Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

I . NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.Khái niệm bán hàng và kết quả sản xuất kinh doanh 3

2. Ý nghĩa của tiêu thụ hàng hóa và kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. 3

3. Yêu cầu công tác quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 4

3.1 Yêu cầu công tác quản lý 4

3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. 5

II.NỘI DUNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5

1.Các phương thức bán hàng: 5

2.Các phương pháp tính giá thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất kho. 6

3. Hạch toán bán hàng theo các phương thức. 7

III.CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 9

1. Phương pháp tính giá thành phẩm . 9

1.1. Tính giá thành phẩm. 9

1.2.Hạch toán chi tiết thành phẩm 9

1.3.Hạch toán tổng hợp thành phẩm 9

2.Hạch toán chiết khấu hàng bán và các khoản giảm trừ 10

2.2. VDHàng bán bị trả lại: 10

2.3. Hạch toán giảm giá hàng bán: 10

2.4. Doanh thu bán hàng: 10

IV.KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 11

1.Kế toán chi phí bán hàng. 11

2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 11

V. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 13

VI. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG THEO CÁC HÌNH THỨC 13

PHẦN II 15

Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may xuất khẩu Việt thái 15

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 15

1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty may xuất khẩu Việt Thái 15

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty . 16

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 18

II.TÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 21

1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN. 21

1.1Đặc điểm hàng hoá sản xuất kinh doanh 21

1.2 Tổ chức kế toán thành phẩm và xác định giá vốn . 21

1.2.1. Đánh giá thành phẩm. 21

1.2.2. Kế toán thành phẩm và xác định giá vốn. 21

2.TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI . 25

2.1. Đặc điểm tình hình bán hàng ở công ty. 25

2.2. Công tác quản lý tình hình bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 26

2.3 .Trình tự kế toán bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 27

2.3.1. Hạch toán ban đầu. 27

2.3.2. Tài khoản sử dụng. 27

2.3.3.Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng 27

2.3.4. Kế toán thuế GTGT. 29

2.3.5. Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 30

3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 31

3.1. Kế toán chi phí bán hàng. 31

3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 32

3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 33

4. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG BẤT THƯỜNG. 35

4.1 .Xác định kết quả hoạt động tài chính . 35

4.2.Xác định kết quả hoạt động bất thường . 35

4.2.1 . Thu nhập bất thường. 36

4.2.2. Chi phí bất thường : 36

4.2.3. Xác định kết quả hoạt bất thường. 36

5. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 36

PHẦN III 37

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI 37

1.Nhận xét chung . 37

2. Nhận xét cụ thể về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty . 38

3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 39

KẾT LUẬN 45

PHỤ LỤC 46

 

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4014 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u hao TSCĐ : Theo phương pháp bình quân . - Phương pháp tính thuế GTGT :theo phương pháp khấu trừ . - Niên độ kế toán : Tính theo năm dương lịch từ ngày 1/1 đến 31/12 năm. II.TÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN. 1.1Đặc điểm hàng hoá sản xuất kinh doanh Công ty may xuất khẩu Việt Thái với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chính là kinh doanh xuất khẩu và gia công các mặt hàng may mặc, Công ty không chỉ quan tâm đến khâu sản xuất ( Gia công các mặt hàng quần áo) mà còn coi trọng quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm sao cho quá trình bán hàng đạt hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. 1.2 Tổ chức kế toán thành phẩm và xác định giá vốn . 1.2.1. Đánh giá thành phẩm. Thành phẩm xuất kho của Công ty đánh giá theo phương pháp bình quân gia quyền. Để đạt được giá thực tế thành phẩm xuất kho kế toán thành phẩm phải căn cứ vào giá thành thực tế thành phẩm tồn kho đầu tháng và nhập trong tháng. Số liệu này do bộ phận kế toán giá thành cung cấp vào cuối tháng cho từng mã hàng thành phẩm. Việc sử dụng giá thành thực tế để tính giá thành phẩm làm cho Công ty không thể hạch toán và theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị vì giá thực tế của thành phẩm chỉ tính vào cuối tháng. Số liệu này sẽ được phản ánh trên “ Báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm” trong quý. 1.2.2. Kế toán thành phẩm và xác định giá vốn. +Tổ chức chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm: Mọi nghiệp vụ phát sinh về nhập, xuất kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ một cách kịp thời, chính xác. Đây là hình thức hạch toán ban đầu các nghiệp vụ phát sinh, là nguồn thông tin ban đầu phục vụ công tác hạch toán, là cơ sở để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm. Trình tự luân chuyển chứng từ được công ty quy định như sau: + Khi nhập kho thành phẩm: hàng ngày khi sản phẩm sản xuất song được phòng KCS kiểm tra chất lượng về quy cách, phẩm chất, sản phẩm khi đã được đóng gói và tiến hành nhập kho. Khi nhập kho xong bộ phận sản xuất lên phòng kế toán làm phiếu nhập kho (03 liên) làm thủ tục pháp lý xong mang xuống thủ kho xác nhận ký tên giữ lại 01 liên làm căn cứ ghi thẻ kho. + Khi xuất kho thành phẩm: căn cứ vào kế hoạch sản xuất và giao hàng ,SHIPPING, lượng hàng nhập kho khi xuất thành phẩm đi giao, kế toán thành phẩm viết hoá đơn xuất thành phẩm (03 liên) đồng thời kế toán thành phẩm viết hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ (03 liên). + Kế toán chi tiết thành thành phẩm: *Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn hàng tháng thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, mỗi mã hàng được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng kiểm tra đối chiếu số liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó đối chiếu số lượng thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ghi thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở ít hay nhiều tờ tuỳ thuộc khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho đó. Cuối quý thủ kho tính ra số tồn trên thẻ kho trên từng mã hàng và đối chiếu số liệu với kế toán thành phẩm. Cuối quý, kế toán tập hợp toàn bộ phiếu nhập xuất tổng hợp và lập “ Báo cáo tồn kho hàng thành phẩm”. Việc hạch toán chi tiết ở Công ty được tiến hành đồng thời ở bộ phận kế toán và bộ phận kho. Phương pháp hạch toán chi tiết được sử dụng là phương pháp ghi thẻ song song, tức là ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng từng mã hàng, còn phòng kế toán theo dõi về số lượng và giá trị của từng mặt hàng. *Phòng kế toán: sau khi lập song báo cáo tồn kho hàng thành phẩm đối chiếu khớp với thủ kho về mặt số lượng hàng nhập xuất tồn trong quý. - Để tính được chi tiết giá trị thành phẩm nhập kho cho từng mã hàng kế toán tính như sau: Giá trị nhập = Số lượng * Quy trình * Tỉ lệ Tổng chi phí phát sinh trong quý ( Tổng PS bên Nợ TK 154) Tỉ lệ = Tổng quy trình Hiện tại công ty hạch toán như sau: Giá nhập kho mã MODENKA , số lượng nhập trong quý 86 sản phẩm , quy trình một sản phẩm = 27.500đồng, tổng phát sinh trong quý = 3.143.000.000 đồng, tổng quy trình = 2.417.692.308 đồng. 3.143.000.000 Giá trị nhập = 86 * 27.500 * = 3.074.500 đồng 2.417.692.308 Đơn giá cho một sản phẩm = 3.074.500 / 86 = 35.750 đồng/ sản phẩm. - Để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, cuối quý kế toán tiêu thụ thành phẩm phải căn cứ vào giá thành thực tế thành phẩm tồn đầu quý và nhập trong quý, Công ty đánh giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau: Giá thực tế Giá thực tế thành phẩm + thành phẩm nhập Giá thành tồn đầu kỳ trong kỳ Sản lượng thực tế = x thành phẩm thành phẩm Sản lượng thực Sản lương thực tế xuất xuất kho tế thành phẩm + thành phẩm nhập trong kỳ tồn đầu trong kỳ Căn cứ báo cáo tồn kho thành phẩm Quý III/ 2002 Công ty tính giá xuất hàng mã CAFE RACER tháng 09/ 2002 như sau: Cụ thể :Sản lượng tồn đầu tháng : 8 chiếc , Giá thực tế: 286.606 đồng, Nhập trong tháng :30 chiếc , Giá thực tế nhập kho : 1.106.800, Sản lượng xuất kho trong tháng:20 chiếc: Giá thành thực 284.606 + 1.106.800 tế thành phẩm = * 20 = 732.318 đồng xuất kho 8 + 30 Hạch toán tổng hợp thành phẩm : - Tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái, hạch toán thành phẩm được sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng: TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 155 “ Thành phẩm” TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Sau khi kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoàn thành “ Báo cáo tồn kho thành phẩm” cả về mặt số lượng và giá trị ,về số thành phẩm nhập xuất kho trong kỳ chuyển sang cho kế toán tổng hợp. Căn cứ vào dòng tổng cộng của cột thành tiền của nhập xuất trong kỳ kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung. Nợ TK 155 Có TK 154 Căn cứ vào dòng tổng cộng cột thành tiền của xuất trong kỳ kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung Nợ TK 632 Có TK 155 -Trích báo cáo tồn kho hàng thành phẩm : Quý III/2002 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái : ( xem phụ lục 4) Xác định giá trị thành phẩm nhập kho kế toán vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 155 : 3.143.000.000 Có TK154 : 3.143.000.000 Xác định giá trị thành phẩm xuất kho kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung Nợ TK 632 : 2.743.380.974 Có TK 155 : 2.743.380.974 Sau đó từ Nhật ký chung kế toán tổng hợp lấy số liệu viết sang Sổ Cái TK 155 (Xem phụ lục 5) Từ Nhật ký chung kế toán tổng hợp lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 632 (Xem phụ lục 6) Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 : 2.734.380.974 Có TK 632 : 2.734.380.974 2.TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI . 2.1. Đặc điểm tình hình bán hàng ở công ty. Công ty may xuất khẩu Việt Thái thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc chủ yếu là quần, áo JACKET phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội sản phẩm của Công ty được đem ra bán trên thị trường chủ yếu do bộ phận sản xuất chính làm ra do vậy chủ yếu là thành phẩm. Trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế thi trường tràn ngập các loại quần áo do hàng loạt các nhà máy, Công ty đời ra với đầy đủ các mẫu mã thì khâu bán hàng của Công ty cần có biện pháp tổ chức bán hàng sao cho thuận tiện nhất cho khách hàng và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá. Vì vậy công ty có các hình thức bán sau: + Bán hàng trả tiền ngay: Tức là khi mua hàng khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc hoặc ngân phiếu. + Bán hàng trả chậm : là trường hợp khách hàng nhận hàng và viết phiếu chậm thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay Công ty đang khuyến khích, mở rộng bán hàng theo phương thức trả tiền ngay hoặc mua với số lượng lớn sẽ có chính sách ưu đãi có lợi cho khách hàng, phần ưu đãi này có thể trả bằng tiền. Mặt khác, Công ty đã áp dụng một số biện pháp thanh toán rất linh hoạt vừa phù hợp vớp khách hàng vừa không ảnh hưởng tới lợi ích của Công ty. Mọi khách hàng đến với Công ty may xuất khẩu Việt Thái đều được cung cấp thành phẩm với chất lượng bảo đảm, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng giá cả phù hợp và có thể lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp nhất. 2.2. Công tác quản lý tình hình bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . Mục đích của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao số lượng lớn đảm bảo tiêu thụ một cách nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn một cách có hiệu quả và thu được lợi nhuận. Do vậy, trong công tác bán hàng Công ty luôn coi trọng “chữ tín” và luôn coi “khách hàng là thượng đế”, qua đó thúc đẩy được khối lượng bán hàng để đạt được điều đó Công ty đã chú trọng đúng mức vào một số điểm sau: + Về quy cách phẩm chất của sản phẩm xuất khẩu. + Về khối lượng thành phẩm xuất khẩu. + Về giá cả. + Về phương thức giao hàng. 2.3 .Trình tự kế toán bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 2.3.1. Hạch toán ban đầu. Trong công tác tiêu thụ thành phẩm, chứng từ ban đầu sử dụng là “ Hoá đơn GTGT” Mẫu số : 01 GTKT- 3LL và Mẫu số: 01 GTKT – 2LN do Bộ Tài chính phát hành. Trên hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý thì mới được xác định là có giá trị để xuất hàng. (Xem phụ lục 7) Hoá đơn GTGT được lập thành 03 liên: liên 01 lưu quyển hoá đơn , liên 02 (liên đỏ) giao cho khách hàng, liên 03 kế toán lưu và căn cứ ghi sổ kế toán. 2.3.2. Tài khoản sử dụng. Để phản ánh và giám sát tình hình bán hàng một cách có hiệu quả và năng xuất nhất, tại công ty có sử dụng một số TK sau để hạch toán quá trình bán hàng. - TK 155 “ Thành phẩm” - TK 511 “ Doanh thu bán hàng”(phản ánh toàn bộ doanh thu ghi trên hoá đơn không có thuế GTGT cuối kỳ kết chuyển vào TK 911) - TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” ( Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất hoặc do lỗi thuộc về Công ty ) - TK 532 “Giảm giá hàng bán” ( dùng để theo dõi giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ.) - TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” - Ngoài ra còn sử dụng một số TK: 111,112,131,333.1,421. Xuất phát từ những điều kiện đó để theo dõi ghi chép kịp thời chính xác kịp thời đầy đủ tình hình tiêu thụ và cách xác định thành phẩm được coi là tiêu thụ rất quan trọng đối với Công ty .Do vậy, hiện nay đối với thành phẩm xuất kho giao cho khách hàng Công ty coi như thành phẩm đó là tiêu thụ hạch toán doanh thu bán hàng. 2.3.3.Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng Hiện nay Công ty đang áp dụng phương thức tiêu thụ thành phẩm bán hàng trực tiếp, theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. *Kế toán doanh thu bán hàng: trong trường hợp bán hàng Công ty đều tổng hợp từ các hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ thành phẩm hạch toán như sau: Nợ TK 111,112, 131, : Tổng số tiền khách hàng thanh toán. Có TK 511 Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm. + Nếu khách hàng thanh toán theo phương thức trả chậm. Nợ TK 131: Tổng số tiền ghi trên hoá đơn. Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế GTGT. Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra của thành phẩm. + Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng séc kế toán ngân hàng sẽ kê bảng kê nộp séc và nộp vào TK của Công ty tại ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, còn kế toán tổng hợp sẽ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trên theo phương thức thanh toán hàng trả chậm, và đến khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng thì kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 112 Có TK 131 : Tổng số tiền ghi trên hoá đơn. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Sổ chi tiết TK 111,112,131 từ đó thủ quỹ có thể ghi vào sổ quỹ tiền mặt thanh toán ngân hàng kế toán thanh toán có thể theo dõi công nợ theo từng đối tượng khách hàng và theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp. Song song với việc ghi Sổ chi tiết, căn cứ chứng từ gốc kế toán ghi kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung hàng ngày lấy số liệu trên Nhật ký chung chuyển ghi vào sổ cái liên quan. Cụ thể: tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III năm 2002. Hoá đơn số 033026 ngày 30/09/2002 xuất bán thành phẩm cho hãng POONG SHIN là 2.550 thành phẩm với số tiền 8.991,1 USD (Thuế suất 0%). Tỷ giá 1 USD = 14.900 Đ/ USD -Kế toán chi tiết bán hàng: Kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ trên “ Sổ chi tiết bán hàng”. Sổ này được mở cho các mã hàng thành phẩm theo từng tháng, nhằm theo dõi tình hình tiêu thụ trong tháng đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Cách lập : Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán phản ánh trên Sổ chi tiết bán hàng, mỗi mã hàng được ghi một dòng của cột qua các chỉ tiêu : - Sổ chi tiết bán hàng : ( Xem phụ lục 8) Căn cứ vào hoá đơn chi tiết bán hàng kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 131: 133.967.390 Có TK 511: 133.967.390 - Cách vào Sổ Nhật ký chung: Cột chứng từ trong sổ được lấy từ số hoá đơn và ngày lập hoá đơn trên chứng từ. Cột tài khoản định khoản khi xác định doanh thu tiêu thụ bán hàng. Cột số tiền lấy số tiền trên dòng cộng tiền hàng trên từng hoá đơn (không tính phần thuế GTGT). Nếu số tiền là ngoại tệ thì kế toán quy đổi ra VNĐ. *Trích Sổ Nhật ký chung: ( xem phụ lục 9) Sổ Nhật ký chung được mở để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty theo thứ tự thời gian. Sau đó từ Nhật ký chung kế toán lấy số liệu ghi vào Sổ Cái. *Trích sổ cái TK 511 Quý III /2002 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái ( Xem phụ luc 10) Đồng thời với việc ghi vào Nhật ký chung căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 131. *Trích sổ chi tiết TK 131 quý III/2002: (Xem phụ lục 11) 2.3.4. Kế toán thuế GTGT. Công ty may xuất khẩu Việt Thái thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ, hàng xuất khẩu thuế đầu ra bằng 0%, hàng bán trong nước thuế đầu ra bằng 10%. Để phản ánh nghĩa vụ và tình hình nộp thuế của Công ty đối với nhà nước kế toán mở TK 333.1 “ thuế GTGT phải nộp” cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra theo Mẫu 02 –GTGT, mỗi hoá đơn được ghi một dòng, khi có thông báo của cơ quan thuế, kế toán tập hợp tờ khai thuế GTGT. Trong tờ khai thuế sẽ khai cụ thể các dòng với các loại hàng hoá với mức thuế xuất khác nhau. * Trích bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. ( Xem phụ lục 12) 2.3.5. Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Khoản giảm giá hàng bán: trường hợp số thành phẩm đã bán cho khách có thể một số bị kém phẩm chất, khách hàng có yêu cầu Công ty giảm giá, khi nhận được đơn từ khách hàng gửi đến Công ty kiểm tra lại nếu thấy đúng thì đồng ý giảm giá thì ghi luôn đơn giá mới và tính ra số tiền phải trả trước cho khách hàng kế toán ghi vào tờ kê các khoản giảm trừ theo định khoản: Nợ TK 532: Có TK 111,112,131 Khoản hàng bán bị trả lại: khi phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại nếu Công ty chấp nhận lại số hàng này thì ghi vào hoá đơn của khách hàng và họ sẽ mang đến kho để nhập lại. Chi phí vận chuyển số hàng trả lại do hai bên thoả thuận nhưng thường xuyên do bên mua phải chịu, kế toán phản ánh trị giá vốn thành phẩm bị trả lại vào TK 531, đến cuối kỳ hạch toán toàn bộ số tiền vào bên Nợ TK 511 để giảm trừ trong tổng doanh thu của kỳ hạch toán. Vì số hàng trả lại phát sinh rất ít nên kế toán hạch toán như sau: + Căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi lại số tiền phải trả cho khách hàng vào tờ kê các khoản trừ theo định khoản: Nợ TK 531 Phần doanh thu hàng bị trả lại. Có TK 131. Đồng thời ghi giảm vốn hàng bán của số hàng này theo định khoản: Nợ TK 155. Có TK 632. Cuối tháng kế toán căn cứ vào tờ kê các khoản giảm trừ, kế toán tổng hợp các khoản hàng bán bị trả lại cho khách hàng vào Sổ Nhật ký chung rồi ghi vào Sổ Cái TK 511 và kế toán ghi : Nợ TK 511 “Doanh thu bị giảm (chưa có thuế GTGT)” Có TK 531 Đồng thời với việc trả lại của khách, Công ty còn phải trả lại tiền thuế GTGT mà khách hàng đã nộp, phải nộp kế toán ghi: Nợ TK 333.1 “Thuế GTGT phải nộp” Có TK 131. Cụ thể: trong quý III/ 2002 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái không có nghiệp vụ nào về giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại 3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 3.1. Kế toán chi phí bán hàng. Trong quá trình bán hàng, tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ thành phẩm đều được phản ánh vào bên Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”. Trong thực tế Công ty chi phí bán hàng là tất cả các chi phí sau khi thành phẩm đã được nhập kho đến khi bán cho người tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí: chi phí giao hàng, chi phí bốc thành phẩm, chi phí làm chứng từ hàng xuất, chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí hạn ngạch, phí chuyển tiền. Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác liên quan đến bán hàng , kế toán vào Nhật ký chung sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 641 Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ phát sinh trong quý kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. *Trích Sổ cái TK 641 “ Chi phí bán hàng”.Tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái (Xem Phụ lục 13) Cuối kỳ kế toán tập hợp phát sinh chi phí bán hàng trong quý sau đó kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 : 110.543.593 Có TK 641: 110.543.593 3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và đối với quá trình hoạt động của Công ty các chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; thuế, lệ phí; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp kế toán vào Nhật ký chung sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 642. Sau đó cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Cụ thể : tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III/2002 có các nghiệp vụ phát sinh như sau: (Trích các sổ cái TK 642.2 ;642.3; 642.5 ; 642.7; 642.8) +Các chi phí vật liệu quản lý công ty theo dõi vào TK cấp 2 (TK642.2) (Xem Phụ lục 14) Cuối quý kế toán cộng toàn bộ phát sinh chi phí vật liệu quản lý kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911 : 2 19.091 Có TK 642.2 : 219.091 +Các khoản chi phí đồ dùng văn phòng kế toán theo dõi vào TK cấp 2 (TK642.3) (xem phụ lục 15) Cuối kỳ kế toán cộng toàn bộ phát sinh chi phí trong quý kết chuyển sang bên Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 : 11.564.879 Có TK 642.3 : 11.564.879 +Các chi phí về thuế ,phí,lệ phí kế toán theo dõi trên tài khoản cấp 2 (TK 642.5) (xem phụ lục 16) Cuối kỳ kế toán cộng tất cả phát sinh chi phí thuế ,phí, lệ phí phát sinh trong quý kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 3.654.590 Có TK 642.5 : 3.645.590 +Các chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán theo dõi trên tài khoản cấp 2 (TK642.7) (xem phụ lục 17) Cuối kỳ kế toán cộng tất cả các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong quý,kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 29.222.222. Có TK 642.7 : 29.222.222 +Ngoài ra các khoản chi phí khác ,kế toán tập hợp trên Sổ Cái cấp 2 (TK 642.8) (xem phụ lục 18) Cuối kỳ kế toán tập hợp tất cả chi phí phát sinh bằng tiền khác kết chuyển sang bên Nợ TK 911” Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 1 41.358.007 Có TK 642.8: 141.358.007 3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Cụ thể kết quả bán hàng tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III/2002 như sau : * Xác định doanh thu thuần: Doanh Tổng Giảm Hàng Thuế thu = doanh - giá hàng - bán bị - TTĐB , thuần thu bán trả lại thuế XK Tổng doanh thu = 3.492.005.153 , hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu = 0 Doanh thu thuần = 3.492.005.153 - 0 = 3.492.005.153 +Kết chuyển doanh thu thuần : số doanh thu thuần này dược kết chuyển sang bên Có TK 911, kế toán ghi Nhật ký chung , ghi : Nợ TK511 : 3.492.005.153 Có TK911 : 3.492.005.153 Như vậy TK 511 không có số dư cuối kỳ. +Kết chuyển giá vốn hàng bán: Cuối quý, toàn bộ giá vốn hàng bán được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 , kế toán ghi Nhật ký chung : Nợ TK 911: 2.743.380.974 Có TK 632 : 2.743.380.974 Như vậy TK 632 không có số dư cuối kỳ + Lợi nhuận gộp : Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lọi nhuận gộp = 3.492.005.153 – 2.743.380.974 = 748.624.179 + Kết chuyển chi phí bán hàng: Cuối quý các chi phí phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang bên Nợ TK 911, kế toán ghi Nhật ký chung : Nợ TK 911 : 110.543.593 Có TK 641: 110.543.593 Như vậy TK 641 không có số dư cuối kỳ . + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : Cuối quý các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 : Nợ TK 911 : 186.018.789 Có TK 642 : 186.018.789 (Có TK 642.2 : 219.091 Có TK 642.3 : 11.564.879 Có TK 642.5 : 3.645.590 Có TK 642.7 : 29.222.222 Có TK 642.8 : 141.358.007) + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp = 748.624.179 – 110.543.593 - 186.018.789 = 452.061.797 4. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG BẤT THƯỜNG. 4.1 .Xác định kết quả hoạt động tài chính . *Thu nhập hoạt động tài chính . Trong quý III/2002 số phát sinh bên Có TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính”chính là số thu từ lãi gửi ngân hàng , chênh lệch tỷ giá. Cụ thể :hàng ngày khi có chứng từ ngân hàng chuyển đến và các chứng từ liên quan kế toán vào Sổ Nhật ký chung sau đó ghi sang Sổ Cái TK 711, tập thu nhập phát sinh trong quý : Nợ TK 112.2 : 691.657 Nợ TK 431: 100.000.000 Có TK 711 : 100.691.657 Cuối quý kết chuyển toàn bộ phát sinh trong quý sang TK 911.Do đó TK 711 không có số dư. Nợ TK 711 : 100.691.657 Có TK 911: 100.691.657 * Chi phí hoạt động tài chính. Trong quý III/2002 tại Công ty không có nghiệp vụ nào liên quan đến chi phí hoạt động tài chính . * Xác định kết quả hoạt tài chính. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính LNTTHĐTC = 100.691.657 – 0 = 100.691.657 4.2.Xác định kết quả hoạt động bất thường . 4.2.1 . Thu nhập bất thường. Trong quý III/2002 tại Công may xuất khẩu Việt Thái thu nhập bất thường gồm : thu tiền bồi thường do làm sai, hỏng sản phẩm, thu tiền phí nhận hàng Poong shing Từ Sổ Nhật ký chung kế toán tổng hợp sang Sổ Cái TK 721 cuối quý tập hợp toàn bộ thu nhập trong quý : Nợ TK 111.1 : 4.477.500 Có TK 721 : 4.477.500 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ thu nhập sang TK 911 . Như vậy TK 721 không có số dư cuối kỳ . Nợ TK 721 : 4.477.500 Có TK 911 : 4.477.500 4.2.2. Chi phí bất thường : trong quý III/2002 không có nghiêp vụ nào liên quan đến chi phí bất thường 4.2.3. Xác định kết quả hoạt bất thường. Lợi nhuận bất thường = Các khoản thu nhập bất thường - Chi phí bất thường = 4.477.500 - 0 = 4.477.500 5. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận bất thường TLNTT = 452.061.797 + 100.691.657 + 4.477.500 = 557.230.954 Sau khi tính được tổng lợi nhuận trước thuế kế toán ghi Nhật ký chung rồi lấy số liệu ghi Sổ Cái TK 911. Nợ TK 911 : 557.230.954 Có TK 421.2 : 557.230.954 -Trích sổ cái TK 911 : (xem phụ lục 19) - Kết quả hoạt động kinh doanh : (xem phụ lục 20) PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI 1.Nhận xét chung . Công ty may Xuất khẩu Việt thái được trưởng thành được hơn 5 năm xây dựng và phấn đấu ,đến nay đã trưởng thành về mọi mặt . Là một Doanh nghiệp nhà nước,hoạt động còn ít nhiều có sự quản lý của cấp trên song không vì thế mà Công ty mất uy tín và chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Ngược lại ,sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi cơ chế thị trường đă giúp Công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà cùng với nhịp sống sôi động của nền kinh tế mở cửa. Nhận thức đúng được quy luật kinh tế thị trường ,từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế,Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống”,cho nên trong vấn đề quản lý doanh nghiệp ,bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng . Để đạt được những thành tích trên là do Công ty đã biết nhanh chóng xắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ , lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ ,giám nghĩ ,giám làm,xắp xếp và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới ,tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩmTrong sự cố gắng cũng như thành tích chung của toàn Công ty ,không thể không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán .Với sự cố gắng và nhạy bén của mình ,kế toán bán hàng và xác định kết quả đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3395.doc
Tài liệu liên quan