LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp Thương Mại 1
1.Một số vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng . 1
1.1.Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2
1.2.Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 2 1.3.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
1.4.Phân loại bán hàng 5
1.5.Phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ về bán hàng 5
1.6 Phương pháp xác định kết quả bán hàng 8
2.Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 11
2.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 11
2.2.Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng 12
Chương 2 :Tình hình thực hiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK Khoáng Sản 30
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty XNK Khoáng Sản
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 30
1.2. Tình hình tài chính Công ty 31
1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty XNK Khoáng Sản 32
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 33
1.5 .Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty XNK Khoáng Sản 35
2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả bán hàng ở Công ty XNK Khoáng Sản 37
2.1 .Đặc điểm chung về tiêu thụ hàng hoá 37
2.2 Kế toán bán hàng 37
2.3 . Hạch toán kết quả tiêu thụ 49
Chương3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty XNK Khoáng Sản 54
1- Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK Khoáng Sản 54
1.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 54
1.2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán và kế toán bán hàng - xác định kết quả bán hàng 54
2- Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty XNK Khoáng Sản 57
KẾT LUẬN
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Xuất, nhập khẩu Khoáng Sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền đã thanh toán
Có TK 111,112: Số đã thanh toán
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý
TK 911 TK 511 TK 111,112
Kết chuyển doanh thu Hoa hồng đại lý
thuần được hưởng
Toàn bộ tiền hàng
TK 003 TK 331
-Nhận -Bán Phải trả chủ hàng
-Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
d. Phương thức bán hàng nội bộ
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng nội bộ
TK 512 TK 111,112
Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 136(8)
TK 133
TK 3331(1)
VAT được khấu trừ Số tiền phải thu nội bộ
e. Phương thức bán hàng trả góp:
Sơ đồ bán hàng trả góp
TK 911 TK 511 TK 111,112
K/c doanh thu Doanh thu theo
thuần giá bán thu tiền Số tiền người mua trả lần đầu
TK 33311 ngay
VAT phải nộp tính trên giá bán thu TK 131
tiền ngay
Tổng số tiền còn Thu ở người mua
TK 711 thu ở người mua các kỳ sau
Lợi tức trả chậm
B. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Đối với các Doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chi phí quản lý
- Doanh thu của hàng tiêu thụ
Nợ TK 111,112,131,1368 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
- Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Nợ TK 642 : CPQLDN
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
2.2.2.2. Trường hợp DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
A. Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với các Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhập, xuất kho và tiêu thụ. Còn việc phản ánh doanh thu và các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế VAT...hoàn toàn giống nhau.
* Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155
Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán được đầu kỳ
* Trong kỳ kinh doanh căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập- xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi các bút toán sau:
- Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại ghi giống như phương pháp KKTX.
Riêng với giá vốn của hàng bán bị trả lại nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính ghi như sau:
Nợ TK 138(8):
Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lương
Nợ TK 821: T ính vào chi phí bất thường
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 111,112: Bán phế liệu thu bằng tiền
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của hàng bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ giốngnhư phương pháp KKTX
Để xác định giá vốn hàng bán kế toán ghi các bút toán kết chuyển
Giá thành sản phẩm,lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 632
Có TK 631
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chưa tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán ,ký gửi
Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
-Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 632
B. Đối với Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các bút toán hạch toán trị giá hàng tồn đầu kỳ, cuối kỳ, ghi tương tự như Doanh nghiệp kế toán theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Đối với doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Do đó các khoản điều chỉnh giảm doanh thu ở các TK 531, TK532 cũng có cả VAT trong đó. Chỉ khác là trong giá của hàng hoá xuất kho gồm cả VAT đầu vào
VAT phải nộp trong kỳ ghi :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp .
2.2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
* Hạch toán giảm giá hàng bán:
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 111,112,131 TK 532 TK 511,512
Số tiền giảm giá Cuối kỳ kết chuyển
cho người bán xác định doanh thu thuần
* Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Sơ đồ : Hạch toán hàng bán bị trả lại
TK 111,112 TK 531 TK 511,512
Trả tiền cho người mua về Cuối kỳ kết chuyển
số hàng bán bị trả lại. doanh thu hàng bán
bị trả lại
TK 632 TK 156,155
GVHB bị trả lại nhập kho
2.2.2.4. Hạch toán giá vốn hàng bán :
Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp KKTX
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
Xuất hàng gửi đại lý Hàng gửi bán được xác K/c GVHB để xác định
nhận là tiêu thụ kết quả kinh doanh
Xuất bán trực tiếp tại kho
2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
2.2.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641
TK 152
TK 911
TK 142
TK 152, 153
TK 214
TK 335,331,142,...
Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên BH
Chi phi vật liệu dụng cụ phục vụ cho bán hàng
Chi phi KHTSCĐ phục vụ cho bán hàng
Các chi phí khác liên quan đến bán hàng
Chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả KD
Các khoản giảm chi phí bán hàng
2.2.3.2. Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 642
TK 152, 111
TK 911
TK 142
TK 152, 153
TK 214
TK 335,331,142,...
Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ cho quản lý
Chi phí KHTSCĐ phục vụ quản lý
Các chi phí khác liên quan đến quản lý
Chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết quả KD
Các khoản giảm chi phí quản lý
TK 33311
Thuế GTGT phải nộp (đơn vị tính thuế GTGT trực tiếp)
TK 139, 159
Trích lập dự phòng
2.2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Cuối kỳ khi xác định được doanh thu kế toán ghi :
Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
K/c giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- K/c Chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641,1422: Chi tiết chi phí bán hàng
- K/c chi phí quản lý :
Nợ TK 911
Có TK 642,1422 : Chi tiết chi phí quản lý
- K/c kết quả tiêu thụ :
+ Nếu lãi ghi :
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu lỗ ghi :
Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ K/c doanh thu về tiêu thụ
TK 641,642 TK 421
K/c chi phí bán hàng ,chiphí QLDN K/c lỗ về doanh thu
TK 1422
Chờ K/c K/c
K/c lãi về doanh thu
2.2.4. Hình thức tổ chức sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà Doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán và trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức sau :
a. Hình thức Nhật ký chung : Hình thức này có đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ.
b. Hình thức Nhật ký-Sổ cái : Có đặc trưng cơ bản là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký Sổ cái
c. Hình thức Chứng từ ghi sổ : Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
d. Hình thức Nhật ký- Chứng từ : Hình thức này có các loại sổ :
- Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ chi tiết .
- Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để ghi vào các Nhật ký- Chứng từ, bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan .
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký-Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký-Chứng từ vào Sổ cái .
Đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh gồm có các sổ tổng hợp và các sổ chi tiết sau :
+ Bảng kê số 5 “ Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Bảng kê số 8 “ Bảng kê nhập xuất, tồn, kho hàng hoá”
+ Bảng kê số 9 “Bảng tính giá thực tế thành phẩm”
+ Bảng kê số 10 “ Bảng kê hàng gửi đi bán”
+ Bảng kê số 11 “Bảng kê thanh toán với người mua”
+ Nhật ký Chứng từ số 8
+ Sổ cái TK 511,632,641,642,911...
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số Nhật ký-Chứng từ, báng kê có liên quan như : Nhật ký Chứng từ số 1, 2 và số 10
Chương 2
Tình hình thực hiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
xuất nhập khẩu khoáng sản
1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
1.1-Quá trình hình thành và phát triển:
Xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế cơ sở nói riêng . Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng Sản cũng là một trong số đó.
Công ty XNK Khoáng Sản là một tổ chức kinh doanh XNK trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập theo Quyết định số 813TM/TCCB ngày 13/12/1962. Tiền thân của Công ty là Tổng công ty XNK Khoáng Sản được thành lập từ ngày 5/3/1956 đến năm 1993 được đổi lại thành Công ty XNK Khoáng Sản theo Quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 331 TM/TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương Mại. Đăng ký thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 108037 ngày 21/4/1994 tại trọng tài kinh tế Hà Nội .
- Tên công ty: Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng Sản
- Tên giao dịch đối ngoại :Vietnam national minerals import- export corporation
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : MINEXPORT- Hà Nội
- Trụ sở chính : Số nhà 35 phố Hai Bà Trưng Hà Nội
* Công ty có 2 chi nhánh ở trong nước :
- Công ty XNK Khoáng Sản tại 35-37 bến Chương Dương quận 1- TP Hồ Chí Minh
- Đại diện giao nhận số 18 Cù Chính Lan - TP Hải Phòng.
* Tổng số vốn kinh doanh : 13.042,0 triệu đồng .
Trong đó :
+Vốn cố định : 1.093,0 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 11.947,6 triệu đồng
Theo nguồn vốn :
+ Ngân sách Nhà nước : 7.510,7 triệu đồng
+ Doanh nghiệp tự bổ sung : 5.531,3 triệu đồng
Sự phát triển của Công ty gắn liền với sự thăng trầm của đất nước qua các thời kỳ "bao cấp", "đổi mới". Là một công ty năng động trong các hoạt động kinh doanh của mình Công ty XNK Khoáng Sản đã phát huy được sức mạnh của một Công ty có tiềm năng về:
* Xuất khẩu:
- Khoáng sản (quặng,tinh quặng), kim loại đen, kim loại màu và hợp kim .
- Hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giầy dép .
- Cao su, tinh dầu, hạt điều, thức ăn gia súc
* Nhập khẩu:
-Kim loại đen, màu,hợp kim, hoá chất, điên máy, phân bón, vật liệu xây dựng, sản phẩm giấy, hàng tiêu dùng, dầu nhờn...
Ngoài ra, Công ty được nhập uỷ thác trang thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, các thiết bị khác phục vụ ngành than.
Công ty được xuất khẩu uỷ thác than cho các đơn vị được phép khai thác than xuất khẩu.
1.2.Tình hình kinh doanh của công ty Xuất nhập khẩu Khoáng Sản
Một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của Công ty XNK Khoáng Sản trong một số năm gần đây như sau:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
(%)
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lãi trước thuế
Nộp ngân sách
Trong đó:
Thuế VAT
Thuế XNK
Thuế vốn
Thuế thu nhập
Thuế đất
Lãi sau thuế
NSLĐ bq
Số lao động
Thu nhập bq
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng/người)
(người)
(đồng)
97.062.427.644
96.692.174.205
624.097.439
789.458.804
86.364.991
288.865.968
160.081.845
253.844.000
302.000
370.253.439
3.085.445,325
120
978.000
203.985.012.889
202.916.183.206
1.934.037.683
1.582.728.435
223.803.459
461.446.176
31.920.000
865.208.000
350.800
1.068.829.683
8.906.914,025
120
1.800.000
110
209,85
309,9
200,5
288,7
288,7
100
184
1.3- Chức năng, nhiệm vụ của công ty XNK Khoáng Sản
Chức năng:
Công ty XNK Khoáng Sản có chức năng XNK hàng hoá. Mặt hàng kinh doanh và phạm vi hoạt động của Công ty tuân theo điều lệ đã được Bộ Thương Mại duyệt.
Nhiệm vụ:
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua hoạt động XNK (trực tiếp đẩy mạnh sản xuất hàng hoá), kinh doanh Thương Mại, hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo luật pháp Việt Nam để phát triển hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của Xã hội, tạo nguồn hàng xuất khẩu góp phần phát triển nền kinh tế Quốc gia.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kinh doanh xuất nhập khẩu... theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của bộ Thương Mại. Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ xây dựng các phương án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty. Trong những năm gần đây nhờ sự năng động và thích ứng nhanh chóng với cơ chế thị trường, Công ty MINEXPORT đã đứng vững và ngày càng phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh .
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng Sản là Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và có con dấu riêng. Công ty XNK Khoáng Sản là đơn vị hoạt động với quy mô lớn, tiến hành tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
* Công ty có: 120 nhân viên
Trong đó nhân viên quản lý : 50 người
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công ty XNK Khoáng Sản
Chi nhánh BĐD
Khối XNK
Phòng vận tải
Phòng TT
Phòng TC-HC
Đại diện Hải Phòng
Chi nhánh HCM
Phòng KT-TV
Phòng kế hoạch
Cửa hàng
phòng XNK 1-6
Khối QL
Ban GĐ
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
- Ban Giám đốc: Gồm 3 người
+ Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty do Bộ Thương Mại bổ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động quản lý, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
+ Giúp việc trực tiếp cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc:
Phó giám đốc ở Hồ Chí Minh: Có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phó giám đốc ở Hà Nội: Do Giám đốc đề nghị và được Bộ Thương Mại bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động kinh doanh của Công ty, được uỷ quyền của Giám đốc để ký kết các hợp đồng XNK, uỷ thác với các đối tác trong nước và nước ngoài.
- Khối Xuất Nhập Khẩu :
Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương án được phê duyệt. Đề xuất, xây dựng phương án kinh doanh XNK những ngành hàng được Giám đốc phân công. Tham mưu cho Giám đốc về thị trường, giá cả, xu hướng phát triển của ngành đối với thị trường trong nước và nước ngoài, lập phương án kinh doanh trình Giám đốc.
- Các phòng Quản lý:
+ Phòng Kế hoạch : Hàng năm có nhiệm vụ phối hợp các phòng kinh doanh XNK và đối ngoại để xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng phòng kinh doanh XNK. Phối hợp với phòng Kế toán-Tài vụ và các phòng kinh doanh XNK tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo các phòng thực hiện hoặc điều chỉnh kế hoạch và xây dựng cơ chế quản lý chung của Công ty.
+ Phòng Kế toán-Tài vụ : Quản lý vốn, đảm bảo đủ vốn cho các phòng kinh doanh, quản lý thu chi theo đúng chế độ của Nhà nước, tham mưu cho Giám đốc các phương thức sử dụng vốn có hiệu quả và tạo điều kiện hỗ chợ cho các phòng kinh doanh hoạt động có hiệu quả.
+ Phòng Vận tải :
Chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, xuất khẩu, nhập khẩu quản lý hàng hoá trong kho.
+ Phòng Thị trường : Phản ánh sự biến động của giá cả thị trường một cách chính xác, kịp thời giúp cho Công ty nắm bắt được thời điểm kinh doanh thích hợp, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh .
+ Phòng Tổ chức-Hành chính quản trị : Đề xuất, xây dựng phương án tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện, yêu cầu quản lý của Công ty. Quản lý hồ sơ trong sự giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, nghỉ hưu. Thực hiện các chế độ chính sách với người lao động, quản lý sử dụng con dấu theo đúng yêu cầu.
- Chi nhánh và Ban đại diện:
+ Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh : Chịu sự điều hành của ban Giám đốc và tiến hành hạch toán kinh tế phụ thuộc. Hoạt động theo sự phân cấp quản lý của Công ty và hạch toán theo hình thức báo sổ.
+ Đại diện ban giao nhận Hải Phòng: Chủ yếu làm giao nhận hàng tại cảng Hải Phòng và báo cáo trực tiếp cho Giám đốc.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XNK Khoáng Sản phù hợp với điều kiện của nền kinh tế đổi mới nước ta. Có thể nói, đó chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động tới sự thành công của Công ty trong thời gian qua.
1.5.Tổ chức bộ máy kế toán Công ty XNK Khoáng Sản:
Với qui mô hiện nay, Công ty XNK Khoáng Sản vận dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Các nhân viên kế toán tại phòng Kế toán-Tài vụ và tại các chi nhánh, ban đại diện có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực Kế toán -Tài chính, theo dõi tình hình kinh doanh và thực hiện các chế độ chính sách về quản lý Kinh tế-Tài chính.
Các chi nhánh ở Hồ Chí Minh và ban giao nhận ở Hải Phòng không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán ban đầu, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu về phòng kế toán Công ty để ghi sổ. Phòng kế toán phải mở sổ chi tiết phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý trong nội bộ Doanh nghiệp.
Kế toán trưởng
Phó phòng
(kế toán tổng hợp TSCĐ,phí lưu thông )
Kế toán tiền mặt-Hạch toán hàng hoá
Kế toán TGNH
Các khoản phải thu, phải trả
Nhân viên kế toán chi nhánh, BĐD
Bộ máy kế toán của Công ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
Phòng Kế toán-Tài vụ gồm 4 người:
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc Công ty về tổ chức và thực hiện công tác kế toán chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng Kế toán- Tài vụ Công ty.
- Phó phòng kế toán : Giải quyết các công việc tổng hợp, quyết toán công việc của Công ty, kiểm tra đối chiếu, lập các báo cáo kế toán đồng thời theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty.
- Kế toán hàng hoá tiền mặt : Hạch toán giá vốn, lượng hàng mua vào bán ra của Công ty. Kế toán này làm nhiệm vụ thu chi, đi ngân hàng và nộp báo cáo.
- Kế toán TGNH, các khoản phải thu phải trả: Chịu trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán qua Ngân hàng đồng thời theo dõi, quản lý các khoản phải thu, phải trả, khoản thanh toán với người mua-người bán
* Hình thức sổ kế toán và nguyên tắc kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ. Hình thức này mang tính chuyên môn hoá cao, cung cấp kịp thời các thông tin Tài chính-Kế toán.
Sơ đồ hình thức Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng chi tiết tổng hợp
Thẻ, Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Nhật ký -Chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số liệu
2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty XNK Khoáng Sản
2. 1. Đặc điểm chung về tiêu thụ hàng hoá ở Công ty XNK Khoáng Sản
Công ty XNK Khoáng Sản là Công ty kinh doanh Thương Mại với nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, số lượng lớn vì vậy việc có bán được hàng hoá hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và sự phát triển của Công ty. Nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty XNK Khoáng Sản đã áp dụng rất nhiều hình thức bán hàng cả trong và ngoài nước như: Bán hàng xuất khẩu uỷ thác, bán hàng nhập khẩu, bán hàng tự doanh, bán hàng giao đại lý.
Công ty XNK Khoáng Sản kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công ty áp dụng phương thức bán buôn theo hợp đồng kinh tế và chấp nhận cho khách hàng thanh toán sau. Khi các hợp đồng kinh tế đã được ký kết về mặt chất lượng chủng loại và các điều kiện khác thì phòng Kế hoạch lập hoá đơn. Chứng từ được lập về phòng kế toán để ghi sổ.
Trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm : Trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.
2.2. Kế toán bán hàng ở công ty XNK Khoáng Sản
2.2.1.Kế toán doanh thu :
Đối với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình thức Nhật ký Chứng từ, kế toán Công ty XNK Khoáng Sản sử dụng các chứng từ, sổ kế toán sau:
- Chứng từ : Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT-311
- Sổ kế toán gồm :
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
+ Sổ theo dõi TK 131- phải thu của khách hàng
+ Sổ theo dõi công nợ
+ Bảng kê doanh thu bán hàng
a. Đối với hàng hoá bán buôn, bán lẻ trong nước:
- Khi khách hàng có nhu cầu và đồng ý mua hàng hoá, phòng Kinh doanh (tiêu thụ) tiến hành lập hoá đơn GTGT căn cứ vào số hàng hoá khách hàng chấp nhận mua. Hoá đơn GTGT được lập thành 4 liên:
Liên 1: Lưu lại quyển hoá đơn gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho kế toán tiêu thụ hàng hoá
Liên 4 (nếu có): Giao cho thủ kho để theo dõi "xuất - nhập kho hàng hoá"làm căn cứ đối chiếu với kế toán và phòng Kinh doanh.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số :01.GTKT-311
Liên 3 (thanh toán) BC/00_B
Ngày 15/12/2000
N: 009665
Đơn vị bán hàng : Công ty XNK Khoáng Sản
Địa chỉ : 35 Hai Bà Trưng-Hà Nội Số TK
Điện thoại: 8240817
MS: 0100107885
Tên người mua hàng : Công ty Phát triển phụ gia và sản phẩm dầu mỏ
Đơn vị :
Địa chỉ : 25 Trương Định Số TK
Hình thức thanh toán : TM MS:0100108430
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
Phụ gia dầu
KG
16.411
32.698,5
536.616.000
Cộng tiền hàng
536.616.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 53.661.600
Tổng cộng tiền thanh toán: 590.277.600
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm chín mươi triệu hai trăm bảy mươi bảy nghìn sáu trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Khi kế toán tiêu thụ hàng hoá nhận được hoá đơn GTGT do khách hàng mang đến sẽ tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hoá đơn, sau đó ghi vào sổ chi tiết doanh thu theo định khoản:
Nợ TK 1111: 590.277.600
Có TK 5111a: 536.616.000
Có TK 3331: 53.661.600
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của từng hoá đơn, trong mỗi hoá đơn theo dõi doanh thu của từng loại hàng hoá. Cuối tháng kế toán tổng hợp thành bảng hàng hoá tiêu thụ trong tháng. Số liệu trong bảng này là căn cứ để ghi vào cột "số lượng xuất" của báo cáo nhập xuất tồn hàng hoá.
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết doanh thu bán hàng vào bảng kê doanh thu bán hàng. Bảng kê doanh thu bán hàng làm căn cứ để ghi vào cột có TK 511 trên nhật ký chứng từ số 8.
Đồng thời với bút toán phản ánh doanh thu kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất bán.
Nợ TK 632: 524.766.048
Có TK156: 524.766.048
Trường hợp khách hàng trả chậm, sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng.
Ví dụ2: Ngày 16/12/2000 Công ty XNK Khoáng Sản ký hợp đồng số 009670
Bán lô hàng giấy với Công ty Thương mại Anh Sơn.
+ Trị giá lô hàng (chưa có thuế GTGT): 742.690.000
+ Thuế GTGT (10%): 74.269.000
+ Tổng giá thanh toán: 816.959.000
Sau khi nhận được hợp đồng do phòng Kinh doanh chuyển sang, kế toán ghi định khoản phản ánh công nợ của khách hàng và theo dõi trên sổ theo dõi công nợ.
Nợ TK 131: 816.959.000
Có TK 511: 742.690.000
Có TK 3331: 74.269.000
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán như sau:
Nợ TK 632: 734.061.655
Có TK 156: 734.061.655
Mỗi khách hàng được theo dõi trên một vài trang sổ theo dõi công nợ. Sổ này giúp kế toán tiêu thụ, nhân viên phòng kinh doanh hoặc khchs hàng đối chiếu công nợ một cách đễ dàng, chính xác tại bất kỳ thời điểm nào.
Ngày 28/12 trong tháng công ty Thương mại Anh Sơn thanh toán hết số tiền nợ, kế toán viết phiếu thu và phản ánh như sau:
Nợ TK 111: 816.959.000
Có TK 131: 816.959.000
Và ghi vào sổ quỹ TK 111
Sổ theo dõi công nợ
Công ty TM Anh Sơn
Tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số dư cuối kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
009670
T1728
16/12
28/12
Bán lô hàng giấy
Thu tiền bán giấy
816.959.000
816.959.000
Tổng phát sinh
816.959.000
816.959.000
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu thu
Số: T1728
Ngày 28/12/2000
Họ tên người nộp tiền: Công ty Thương mại Anh Sơn
Địa chỉ: 9A Láng Hạ
Lý do nộp: Nộp tiền mua giấy
Viết bằng chữ: Tám trăm mười sáu triệu chín trăm năm mươi chín nghìn chẵn
Người lập Thủ quỹ Người nộp tiền KTT Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Sổ quỹ
TK111 - năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Thu
Chi
SH
NT
T1728
28/12
Thu tiền bán giấy
131
816.959.000
Kèm theo chứng từ thu.
Ngày tháng năm .
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
b. Đối với hàng hoá xuất khẩu
* Xuất khẩu trực tiếp
Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu bắt đầu từ khi Công ty ký được hợp đồng với đối tác nước ngoài.
Ví Dụ 3:
* Ngày 7/12/2000 Công ty XNK Khoáng Sản ký hợp đồng số 009630 với Công ty Goldsun (Đài Loan) về việc xuất khẩu hoá chất.
+ Số lượng: 16010 kg Đơn giá: 1,56 USD/kg
+ Thuế xuất khẩu : 10%
+ Tổng giá trị hợp đồng : 24.975,6 USD
+ Điều kiện giao hàng : FOB. Hải Phòng
+ Phương thức thanh toán : Thông qua L/C
Tỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3423.doc