mục tiêu đảm bảo về số lượng hàng hóa chất
lượng hàng hóa, bước đầu xây dựng thành công uy tín đối với khách hàng.
2.3.2.1 Chỉ tiêu chi phí
Chi phí giao dịch: Công ty tiến hành mua hàng chủ yếu từ nhà cung cấp nước ngoài từ
nhiều quốc gia khác nhau nên công ty không thường xuyên gặp mặt đối tác trực tiếp,
nên công ty có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch.
Chi phí dự trữ: Công ty không có kho chứa hàng nên không tốn kém chi phí dự trữ
hàng hóa. Đồng thời công ty cũng không thuê kho bên ngoài phần lớn hàng hóa sau
khi giao nhận được chuyển ngay tới khách hàng của công ty.
[Type text] Page 25
Chi phí mua hàng: Do công ty không có hệ thống kho chứa hàng nên việc mua hàng
phụ thuôc rất nhiều vào đơn đặt hàng từ phía khách hàng do đó hàng hóa thường mua
với số lượng nhỏ lẻ nên tốn kém chi phí trong giao dịch và mua số lượng nhỏ không
được chính sách chiết khấu của nhà cung ứng. Đồng thời trình độ chuyên môn của
nhân viên mua hàng chưa cao nên đôi khi công ty phải nhượng bộ trong đàm phán
thương mại.
Chi phí vận chuyển: Công ty không có phương tiện vận chuyển nên việc vận chuyển
hàng hóa chủ yếu là thuê ngoài nên việc vận chuyển cũng tốn kém và không chủ động
trong quá trình giao hàng.
Chính vì vậy hoạt động mua hàng của công ty cũng chưa đảm bảo mục tiêu chi phí,
ảnh hưởng tới hiệu quả kinhh doanh. Mặc dù kết quả kinh doanh của công ty cũng
đang rất khả quan nhưng trong thời gian tới công ty cần có biện pháp tiếp tục nâng cao
hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA BAO BÌ NGÂN HẠNH
3.1 Kết luận và phát hiện qua nghiênvề hoạt động mua hàng tại công ty Cổ Phần
Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
3.1.1 Thành công và nguyên nhân của thành công
a) Thành công
Trong quá trình hoạt động từ năm 2007 -2010 công ty có được những mối quan hệ làm
ăn lâu dài với một số công ty: công ty sản xuất nhựa Tân Phú, công ty Cổ Phần sản
xuất Nhựa Duy Tân, công ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á, công ty TNHH sản
xuất và thương mại Nhựa Thông Hưng, công ty Xi Măng Hoàng Thạch…..và cũng
[Type text] Page 26
đang ngày càng phát triển thêm mối quan hệ mới trong quá trình hoạt động và ngày
càng khăng định được uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
Đối với công tác mua hàng của công ty có những ưu điểm sau:
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cả về số lượng cơ cấu chủng loại và chất lượng
theo thông tin thu được thì khả năng đáp ứng là trên 90%
Công ty có nhiều nhà cung ứng mới do đó có thể được hưởng nhiều chính sách ưu đãi
từ phía nhà cung ứng và tăng thêm cơ hội lựa chọn nên có thể tìm được nhà cung ứng
thực sự phù hợp với
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện hoạt động quản trị mua hàng tại công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh.pdf