Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Quang Trung

 LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Quang Trung

1.2. Tình hình hoạt động của Công ty

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG

 CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG

2.1. Khái quát về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung

2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung

2.1.2. Vai trò của chi phí sản xuất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty

2.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán

2.1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung.

2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần Quang Trung

2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

2.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

 CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG

3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty

 Cổ phần Quang Trung.

3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất

3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung

KẾT LUẬN

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trái phiếu 3432 Chiết khấu trái phiếu 3433 Phụ trội trái phiếu 51 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 52 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 53 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 54 352 Dự phòng phải trả Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu 55 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112 Thặng dư vốn cổ phần C.ty Cổ phần 4118 Vốn khác 56 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 57 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính 4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản 58 414 Quỹ đầu tư phát triển 59 415 Quỹ dự phòng tài chính 60 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 61 419 Cổ phiếu quỹ C.ty Cổ phần 62 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 63 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Qũy phúc lợi đã hình thành TSCĐ 64 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản áp dụng cho DNNN. Dùng cho các Công ty Tổng C.ty có nguồn kinh phí 65 461 Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp 4611 Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp năm trước 4612 Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp năm nay 66 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Loại tài khoản 5: Doanh thu 67 511 D.thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 D. thu bán hàng hoá 5112 Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo yêu cầu quản lý 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư 68 512 Doanh thu bán hàng nội bộ áp dụng khi có bán hàng nội bộ 5121 Doanh thu bán hàng hoá 5122 Doanh thu bán các thành phẩm 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ 69 515 Doanh thu hoạt động tài chính 70 521 Chiết khấu thương mại 71 531 Hàng bán bị trả lại 72 532 Giảm giá hàng bán Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh 73 611 Mua hàng áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu 6112 Mua hàng hoá 74 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 75 622 Chi phí nhân công trực tiếp 76 623 Chi phí sử dụng máy thi công áp dụng cho đơn vị xây lắp 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 77 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 78 631 Giá thành sản xuất Phương pháp kiểm kê định kỳ 79 632 Giá vốn hàng bán 80 635 Chi phí tài chính 81 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 6415 Chi phí bảo hành 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 82 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác Loại tài khoản 7: Thu nhập khác 83 711 Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt động Loại tài khoản 8: Chi phí khác 84 811 Chi phí khác Chi tiết theo hoạt động 85 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí Thuế TNDN hiện hành 8212 Chi phí Thuế TNDN hoãn lại Loại tài khoản 9: Xác định kết quả kinh doanh 86 911 Xác định kết quả kinh doanh Loại tài khoản 0: Tài khoản ngoài bảng 001 Tài sản thuê ngoài 002 VT- HH nhận giữ hộ, nhận gia công Chi tiết theo yêu cầu quản lý 003 HH nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 004 Nợ khó đòi đã xử lý 007 Ngoại tệ các loại 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của Công ty: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng kê Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ KT chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Sổ đăng ký CTGS Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ, đối chiếu Các loại sổ sách kế toán: - Sổ kế toán tổng hợp - Sổ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo của Công ty: Các báo cáo Công ty phải lập: Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN Bản thuyết minh Báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN Đặc điểm vận dụng phương pháp kế toán của Công ty: * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty. Theo chuẩn mực và quyết định của chế độ kế toán hiện hành thì có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên. Do yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất, quy mô của Công ty nên Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp kê khai thường xuyên thì hàng tồn kho được phản ánh ghi chép thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất tồn - các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán. Công ty cổ phần Quang Trung áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá, thành phẩm. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá thành phẩm tồn kho làm sổ sách có thể xác định được bất kỳ ở thời điểm nào trong kỳ kế toán. * Phương pháp hạch toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần Quang Trung. Công ty cổ phần Quang Trung là đối tượng nộp thuế GTGT và Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thì thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 còn thuế GTGT đầu ra được hạch toán vào tài khoản 3331. * Phương pháp khấu hao TSCĐ tại Công ty cổ phần Quang Trung. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo quyết định 206 ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. Công ty khấu hao TSCĐ phương pháp đường thẳng, việc khấu hao được tính theo công thức sau: Mức KH bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Năm sử dụng Mức KH bình quân tháng = Mức KH bình quân năm 12 tháng Mức KH bình quân ngày = Mức KH bình quân năm Số ngày dương lịch trong tháng Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao tài sản phải trích theo công thức sau: Số khấu hao phải trích tháng này = Số KH TSCĐ có đầu tháng + Số Kh TSCĐ tăng trong tháng - Số KH TSCĐ giảm trong tháng * Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty là: Việt nam đồng (VNĐ) chương ii thực trạng kế toán chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần Quang Trung 2.1. Khái quát về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung: Công ty cổ phần Quang Trung tiến hành sản xuất sản phẩm theo mùa vụ, do đó trong một tháng, số chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng bia (Vào mùa hè hay những tháng nóng thì nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng lên vào mùa lạnh sẽ giảm đi). Chi phí sản xuất của xí nghiệp được biểu hiện bằng tiền về Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ (CCDC), khấu hao Tài sản cố định, tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên (CNV) trong Công ty và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán (tháng) để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra trong mỗi kỳ hạch toán được kế toán phân thành: - Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung. 2.1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Quang Trung. Quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình phức tạp qua nhiều công đoạn chế biến. Các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng đa dạng gồm nhiều loại khác nhau, mà đặc biệt là khoản mục chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu dùng để nấu bia đều thuộc ngành thực phẩm như: gạo, đường, malt, cao hoa, ... có thời gian sử dụng nhất định nên rất khó khăn trong việc bảo quản. Đồng thời, có một số loại được cung cấp theo thời vụ nhưng Công ty lại cần để sản xuất trong cả năm, vì vậy Công ty đã tính toán để lập kế hoạch để mua Nguyên vật liệu nhằm hạn chế sự biến động của giá cả. Chi phí về công cụ dụng cụ phát sinh không thường xuyên để phục vụ cho hoạt động chung, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị cho nên phải có biện pháp thích hợp để quản lý. 2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung. Để sản xuất ra bia thành phẩm phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí phục vụ cho công tác sản xuất, Công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo 2 tiêu thức sau: - Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất: theo tiêu thức này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản mục chi phí sản xuất sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về Nguyên vật liệu chính, phụ ... tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương (Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn). + Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). - Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí: theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau: + Chi phí nhiên liệu: Bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính như: malt, gạo, cao hoa, hoa viên, đường, ..., chi phí nguyên vật liệu phụ như: nhãn, mác, nút chai, phụ tùng thay thế, ... + Chi phí nhiên liệu động lực: Bao gồm toàn bộ chi phí về than trong quá trình hoạt động sản xuất bia. + Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả cho các nhân viên tham gia hoạt động sản xuất trong kỳ và các khoản trích theo lương như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồ toàn bộ số trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm số tiền mà Công ty trả cho nhà cung cấp về tiền điện, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất của toàn Công ty. + Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền khác ngoài những chi phí đã nêu trên. 2.1.2. Vai trò của chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung. Chi phí là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý Công ty và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi. lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được Công ty rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính thích hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Công ty, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trong tạo cho Công ty một ưu thế trong cạnh tranh. 2.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán. 2.1.3.1. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất. - Đối với các chi phí sản xuất phân loại theo nội dung, tính chất, kinh tế của chi phí: Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ để nắm rõ kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh Báo cáo tài chính. - Đối với các chi phí sản xuất phân loại theo mục đích công dụng của chi phí: doanh nghiệp cần quản lý định mức chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm chính xác. 2.1.3.2.Nhiệm vụ hạch toán Kế toán Công ty cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức hạch toán chi phí như sau: - Trước hết, càn nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán Công ty, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có kết quả, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yếu cầu quản lý, cụ thể của Công ty để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của Công ty. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của Công ty để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp. - Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành cho phù hợp và khoa học. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sôe kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhập - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của Công ty. - Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí. - Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị Công ty ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm. 2.1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung. 2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh ở Công ty cổ phần Quang Trung là liên tục từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm, phân loại và nhập kho thành phẩm, mặt khác việc chế tạo ra thành phẩm lại được chế tạo trên cùng một dây chuyền công nghệ và cùng loại nguyên liệu tiêu hao để tạo ra hai loại sản phẩm là bia hơi và bia chai. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, mọi chi phí sản xuất phát sinh đều quy nạp trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không cần phân bổ. 2.1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Để đảm bảo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất một cách hợp lý, chặt chẽ, khoa học, thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp trực tiếp. Danh mục chứng từ áp dụng: - Chứng từ vật tư: phiếu xuất - nhập kho, phiếu điều chuyển... - Chứng từ TSCĐ: sửa chữa TSCĐ, tăng giảm TSCĐ. - Chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng tính lương... - Chứng từ về mua bán: hoá đơn VAT, hoá đơn bán hàng, ... - Chứng từ tiền mặt: giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi, ... Đối với các chứng từ bên ngoài được gửi tới Công ty kế toán phải tổ chức tiếp nhận chứng từ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty phải lập ngay chứng từ để chứng minh và xác nhận theo mẫu quy định. Các chứng từ sau khi đã được kiểm tra và hoàn chỉnh sẽ được chuyển giao cho các bộ phận quản lý chức năng để xử lý theo yêu cầu của từng bộ phận. Đối với các bộ phận kế toán căn cứ vào thông tin về nghiệp vụ kế toán trên chứng từ tiến hành phân tích và ghi sổ. Các chứng từ sau khi đã được xử lý sẽ được bảo quản tại bộ phận kế toán và vẫn tiếp tục được sử dụng lại khi cần thiết ở kỳ tiếp theo. * Tài khoản sử dụng: Do là Công ty sản xuất nên Công ty chủ yếu sử dụng các tài khoản có liên quan sau: TK 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 152: Nhiên liệu, vật liệu. TK 153: Công cụ dụng cụ. TK 214: Hao mòn TSCĐ. TK 334: Phải trả công nhân viên. TK 338: Phải trả phải nộp khác. Chi tiết: TK 3382, TK 3383, TK 3384 Và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112 ... Với đặc thù của lĩnh vực chế biến bia, chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì vậy nguyên vật liệu của Công ty được chia nhỏ như sau: TK 1521: Chi phí NVL chính: Gạo tẻ, đường malt, hoa viên, cao. TK 1522: Chi phí nguyên vật liệu phụ: Khí CO2, vải lọc, bột lọc, dầu máy lạnh. TK 1523: Chi phí nhiên liệu: than. Hệ thống tài khoản mà Công ty sử dụng phù hợp với quy trình hạch toán và quản lý của Công ty, hệ thống tài khoản chặt chẽ có thể hệ thống hoá toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho Công ty quản lý điều hành đồng thời thông qua việc theo dõi chi tiết cụ thể sẽ phục vụ cho nhu cầu quản trị Công ty. 2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong Công ty cổ phần Quang Trung 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. a/ Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp (NVLTT) Nguyên vật liệu nói chung là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng lao động vật hoá, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào thành phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể sản phẩm. Công ty cổ phần Quang Trung là Công ty cổ phần chuyên kinh doanh chế biến lương thực bia. Với đặc thù của lĩnh vực chế biến bia, chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Nguyên vật liệu sử dụng của Công ty có rất nhiều loại. Bao gồm như sau: 152.1 - Chi phí Nguyên vật liệu chính: Gạo tẻ, đường, malt,hoa viên, cao. 152.2 - Chi phí Nguyên vật liệu phụ: Khí CO2, vải lọc, bột lọc, dầu máy lạnh. 152.3- Chi phí nhiên liệu: Than. Trường hợp Công ty mua nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán và chi phí NVL trực tiếp. Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, kế toán ghi sổ chi tiết theo dõi từng NVL xuất kho. Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất, trên phiếu xuất kho ghi rõ số lượng, chủng loại NVL. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Sau đây là ví dụ về quá trình sản xuất thực tế của Công ty cổ phần Quang Trung trong tháng 4/2007: Tình hình như sau: Trong tháng 4/2007 có: 1. Ngày 1/4/2007: Xuất nguyên vật liệu để nấu 76 mẻ bia hơi. 2. Ngày 2/4/2007: Xuất nguyên vật liệu để sản xuất. 3. Ngày 2/4/2007: Xuất Xuất nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất. Công ty sản xuất hai loại bia là bia hơi và bia chai, do bia chai phải chịu thuế TTĐB cao nên doanh thu không cao, do đó Công ty chủ yếu sản xuất bia hơi. Thuế TTĐB Công ty tính khấu trừ luôn vào doanh thu bán hàng nên khi tính giá thành sản phẩm không bao gồm cả thuế TTĐB. Với số liệu tháng 4/2007, trong tháng Công ty chỉ sản xuất mặt hàng bia hơi. Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, kế toán lập bảng kê, sổ chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cái TK 621 và căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết TK 621. Do Công ty có biện pháp quản lý tốt NVL, việc xuất NVL thì căn cứ vào số mẻ thực hiện, định mức tiêu hao đã cố định, đồng thời máy móc thiết bị hiện đại nên hầu như không có sản phẩm hỏng và dư thừa. Số sản phẩm dư thừa nếu có thì Công ty dùng để làm phế liệu và không hạch toán vào tài khoản 152 phần phế liệu thu hồi mà đem bán để lấy tiền chi vào các hoạt động xã hội, hoạt động công ích... Vì vậy trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không có phần hạch toán phế liệu thu hồi mà chỉ hạch toán thông qua các chứng từ có liên quan. Thực tế trong tháng 4/2007 công việc tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Quang Trung tiến hành như sau: Biểu 4: Công ty cổ phần Quang Trung Phiếu xuất kho Ngày 1 tháng 4 năm 2007 Nợ TK621 Có TK152 Họ tên người nhận hàng: Phan Minh Diện Lý do xuất kho: Xuất NVL để nấu 76 mẻ bia hơi Xuất tại kho: Chị Yến ĐVT: đồng TT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Malt 152mal kg 17.784 17.784 6.900 122.709.600 2 Gạo tẻ 152gạo kg 12.162 12.162 3.750 45.618.750 3 Hoa viên 152hv kg 76,2 76,2 113.000 8.610.600 4 Cao 152cao kg 11.1 11.1 310.000 3.441.000 5 Đường 152đ kg 1515,5 1515,5 4.050 6.137.775 Tổng 186.517.725 Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung - Đối với NVL phụ dùng cho sản xuất là những loại khi tham gia vào quy trình sản xuất có tác dụng làm tăng thêm chất lượng sản phẩm cũng như tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi và ổn định. Biểu 5: Công ty cổ phần Quang Trung Phiếu xuất kho Ngày 2 tháng 4 năm 2007 Nợ TK621 Có TK152 Họ tên người nhận hàng: Phan Minh Diện Lý do xuất kho: Xuất NVL để phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Chị Yến ĐVT: đồng TT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Khí CO2 152CO2 m3 567 567 3.500 1.984.500 2 Bột lọc 152bl kg 234 234 3.100 725.400 3 Dầu máy lạnh 152dầu lít 85.621 85.621 10.000 856.210 4 Vải lọc 152vl m 98,8 98,8 25.000 2.470.000 5 Than 152th tấn 17,6 17,6 700.000 12.320.000 Tổng 18.356.110 Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung Trình tự thực tế như sau: Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất NVL chính, NVL phụ để lập bảng kê chứng từ ghi sổ tháng 4 Biểu 6: Công ty cổ phần Quang Trung bảng kê chứng từ ghi sổ xuất kho Ngày 28 tháng 4 năm 2007 Nội dung : Xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất 4/2007 TK ghi nợ: 621 Kho xuất: Chị Yến ĐVT: đồng Số CT Ngày Nội dung Người nhận TK Có Tiền 55 1/4 Xuất VL dùng sản xuất 76 mẻ bia hơi Diện 152.1 186.517.725 56 2/4 Xuất VL dùng phục vụ sản xuất. Diện 152.2 152.3 6.036.110 12.320.000 Tổng 204.873.835 Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung Sau khi lập bảng kê chứng từ ghi sổ xuất kho, kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng kê để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết TK621 theo hợp đồng, đồng thời căn cứ vào số liệu ở bảng kê ghi vào sổ Cái TK621. Biểu 7: Công ty cổ phần Quang Trung chứng từ ghi sổ Số 1205 Ngày 28 tháng 4 năm 2007 Nội dung : Chi phí NVL trực tiếp dùng sản xuất 76 mẻ bia hơi. TK ghi nợ: 621 ĐVT: đồng STT TK Có Tên TK Thành tiền 1 152.1 NVL chính 186.517.725 2 152.2 NVL phụ 6.306.110 3 152.3 Nhiên liệu 12.320.000 Tổng 204.783.835 Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung Từ các số liệu đã trình bày, kế toán ghi vào sổ chi tiếtTK 621 cho tháng để khi sản xuất tiến hành xong thì kế toán lấy số liệu ở sổ này để tính giá thành. Cụ thể ở sổ chi tiết TK 621. Biểu 8: Công ty cổ phần Quang Trung Sổ CHI TIếT TàI KHOảN Theo kế hoạch sản xuất tháng 4/2007 Tài khoản 621.1- Chi phí NVL trực tiếp dùng sản xuất 76 mẻ bia hơi ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Nợ Số phát sinh Có Số Ngày 28/4 55 1/4 Xuất NVL chính dùng sản xuất 76 mẻ bia hơi 152.1 186.517.725 28/4 56 1/4 Xuất vật liệu phụ dùng cho sản xuất 152.2 152.3 6.306.110 12.320.000 28/4 Kết chuyển sang TK154 204.873.835 Tổng 204.873.835 204.873.835 Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung Sau đó kế toán tiến hành lập sổ cái TK621. Và tương tự như thế đối với những tháng sản xuất khác. Biểu 9: Công ty cổ phần Quang Trung Sổ cái Tháng 4/2007 Tên TK: 621 Nội dung: Chi phí NVL phục vụ sản xuất tháng 4/2007 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Nợ Số phát sinh Có Số Ngày Dư đầu kỳ 28/4 1205 28/4 Xuất NVL dùng cho sản xuất 152 204.873.385 Kết chuyển sang TK154 154 204.873.385 Cộng phát sinh tháng 204.873.835 204.873.835 Số dư cuối tháng 0 0 Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Như ta đã biết: Chi phí nhân công trực tiếp là một trong ba yếu tố cơ bản của giá thành sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ thù lao lao động, thanh toán kịp thời các khoản liên quan cho công nhân một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, một mặt thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả. Việc tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. ở Công ty Cổ phần Quang Trung, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và phần tiền phải thanh toán cho nhân viên phân xưởng, khoản tiền đó bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp, nhân viên phân xưởng. Hiện nay tiền lương của công nhân trong Công ty được trả theo hình thức lương sản phẩm, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép. - Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức lương tính theo sản phẩm và khối lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, một công việc đó. Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm Đơn giá tiền lương 1 SP = Tổng lương cấp bậc Số lượng sản phẩm hoàn thành Công việc tập hợp chi phí được tiến hành như sau: Tại phân xưởng được chia thành các tổ, các tổ trưởng trực tiếp lập bảng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5136.doc
Tài liệu liên quan