Lời nói đầu 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CễNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THễNG VÀ CễNG NGHỆ QUANG MINH DEC 2
I. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG 3
II. NHÂN SỰ 5
1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay: 10
2. Cỏc sản phẩm và dịch vụ hiện tại: 11
3. í nghĩa xó hội của cỏc sản phẩm - dịch vụ 11
KẾT QUẢ KINH DOANH 13
1. Những thành công đó đạt được. 13
2. Mục tiờu phỏt triển: 13
Phần II : NHỮNG Lí LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG 15
I. Bản chất và ý nghĩa của quỹ lương 15
1. Bản chất của quỹ tiền lương 15
II. Tiền lương là bộ phận chính của quĩ lương: 16
1. Khái niệm về tiền lương 16
2. Các chức năng tiền lương của các công ty 18
3. Cỏc nguyên tắc trả lương 18
4. Cỏc hỡnh thức trả lương của các công ty 21
5. Vai trũ của tiền lương : 23
III. Phương pháp tính và sử dụng quỹ tiền lương ở các Công ty hiện nay. 24
1. Phương pháp tính quỹ tiền lương ở các Công ty hiện nay. 24
2. Phương pháp giao khoán về tiền lương của các công ty . 27
3. Phương pháp quản lý quỹ lương trong các Công ty hiện nay 28
3.1. Quy trỡnh trả lương của công ty 28
3.2. Phương pháp trả lương đối với CBCNV Công ty 28
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện cụng tỏc tớnh và quản lý quỹ tiền lương trong các Công ty . 29
V. Vai trũ của việc tớnh và quản lý quỹ tiền lương hiện nay. 30
Phần 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC 32
II. Phương thức chi trả tiền lương cho người lao động: 34
III. Cỏc hỡnh thức trả lương ở Công ty Quang Minh DEC. 39
1. Hỡnh thức trả lương theo thời gian: 39
IV. Tiền thưởng và các khoản phụ cấp. 41
Phần III : MỘT SỐ í KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HèNH THỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY QUANG MINH DEC 44
I. Các chiến lược đảm bảo sức khỏe cho nhân viên làm đêm. 44
II. Hoàn thiện công tác định biên lao động và bố trí sắp xếp lao động. 44
III. Thống kờ nghiệm thu kết quả sản xuất kinh doanh. 44
IV. Tổ chức phục vụ nơi làm việc. 45
V. Hoàn thiện công tác Tiền lương, tiền thưởng của Cty Quang Minh DEC. 45
1. Chi trả tiền lương lương, tiền thưởng cho cán bộ quản lý. 45
2- Chi trả lương cho cán bộ quản lý. 46
2.1. Trả lương cho bộ phận quản lý trực tiếp phõn xưởng. 46
2.2- Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể . 48
Kết luận 52
Nguyễn Đức MinhTài liệu tham khảo 52
Tài liệu tham khảo 53
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hỡnh thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa cỏc ngành được qui định bởi cỏc nhõn tố :
+ Nhõn tố trỡnh độ lành nghề bỡnh quõn của người lao động ở mỗi ngành, nếu cao thỡ tiền lương sẽ cao và ngược lại, nếu trỡnh độ lành nghề thấp thỡ tiền lương sẽ thấp.
+ Nhõn tố điều kiện lao động : sự khỏc nhau về điều kiện lao động giữa cỏc ngành sẽ dẫn đến tới tiền lương khỏc nhau. Người làm việc trong điều kiện độc hại thỡ tiền lương sẽ cao hơn người làm việc trong điều kiện thuận lợi tốt hơn.
+ Nhõn tố Nhà nước : Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều kiện cụ thể từng thời kỳ mà Nhà nước thứ tự ưu tiờn nhất định.
+ Nhõn tố phõn khu vực sản xuất mỗi ngành khỏc nhau nờn tiền lương khỏc nhau. Chẳng hạn cỏc ngành phõn bố ở khu vực mà bỡnh quõn đời sống khú khăn, khớ hậu xấu, giỏ cả đắt đỏ thỡ tiền lương phải cao lờn.
Nguyờn tắc 4 : Đảm bảo tỏi sản xuất mở rộng sức lao động sao cho sức lao động là năng lao động của con người là toàn bộ thể lực, tinh thần, trạng thỏi tõm sinh lý, thể hiện trỡnh độ nhận thức, kỹ năng lao động, phương phỏp lao động là một trong ba yếu tố của quỏ trỡnh sản xuất và là yếu tố quan trọng nhất.
Mọi sản xuất xó hội chỉ cú thể được duy trỡ và mở rộng với điều kiện khụng ngừng tài sản xuất sức lao động, cú tỏi sản xuất giản đơn và mở rộng.
Theo quan niệm hiện nay, tiền lương là giỏ cả sức lao động, phải đảm bảo tỏi sản xuất lương.
Cỏc nguyờn tắc trờn dự thực hiện tốt mà khụng đảm bảo điều sau đõy thỡ khụng cú ý nghĩa. Việc trả lương phải :
+ Khụng thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước tuyờn bố, cụ thể ở từng vựng, từng khu vực. Người lao động đi làm đờm, thờm giờ, thỡ phải trả thờm lương.
+ Đơn vị trả lương và cỏc khoản phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy đủ, đỳng hẹn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
+ Khi đơn vị bố trớ người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc cụng việc khỏc thỡ phải trả lương cho họ khụng thấp hơn cụng việc trước.
+ Khi đơn vị phỏ sản, giải thể, thanh lý thỡ tiền lương phải được ưu tiờn thanh toỏn cho người lao động.
4. Cỏc hỡnh thức trả lương của cỏc cụng ty
Hiện nay trong cỏc doanh nghiệp cụng ty do sự khỏc nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh nờn cỏc hỡnh thức, chế độ trả lương được ỏp dụng khụng giống nhau, cú hai hỡnh thức ỏp dụng là :
* Hỡnh thức trả lương theo thời gian :
Tiền lương trả theo thời gian được ỏp dụng cho những cụng việc khụng tớnh được cụ thể hao phớ lao động, nú thể hiện theo cỏc thang bậc lương do Nhà nước qui định và được trả theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi ỏp dụng của hỡnh thức này chủ yếu gồm khu vực hành chớnh sự nghiệp, những người cụng tỏc nghiờn cứu, quản lý, sửa chữa mỏy múc thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những người sản xuất trong dõy truyền cụng nghệ nhưng tại đú khụng tớnh được định mức. Trả lương theo thời gian bao gồm 2 loại sau:
+ Hỡnh thức tiền lương trả theo thời gian đơn giản : là hỡnh thức trả lương cho người lao động chỉ căn cứ bậc lương và thời gian thực tế làm việc khụng xột đến thỏi độ và kết quả của cụng việc.
+ Trả lương theo thời gian cú thưởng : ngoài tiền lương theo thời gian đơn giản người lao động cũn nhận được một khoản tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nõng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Cụng thức trả lương theo thời gian :
Tiền lương theo thời gian = Lương cấp bậc theo thời gian x Thời gian lao động thực tế.
* Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm:
Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm được ỏp dụng trong cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương mà người nhõn viờn nhận được phụ thuộc vào đơn giỏ sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra theo đỳng qui cỏch chất lượng.
Cụng thức:
Lsp = Si x Gi
Lsp: là tiền lương theo sản phẩm
Si : Số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
Gi : đơn giỏ tiền lương một sản phẩm loại i
i : số loại sp
Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm bao gồm 5 chế độ tiền lương :
+ Tiền lương sản phẩm cỏ nhõn trực tiếp
+ Tiền lương theo sản phẩm của tập thể
+ Tiền lương sản phẩm giỏn tiếp
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến
+ Tiền lương khoỏn.
Ưu điểm : của hỡnh thức trả lương này là một phương phỏp khoa học, cú tỏc dụng kớch thớch mạnh mẽ người lao động làm việc (tiền lương của họ ớt hay nhiều là do kết quả lao động của họ quyết định) là cơ sở để xỏc định trỏch nhiệm của mỗi người, thỳc đẩy Cụng ty cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tổ chức quản lý.
Nhược điểm: Tớnh mức tiờn tiến hiện thực rất khú khăn, khú xỏc định đơn giỏ chớnh xỏc, khối lượng tớnh toỏn rất phức tạp, nhõn viờn dễ phỏt sinh tư tưởng chạy theo khối lượng, ớt chỳ ý đến chất lượng sản phẩm.
Khi ỏp dụng cỏc chế độ trả lương theo sản phẩm cần chỳ ý cỏc điều kiện sau :
- Tớnh một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ỏnh đỳng đắn chớnh xỏc cỏc kết quả lao động.
- Cải tiến cỏc mặt hoạt động của Cụng ty, giảm dần và loại hẳn số lao động dụi thừa, phõn rừ chức năng nhiệm vụ từng người, từng bộ phận, nghiệm thu chớnh xỏc kết quả lao động.
- Bảo đảm cỏc yếu tố vật chất cho người lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
- Tớnh và kiện toàn một số chế độ, thể lể cần thiết khỏc.
Theo quy định hiện nay : Giỏm đốc cỏc Cụng ty cú quyền lựa chọn cỏc hỡnh thức trả lương (lương thời gian, lương sản phẩm, lương khoỏn) và chủ động trả lương hợp với từng tập thể hoặc cỏ nhõn người lao động trong Cụng ty . Nhưng lựa chọn hỡnh thức và chế độ trả lương nào cú hiệu quả lại hoàn toàn khụng đơn giản, vỡ mỗi hỡnh thức, mỗi chế độ trả lương cú những ưu nhược điểm nhất định và được ỏp dụng trong những điều kiện mụi trường nhất định.
5. Vai trũ của tiền lương :
Tiền lương đúng vai trũ đặc biệt quan trọng trong đời sống người lao động, nú quyết định sự ổn định và phỏt triển của kinh tế gia đỡnh họ: tiền lương là nguồn để tỏi sản xuất sức lao động cho người lao động. Vỡ vậy nú cú tỏc dụng rất lớn đến thỏi độ của họ đối với sản xuất cũng như xó hội. Tiền lương cao họ sẽ nhiệt tỡnh hăng say làm việc, ngược lại tiền lương thấp sẽ làm họ chỏn nản, oỏn trỏch xó hội khụng quan tõm đến cụng việc của Cụng ty . Vỡ vậy tiền cụng, tiền lương khụng chỉ là phạm trự kinh tế mà cũn là yếu tố hàng đầu của chớnh sỏch xó hội. Xột trờn gúc độ quản lý kinh doanh, quản lý xó hội thỡ tiền lương là nguồn sống của người lao động, nờn nú là một đũn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thụng qua chớnh sỏch tiền lương Nhà nước cú thể điều chỉnh nguồn lao động giữa cỏc vựng theo yờu cầu phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước ta.
Song vấn đề quan trọng ở tầm quốc gia, là chớnh sỏch tiền lương sẽ quyết định tỏi sản xuất sức lao động cho toàn xó hội và cú ảnh hưởng quyết định đến năng lực của đất nước trong cỏc thời kỳ sau. Nú cũng là nhõn tố quyết định đến tõm tư tỡnh cảm của nhõn dõn đối với chế độ XHCN.
Xột trờn phạm vi Cụng ty , tiền lương đúng vai trũ quan trọng trong việc kớch thớch người lao động phỏt huy mọi khả năng lao động của họ, làm việc tận tuỳ, trỏch nhiệm cao đối với cụng việc, tiền lương cao hay thấp sẽ cú tỏc động đến tỡnh cảm ý thức cụng việc của họ đối với doanh nghiệp. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà phần lớn lao động được tuyển dụng trờn cơ sở hợp đồng lao động, người lao động sẽ tự do bỏn sức lao động cho nơi nào mà họ cho là cú lợi nhất. Vỡ vậy chớnh sỏch tiền lương cũng cú thể đảm bảo cho Cụng ty và đội ngũ lành nghề hay khụng. Tiền lương là nguồn sống của người lao động, họ đi làm để hưởng lương và muốn được hưởng lương cao, vỡ vậy nú được sử dụng như một đũn bẩy kinh tế. Một cụng cụ của quản lý bằng phương phỏp kinh tế trong doanh nghiệp thụng qua tiền lương, người lónh đạo hướng người lao động làm việc theo ý mỡnh, nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường kỷ luật lao động cũng như khuyến khớch giữa những người lao động tăng năng suất trong những khõu yếu của dõy chuyền sản xuất.
Trong cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp tiền lương là một bộ phận trong giỏ thành sản phẩm hàng hoỏ. Vỡ vậy yờu cầu giảm tới mức hợp lý khoản tiền lương trong một đơn vị sản phẩm khụng cú nghĩa là giảm tiền lương của người lao động mà phải dự trờn cơ sở cải tiến sản xuất, tổ chức quản lý tinh giảm bộ mỏy quản lý, sắp xếp hợp lý lao động nhằm tận dụng tới mức tối đa khả năng lao động của doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, đảm bảo cho người lao động cú việc làm thường xuyờn và đạt ở mức cường độ trung bỡnh cần thiết.
Như vậy, tiền lương đúng một vai trũ đặc biệt trong Cụng ty , nú khụng chỉ đảm bảo đời sống cho người lao động tỏi sản xuất sức lao động của họ và cũn là một cụng cụ để quản lý Cụng ty , một đũn bẩy kinh tế đầy hiệu lực... Tuy nhiờn chỉ trờn cơ sở ỏp dụng đỳng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo cỏc nguyờn tắc của nú thỡ mới phỏt huy được mặt tớch cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của Cụng ty.
III. Phương phỏp tớnh và sử dụng quỹ tiền lương ở cỏc Cụng ty hiện nay.
1. Phương phỏp tớnh quỹ tiền lương ở cỏc Cụng ty hiện nay.
Theo quy định hiờn nay, Nhà nước khụng trực tiếp quản lý tổng quỹ lương của Cụng ty . Cụng ty cú quyền tự tớnh quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của Cụng ty được hỡnh thành khỏc nhau qua từng thời kỳ.
Cỏc phương phỏp tớnh quỹ tiền lương.
a. Phương phỏp tớnh quỹ lương dựa vào tiền lương bỡnh quõn và số lượng người làm việc.
Trong thời kỳ bao cấp (từ năm 1992 trở về trước) cỏc Cụng ty tớnh quỹ lương hàng năm dựa vào mức tiền lương bỡnh quõn một người và số người làm trong Cụng ty . Cụng ty phải kế hoạch hoỏ quỹ lương này trỡnh Nhà nước. Cụng ty muốn tăng hay giảm quỹ lương phải làm bản tường trỡnh lờn cấp trờn và chờ cấp trờn duyệt. Đõy là mụ hỡnh quỹ tiền lương bao cấp mang nặng tớnh chất bỡnh quõn và khuyến khớch Cụng ty lấy người vào biờn chế Nhà nước vụ tội vạ.
b. Phương phỏp xỏc định quỹ lương dựa vào khối lượng sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1992 cho đến khi cú quyết định 217 - HĐBT năm 1987 giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho cỏc đơn vị cơ sở, cỏc Cụng ty sản xuất quỹ tiền lương hàng năm của mỡnh dựa vào khối lượng sản xuất kinh doanh. Phương phỏp tớnh quỹ lương này dựa vào cụng thức:
QTLKH = ĐGTL x K
QTLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch của Cụng ty một năm.
K : Khối lượng sản xuất kinh doanh của Cụng ty năm
ĐGTL : Đơn giỏ tiền lương ( Định mức chi phớ tiền lương trờn một đơn vị khối lượng sản xuất kinh doanh) và được xỏc đinh bằng cụng thức
ĐGTL = QCNbc + QPVbc + QQLbc
k
QCNbc : quỹ lương định mức của nhõn viờn cụng nghệ
QPVbc : quỹ lương định mức của nhõn viờn phục vụ sản xuất
QQLbc : quỹ tiền lương định mức của lao động quản lý
k : Khối lượng sản xuất kinh doanh của Cụng ty được tớnh theo giỏ trị : Tổng sản lượng, sản lượng hàng hoỏ...
Phương phỏp tớnh quản lý này đó khắc phục tớnh chất bỡnh quõn bao cấp cũ. Nú mở rộng quyền chủ động của Cụng ty trờn lĩnh vực sản xuất và tiền lương. Nhưng việc định mức đơn giỏ tiền lương và xỏc định khối lượng sản xuất kinh doanh là rất khú khăn, phức tạp và Nhà nước vẫm phải cõn thiệp trực tiếp như quản lý định mức, hệ thống thang bảng lương cứng và quy dịnh cỏc loại phụ cỏp diều kiện ỏp dụng. Núi một cỏch khỏc, Nhà nước vẫm quản lý chặt chẽ đầu vào. Nhưng về thực chất, Nhà nước chỉ quản lý được khối lượng sản xuất kinh doanh. Nhà nước chưa dựng tiền lương để quản lý kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Phương phỏp tổng thu - Tổng chi
Từ năm 1997 đến nay thỡ cỏc Cụng ty thường tớnh quỹ lương hàng năm của mỡnh dựa vào tổng thu và tổng chi
Phương phỏp lấy tổng thu trừ tổng chi là phương phỏp phổ biến nhất mà mọi Cụng ty đều cú thể làm được. Nú được sử dụng trong mấy năm gần đõy.
QTL + D = (C + V + m) - (C1 + C2) - E
(C + V + m) là tổng doanh thu của Cụng ty sau khi vấn hàng hoỏ dịnh vụ trờn thị trường
C1 : là chi phớ khấu hao cơ bản
C2 : là cho phớ vật tư, nguyờn liệu, năng lượng
E : cỏc khoản nộp cho Nhà nước
QTL + D : quỹ tiền lương và cỏc quỹ khỏc như quỹ phỏt triển sản xuất, quỹ phỳc lợi và quỹ khen thưởng
Thực chất của phương phỏp này là Nhà nước chỉ quản lý đầu ra trờn cơ sở xỏc định cỏc thụng số cho Cụng ty như tiền lương tối thiểu là 86.625 động ( theo Nghị định 1919 của Liờn bộ Tài chớnh - Lao động thương binh và xó hội ban hành thỏng 4 năm 1992) bổ qua một số phị cấp ở đầu vào như phụ cấp khuyến khớch làm lương sản phẩm, tiền lương từ quỹ nộp bảo hiểm xó hội là 15% tổng quỹ lương, thỏng lương coi như là một thụng số.
Tớnh tiền lương theo phương phỏp này giỳp Cụng ty như chủ động được nguồn động viờn vật chất đối với người lao động, mặt khỏc cũng cú điều kiện để hỡnh thành cỏc quỹ ở Cụng ty (kể cả quỹ dự trữ). Nhưng phương phỏp này cũng nổi lờn một số nhược điểm cơ bản là quỏ trỡnh thực tế hỡnh thành quỹ lương tổng hợp lại xảy ra với quỏ trỡnh đầu tiờn bước vào sản xuất vỡ người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động đó nờu mức chi phớ tiền lương trong hợp đồng lao động chứ khụng đợi đến lỳc xỏc định được tổng thu.
Do đú nhiều Cụng ty đó hỡnh thành quỹ tiền lương cao hơn (khụng phải do hiệu quả) để chia nhau ra, đó ăn vào vốn... Ngược lại một số Cụng ty làm ăn kộm lại vin vào khụng lói để giảm tiền lương và thu nhập của người lao động.
d. Phương phỏp tớnh quỹ lương căn cứ vào đơn giỏ tiền lương.
Từ cuối năm 1990 đến nay, theo quyết định 317/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 1/9/1990 cú một số thay đổi như sau :
- Cỏc Cụng ty tự tớnh quỹ lương của mỡnh dựa vào đơn giỏ tiền lương cú điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường.
- Nếu sản phẩm do Cụng ty tự định giỏ thỡ đơn giỏ tiền lương được tớnh bằng tỉ lệ tiền lương, tiờn đơn giỏ bỏn ra một đơn vị sản phẩm (nếu sản phẩm ổn định), là tỷ lệ tiền lương trờn tổng doanh thu (nếu sản phẩm khụng ổn định).
- Tiền lương phải là nguồn cũn lại sau khi đó trừ đi cỏc khoản nộp nghĩa vụ và trớch lập cỏc quỹ hợp lý. Quỹ tiền thưởng được phộp lớn hơn 50% quỹ tiền lương thực. Cụng ty khụng được lấy bất kỳ nguồn thưởng nào khỏc.
- Tiền lương, tiền thưởng của giỏm đốc khụng được lớn hơn 3 tiền thưởng bỡnh quõn trong Cụng ty .
- Quỹ tiền lương trong Cụng ty phải đăng ký với ngõn hàng.
2.. Phương phỏp giao khoỏn về tiền lương của cỏc cụng ty .
Giao khoỏn quỹ tiền lương ở cỏc Cụng ty thể hiện với một chi phớ tiền lương nhất định đũi hỏi người lao động phải hoàn thành một khối lượng cụng việc, số lượng sản phẩm với chất lượng quy định trong thời gian nhất định.
Giao khoỏn quỹ lương kớch thớch người lao động quan tõm tới kết quả sản xuất, tiết kiệm lao động sống và làm cho phõn xưởng (đơn vị) tự chủ hơn trong sản xuất. Để cú thể thực hiện cụng tỏc giao khoỏn quỹ lương cần phải xỏc định đơn giỏ tổng hợp.
ĐGTH = ĐGi + CFQL + CFPV
ĐGTH : đơn giỏ tổng hợp cho một sản phẩm cuối cựng
ĐGi : đơn giỏ bước cụng việc thứ i
CFQL : chi phớ quản lý cho một đơn vị sản phẩm.
CFPV : chi phớ cú phục vụ cho 1 đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra trong đơn giỏ cú tớnh thờm tỷ lệ thưởng trong đơn giỏ, hệ số trượt giỏ.
Từ đú tớnh ra được quỹ tiền lương của đơn vị là :
QTL = DGTH x SLTT
QTL = Quỹ tiền lương của một đơn vị
SLTT : Sản lượng thực tế
Sau đú đơn vị tiến hành chia lương cho người lao động
3. Phương phỏp quản lý quỹ lương trong cỏc Cụng ty hiện nay
- Để đỏnh giỏ giệu quả của cụng tỏc quản lý quỹ tiền lương của cỏc Cụng ty hiện nay, chủ yếu người ta căn cứ vào việc ỏp dụng cỏc hỡnh thức chia lương phự hợp sao cho khuyến khớch người lao động. Mặt khỏc Cụng ty phải tạo nguồn tiền lương hợp lý, tăng thu nhập cho người lao động mà cũng vi phạm cỏc chế độ chớnh sỏch, bảo toàn vốn và phỏt triển Cụng ty
3.1. Quy trỡnh trả lương của cụng ty
Với tổng quỹ lương cú thể sử dụng, Cụng ty tiến hành chia lương cho từng người.
- Trước hết là tớnh tiền lương bỡnh quõn toàn Cụng ty trong một năm (cú cụ thể hoỏ cho từng người)
- Chia tổng quỹ tiền lương ra làm hai khu vực lao động trực tiếp và lao động giỏn tiếp. Xỏc định tiền lương bỡnh quõn từng người ở khu vực trong một năm.
- Chia lương trong khu vực giỏn tiếp (tớnh theo đ/người/thỏng).
- Chia lương trong khu vực trực tiếp (tớnh theo đ/người/thỏng).
Cuối cựng là so sỏnh mức thu nhập tiền lương giữa lao động trực tiếp và lao động giỏn tiếp, thời kỳ trước và sau, đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bỡnh quõn của cỏn bộ khoa học kỹ thuật phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương của nhõn viờn sản xuất, thời kỳ sau phải cao hơn thời kỳ trước, tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bỡnh quõn (thu nhập bỡnh quõn) của toàn Cụng ty .
3.2. Phương phỏp trả lương đối với CBCNV Cụng ty
Tuy giữa cỏc Cụng ty cú nhiều phương phỏp chia lương khỏc nhau, song nhỡn chung ở nhiều Cụng ty về thực chất lương của bộ phận giỏn tiếp vẫn thấp. Nếu bộ phận quản lý cồng kềnh thỡ kinh doanh kộm hiệu quả, tiền lương bỡnh quõn thấp... khụng kớch thớch lao động giỏn tiếp gắn cụng việc với kết quả kinh doanh. Hiện tượng chung là trưởng phũng chỉ biết sử dụng lao động trong phũng cũn việc quản lý lao động là do phũng tổ chức quản, lương lại do phũng tài vụ trả. Điều hành của trưởng phũng và tiền lương của từng người khụng gắn trực tiếp với cụng việc của họ. Để khắc phục nhược điểm này, người ta ỏp dụng phương phỏp giao khoỏn nhất định. Trưởng phũng xỏc định tiền lương cho từng người phự hợp với trỏch nhiệm được giao, sự cố gắng và tài năng của họ. Phương phỏp giao khoỏn quỹ lương này kớch thớch cỏc phũng ban giảm số người xuống, tiền lương này thỡ ngay từ bước đầu tiờn, tớnh quỹ lương phải đảm bảo tớnh khoa học. Thực tế, cỏc Cụng ty khi tớnh quỹ lương ớt căn cứ vào mức khoa học. Khú khăn cho cỏc Cụng ty trong tớnh đơn giỏ tiền lương là tớnh định mức hao phớ lao động cho một đơn vị cụng việc; việc tớnh mức thiếu khoa học do đú tớnh quỹ tiền lương cũng khụng chớnh xỏc.
Tớnh kết cấu lương cũn chưa hợp lý, bộ phận lương biến đổi chiếm tỉ trọng lớn hơn bộ phận lương cơ bản, thưởng nhiều hơn tiền lương làm giảm ý nghĩa của tiền lương, tiền lương khụng cũn phản ỏnh đỳng sức lao động, khụng phản ỏnh đỳng kết quả cụng việc...
Phõn phối quỹ lương hợp lý là cụng việc khú khăn, giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp, giữa cỏc lao động trong cựng bộ phận, từng cỏ nhõn đảm bảo tớnh cụng bằng và khuyến khớch người lao động.
Vận dụng cỏc phương phỏp tớnh và sử dụng quỹ tiền lương vào Cụng ty đũi hỏi phải cú sự linh hoạt, làm sao khụng vi phạm phỏp luật lao động mà vẫn phải đảm bảo cho hoạt động của Cụng ty. Nếu ỏp dụng cứng nhắc sẽ kộm hiệu quả. Mặt khỏc mỗi phương phỏp, mỗi hỡnh thức trả lương chỉ phự hợp với một đối tượng nhất định. Vỡ vậy phải ỏp dụng một cỏch khoa học, chớnh xỏc nhưng cũng cần phải mềm dẻo, cú sự điều chỉnh hợp lý tuỳ theo từng điều kiện thỡ mới tăng hiệu quả trong kinh doanh, gúp phần tiết kiệm chi phớ tiền lương, hạ giỏ thành sản phẩm.
Với cỏc vai trũ trờn ta thấy rằng cỏc Cụng ty hiện nay cần phải hoàn thiện cụng tỏc tớnh và quản lý quỹ tiền lương trong cỏc Cụng ty .
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện cụng tỏc tớnh và quản lý quỹ tiền lương trong cỏc Cụng ty .
Trong thời buổi thị trường cú sự cạnh tranh khốc liệt, cỏc Cụng ty tư nhõn phải tự tỡm kiếm thị trường tiờu thụ, quan tõm đến thị hiếu của khỏch hàng, tỡm nguồn cung ứng nguyờn vật liệu, tăng năng suất lao động để nõng cao chất lượng và hạ giỏ thành sản phẩm, nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Tiền lương là một phần quan trọng trong giỏ thành sản phẩm và dịch vụ, nờn yờu cầu đặt ra phải là sử dụng quỹ tiền lương cú hiệu quả. Tiền lương của người lao động khụng giảm đi và mức tăng lờn phải hợp lý so với mức tăng của năng suất lao động, khụng ảnh hưởng đến tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty . Do vậy cỏc Cụng ty phải khụng ngừng hoàn thiện cụng tỏc tớnh và quản lý quỹ tiền lương.
Cỏc phương phỏp tớnh và sử dụng quỹ tiền lương đều cú những ưu nhược điểm nhất định, song phụ thuộc vào từng loại hỡnh kinh doanh, đặc điểm kinh doanh của Cụng ty mà ỏp dụng cụ thể. Đối với Cụng ty thương mại dịch vụ thỡ sử dụng chủ yếu hỡnh thức giao khoỏn quỹ tiền lương theo đơn giỏ khoỏn sản phẩm, phõn phối lương theo hỡnh thức lương thời gian và sản phẩm tập thể.
Mục tiờu cuối cựng của cụng tỏc tiền lương là đảm bảo tiền lương phản ỏnh đỳng kết quả lao động, kết quả kinh doanh, đảm bảo tớnh cụng bằng hợp lý; đảm bảo tốc độ tăng của tiền lương bỡnh quõn của Cụng ty chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao động... Để đảm bảo cỏc yờu cầu mỗi người sẽ tăng lờn do cựng quỹ tiền lương của họ cũng tăng. Mặt khỏc với cỏch khoỏn này tạo điều kiện cho trưởng phũng quản lý và sử dụng lao động cú hiệu quả hơn.
Nguyờn tắc cơ bản để tổ chức bộ mỏy giỏn tiếp theo chức danh tiờu chuẩn và theo định biờn cho mỗi bộ phận. Nhõn viờn làm việc được hưởng theo việc ấy. Quỹ lương giỏn tiếp được xỏc định như sau:
QLgt = ĐGgt x Qtl
QLgt : Quỹ tiền lương của bộ phận giỏn tiếp
ĐGgt : Đơn giỏ tiền lương bộ phận giỏn tiếp (tỉ lệ hao phớ lao động giỏn tiếp trong tổng hao phớ lao động của sản phẩm sản xuất ra hoặc tiờu thụ)
Qtl : Quỹ tiền lương chung.
b2. Đối với khu vực trực tiếp sản xuất.
- ở khu vực này người ta thường ỏp dụng hai hỡnh thức trả lương là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. Hai hỡnh thức này đó được trỡnh bày ở trờn.
V. Vai trũ của việc tớnh và quản lý quỹ tiền lương hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay để tiền lương phỏt huy được tỏc dụng tớch cực của nú thỡ trước hết mỗi Cụng ty phải đảm bảo tiền lương của mỡnh thực hiện tốt chức năng thấp nhất và cũng là chức năng quan trọng của tiền lương là đảm bảo đủ chi phớ để tỏi sản xuất sức lao động, tiền lương phải nuụi sống được người lao động, duy trỡ sức lao động của họ.
Tiền lương là giỏ trị sức lao động, là một yếu tố của chi phớ sản xuất. Do đú muốn tiết kiệm được chi phớ tiền lương trong giỏ thành sản phẩm thỡ cỏc Cụng ty phải sử dụng quỹ tiền lương của mỡnh cú kế hoạch thụng qua phương phỏp tớnh và quản lý quỹ tiền lương.
Việc trả lương cho CNV trong cỏc Cụng ty là trả dần theo từng thỏng. Do đú phần tiền lương chưa sử dụng đến phải được sử dụng cú hiệu quả trong quỏ trỡnh sản xuất. Muốn làm tốt vấn đề này thỡ cỏc Cụng ty phải lập kế hoạch quản lý nguồn vốn tạm thời này. Nếu cụng tỏc này được thực hiện tốt sẽ dẫn đến sử dụng cú hiệu quả đồng vốn, nõng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mỡnh.
Do cỏc cụng ty tư nhõn, khỏc với cỏc doanh nghiệp nhà nước nhận được sự hỗ trợ từ phớa Nhà Nước, độc lập hoàn toàn về tài chớnh nờn việc tớnh và quản lý quỹ lương cho cỏc đơn vị cú vai trũ hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dõn để cú thể kết hợp giữa phỏt triển toàn bộ kinh tế với đảm bảo hao phớ sức lao động cho người lao động.
Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường, quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của mỗi Cụng ty luụn chịu sự tỏc động của cỏc quy luật cạnh tranh, quy luật giỏ trị. Cơ chế thị trường rất khắc nghiệt, nú sẵn sàng đào thải những Cụng ty làm ăn thua lỗ khụng hiệu quả. Trong điều kiện đú, chất lượng sản phẩm và giỏ cả là những yếu tố quan trọng giỳp cho sự đứng vững và phỏt triển của Cụng ty .
Để nhõn viờn luụn gắn bú với doanh nghiệp, phỏt huy hết khả năng sỏng tạo, tinh thần trỏch nhiệm trong sản xuất, luụn tỡm cỏch cải tiến mẫu mó, chất lượng sản phẩm. Để làm được điều đú, cỏc Cụng ty phải cú một phương phỏp quản lý cú hiệu quả trong cụng tỏc quản lý thỡ vấn đề quản lý quỹ tiền lương của Cụng ty đúng vai trũ hết sức quan trọng. Việc trả lương cho người nhõn viờn theo hỡnh thức nào để kớch thớch họ trong sản xuất là điều được người sử dụng lao động quan tõm.
Phần 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CễNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG Ở CễNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THễNG VÀ CễNG NGHỆ QUANG MINH DEC
B - Thực trạng cụng tỏc trả tiền lương, tiền thưởng ở cụng ty cổ phần truyền thụng&cụng nghệ Quang Minh DEC
I. Cụng tỏc xỏc định quỹ tiền lương của cụng ty.
Cụng ty Quang Minh DEC là một cụng ty truyền thụng và cụng nghệ. Với tốc độ phỏt triển như hiện nay của lĩnh vực truyền thụng và cụng nghệ cao, thị trường của Quang Minh liờn tục cú những biến động. Do đú quỹ tiền lương của cụng ty dựa vào giỏ trị sản lượng và doanh thu của cụng ty.
VTH = ĐG x DT
VTH: Quỹ tiền lương thực hiện.
ĐG: Đơn giỏ tiền lương.
GT: Doanh thu.
Ở đõy đơn giỏ tiền lương được đưa ra để xỏc định số tiền lương trờn 1.000 doanh thu. Đơn giỏ được xõy dựng từ quỹ tiền lương kế hoạch (VKH). Và doanh thu kế hoạch (DTKH).
Phương phỏp xỏc định quỹ tiền lương của cụng ty được tiến hành theo cỏc bước sau:
* Một là xỏc định qũy tiền lương tối thiểu của đơn vị.
Quỹ tiền lương tối thiểu là căn cứ đúng BHXH vỡ theo quy định của Nhà nước ớt nhất cụng ty cụng ty phải đảm bảo lương tối thiểu và đúng được BHXH cho người lao động.
Mức lương tối thiểu của đơn vị được xỏ định với giới hạn dưới là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và giới hạn trờn được tớnh theo cụng thức.
TLmin DN = TLmin(1+Kđc).
TLmin DN : Là tiền lương tối thiểu mđược tớnh theo mức độ tối đa của cụng ty. đõy là giới hạn trờn của khung lương tối thiểu của cụng ty.
TLmin : Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thờm của cụng ty.
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanhvà kế hoạch thu thập trong năm đó thụng qua đại hội nhõn viờn viờn chức cụng ty sẽ cõn đối hệ số điều chỉnh Kđc.Tổng quỹ lương chung.
ỏp dụng cụng thứctớnh tổng chi tiền lương của cả năm.
ồ VC = Vkh+Vpc+Vbs+Vtg
Vkh: Quỹ lương để xõy dựng đơn giỏ
Vpc: phụ cấp đặc biệt cho một số đối tượng khụng tớnh trong đơn giỏ
Vbs : quỹ lương bổ xung trả cho người lao động khụng tham gia sản xuất và k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0034.doc